BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
———————–
Số: 3072/QĐ-BGDĐT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————
Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Điều lệ Đại hội Thể thao sinh viên toàn quốc lần thứ IV – 2011
——————————
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên – Tổng thư ký Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Đại hội thể thao sinh viên toàn quốc lần thứ IV – 2011.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Chủ tịch Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp các tỉnh, thành phố, Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, các ông (bà) Trưởng ban Tổ chức Đại hội, Ban trọng tài, các thành viên tham dự Đại hội và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như điều 3;
– BT. Phạm Vũ Luận (để b/c);
– Bộ VHTTDL (để p/h);
– Hội TTĐH&CN Việt Nam (để t/h);
– Lưu: VT, Vụ CTHSSV.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Quang Quý
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
————————
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————————-
|
ĐIỀU LỆ
ĐẠI HỘI THỂ THAO SINH VIÊN TOÀN QUỐC LẦN THỨ IV – 2011
(Ban hành theo Quyết định số: 3072/QĐ-BGDĐT ngày 28/ 07 / 2011
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích:
– Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại, thường xuyên tổ chức tập luyện và thi đấu các môn thể thao để nâng cao thể lực, góp phần giáo dục nhân cách cho học sinh, sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên toàn quốc;
– Đánh giá công tác giáo dục thể chất và các phong trào hoạt động thể thao ngoại khóa trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
– Phát hiện những tài năng thể thao trong học sinh, sinh viên nhằm tiếp tục bồi dưỡng đào tạo và tập huấn để tham dự những giải thể thao sinh viên trong nước và quốc tế.
2. Yêu cầu:
– Chấp hành nghiêm túc Điều lệ, quy định của Ban tổ chức Đại hội và Điều lệ thi đấu từng môn thể thao;
– Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề chỉ đạo tổ chức Đại hội từ cấp cơ sở. Tăng cường xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất, sân bãi, các trang thiết bị dụng cụ, nhà tập luyện thể dục thể thao đa năng để phục vụ cho việc dạy và học môn giáo dục thể chất cũng như các hoạt động thể thao ngoại khoá trong trường học;
– Tuyển chọn và cử VĐV dự thi đúng đối tượng, có chất lượng chuyên môn tốt.
II. Đối tượng, điều kiện tham gia, đơn vị dự thi
1. Đối tượng: Học sinh, sinh viên hiện đang học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trong toàn quốc đều được quyền tham dự Đại hội.
– Các đối tượng không được tham gia Đại hội: Theo qui định cụ thể tại Điều lệ thi đấu từng môn.
2. Điều kiện tham gia:
– Những học sinh, sinh viên tham gia Đại hội phải có đủ sức khoẻ, học lực từ trung bình trở lên và tuổi từ 18 đến 28.
– Mỗi VĐV (đội) chỉ được quyền thi đấu cho một đơn vị (khu vực, trường).
3. Đơn vị dự thi:
– Các đại học, học viện;
– Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
III. Môn thi, thời gian và địa điểm, hồ sơ đăng ký tổ chức Đại hội
1. Môn thi: Đại hội thể thao sinh viên toàn quốc lần thứ IV – 2011 tổ chức thi đấu chính thức 08 môn thể thao sau:
1.1. Bóng bàn;
1.2. Bóng chuyền (Đã ban hành Điều lệ số 1869/QĐ-BGDĐT ngày 29/4/2011);
1.3. Bóng đá (Đã ban hành Điều lệ số 2067/QĐ-BGDĐT ngày 19/5/2011)
1.4. Bóng rổ;
1.5. Cầu lông;
1.6. Cờ vua;
1.7. Điền kinh và Thể thao Quốc phòng (Đã ban hành Điều lệ số 2604/QĐ-BGDĐT ngày 27/6/2011);
1.8. Taekwondo (Đã ban hành Điều lệ số 34/QĐ-HTT ngày 01/6/2011).
2. Thời gian, địa điểm:
2.1. Giai đoạn 1: Tổ chức thi đấu trước 03 môn và 02 môn kết thúc trước Đại hội, cụ thể như sau:
* Bóng chuyền: Vòng loại tại 6 khu vực từ tháng 6 đến 10/9/2011. Vòng chung kết tại TP.HCM từ ngày 01/10/2011 đến ngày 10/10/2011;
* Bóng đá: Vòng loại tại 9 khu vực từ tháng 8 (Vòng chung kết về Đại hội);
* Taekwondo: Từ 05 đến 10/10/ 2011 tại Trường Đại học Bình Dương.
2.2. Giai đoạn 2: Chung kết Đại hội thể thao sinh viên toàn quốc lần thứ IV – 2011, gồm 06 môn thi sau: Bóng bàn, Bóng đá (Chung kết), Bóng rổ, Cầu lông, Cờ vua, Điền kinh và Thể thao Quốc phòng,
– Thời gian: Từ ngày 21 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 năm 2011.
+ Đón tiếp: Từ 22 đến ngày 23 tháng 11 năm 2011.
+ Họp Trưởng đoàn, Lãnh đội: Ngày 23 tháng 11 năm 2011.
+ Lễ Khai mạc: Dự kiến ngày 24 tháng 11 năm 2011
+ Lễ Bế mạc: Dự kiến 04/12/2011.
– Địa điểm: Tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
IV. Hồ sơ đăng ký
– 01 bản đăng ký sơ bộ theo Mẫu 01 (đính kèm theo Điều lệ) gửi trước ngày 10/10/2011.
– 02 bản đăng ký chính thức theo Mẫu 02 (đính kèm theo Điều lệ) gửi trước ngày 10/11/2011.
– 02 bản đăng ký chi tiết môn thi theo mẫu 03 (đính kèm theo Điều lệ) gửi trước ngày 10/11/2011.
– 02 hồ sơ ảnh (3×4) để làm thẻ thi đấu theo mẫu 04 (đính kèm theo Điều lệ) gửi trước ngày 10/11/2011. Chi phí làm thẻ 20.000đ/người.
Khi kiểm tra nhân sự VĐV phải trình các loại giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
– Chứng minh thư nhân dân, thẻ sinh viên, học sinh chuyên nghiệp (một bản gốc và một bản photo, BTC sẽ lưu lại bản phôtô CMND và thẻ HSSV);
Hồ sơ xin gửi về: Văn phòng Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp Việt Nam (Số 49, Đại Cồ Việt, Hà Nội; Điện thoại/Fax: 043.8684485; email: dhttsv2011@gmail.com).
Thủ trưởng các đơn vị có đội tham dự Đại hội phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhân sự của đoàn mình.
V. Xếp hạng
Xếp hạng toàn đoàn theo tổng số huy chương của 8 môn thi đấu trong Đại hội: Được xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp của tổng số huy chương Vàng nếu bằng nhau tính đến tổng số huy chương Bạc, sau đó mới tính đến tổng số huy chương Đồng đoạt được trong các môn dự thi. Nếu vẫn bằng nhau sẽ bốc thăm xếp hạng.
VI. Kinh phí tổ chức, bồi dưỡng tập luyện và thi đấu
1. Cấp trường: Do nhà trường đảm nhiệm.
2. Cấp khu vực, tỉnh, thành: Kinh phí do Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp tỉnh, thành quyết định. Các Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp tỉnh, thành có thể mời các tổ chức kinh tế, xã hội, các cơ quan và các cá nhân tham gia tài trợ cho các hoạt động tại khu vực mình.
3. Cấp toàn quốc:
– Kinh phí tổ chức do Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp Việt Nam chịu trách nhiệm và các nguồn kinh phí tài trợ khác.
– Các đơn vị về dự vòng Chung kết Đại hội chịu toàn bộ kinh phí ăn, ở, đi lại, trang phục trình diễn của đoàn và trang phục thi đấu cá nhân (trang phục phải thống nhất theo từng đơn vị) trong suốt quá trình diễn ra vòng loại khu vực và Chung kết Đại hội.
4. Chế độ bồi dưỡng tập luyện và thi đấu cho các huấn luyện viên và vận động viên ở khu vực và chung kết được áp dụng theo Thông tư liên tịch (TTLT số 02/2009/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 12/01/2009 về việc quy định chế độ đối với các giải thi đấu thể thao) và các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
CHƯƠNG II
ĐIỀU LỆ THI ĐẤU TỪNG MÔN
I. Môn Bóng bàn
1. Quy định đối tượng và số lượng tham dự
1.1. Đối tượng: Theo qui định tại Mục 2 – Chương I.
1.2. Số lượng:
– Mỗi đơn vị được cử 01 đoàn VĐV gồm trưởng đoàn, phó đoàn, huấn luyện viên, 05 VĐV tham gia thi đấu đồng đội nam , 05 VĐV tham gia thi đấu đồng đội nữ.
– Các VĐV tham gia thi đấu đồng đội đều được quyền tham gia thi đấu giải đơn, đôi.
– Trong mỗi trận thi đấu đồng đội mỗi đội chỉ được phép cử tối đa 01 VĐV có đẳng cấp quốc gia từ cấp 1 trở lên thi đấu.
2. Nội dung, thể thức và phân chia hệ thi đấu
2.1 Nội dung thi đấu:
– Nội dung thi đấu của hệ phong trào: Đồng đội nam, đồng đội nữ, đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ.
– Nội dung thi đấu của hệ nâng cao: Đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ.
2.2. Thể thức thi đấu:
a) Giải đồng đội: Thi đấu theo thể thức 4 trận đơn, 1 trận đôi. Mỗi đội 03 VĐV, mỗi VĐV chỉ được thi đấu 2 trận.
Thứ tự trận đấu: A gặp X, B gặp Y, đôi
A hoặc B* gặp Z, C gặp X hoặc Y*
(* = là người không chơi trận đôi)
– Giải đồng đội căn cứ vào số lượng đội tham gia sẽ chia bảng đấu vòng tròn hoặc đấu loại trực tiếp:
+ 32 đội trở xuống chia bảng đấu vòng tròn 1 lượt, mỗi bảng không quá 4 đội. Mỗi bảng chọn 2 đội vào vòng 2. Vòng 2 thi đấu loại trực tiếp.
+ Trên 32 đội: Đấu loại trực tiếp.
+ Các trận đấu trong nội dung thi đấu đồng đội đều thi đấu trong 5 ván thắng 3.
b) Giải đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ thi đấu loại trực tiếp 5 ván thắng 3.
c) Giải đơn nam, đơn nữ đấu loại trực tiếp trong 7 ván thắng 4.
2.3. Phân chia hệ thi đấu:
– Hệ phong trào: Học sinh, sinh viên hệ chính quy tập trung dài hạn hiện đang học tập trong các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
– Hệ nâng cao: Sinh viên là các VĐV có đẳng cấp (cấp I, kiện tướng từ năm 2006 trở lại đây), VĐV đang học chuyên sâu môn Bóng bàn tại các trường thể dục thể thao và khoa giáo dục thể chất của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
3. Luật, trọng tài và cách tính điểm, xếp hạng
3.1. Luật:
– Áp dụng Luật thi đấu Bóng bàn hiện hành do Tổng cục TDTT ban hành.
– Bóng thi đấu: Bóng Song hỷ màu trắng đường kính 40mm
– Chọn hạt giống: Căn cứ vào kết quả Giải Bóng bàn các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp toàn quốc năm 2009.
– Các đôi và đơn cùng đơn vị sẽ không gặp nhau trong trận đầu tiên.
– Các nội dung chỉ được tổ chức thi đấu khi có 03 đơn vị trở lên dự thi.
– Trang phục: Các VĐV khi thi đấu giải đôi, giải đồng đội phải mặc trang phục thi đấu thể thao cùng mầu (không mặc áo mầu trắng) và có in tên đơn vị.
3.2. Trọng tài làm nhiệm vụ: Do Ban tổ chức điều động
3.3. Cách tính điểm và xếp hạng:
– Trong thi đấu vòng tròn: Thắng 2 điểm, thua 1 điểm, bỏ cuộc 0 điểm.
– Cách xếp hạng: Tổng điểm cao xếp trên; nếu 2 đội trở lên bằng điểm nhau đội thắng trong trận trực tiếp xếp trên; nếu có 3 đội trở lên bằng điểm nhau tính tỷ số trận thắng/thua, tổng hiệp thắng/hiệp thua; tổng điểm thắng/điểm thua giữa các đội bằng điểm đó với nhau.
4. Giải thưởng
Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp Việt Nam tặng:
– Cờ, huy chương và phần thưởng cho nội dung thi đồng đội đoạt giải Nhất, Nhì và đồng giải Ba.
– Huy chương và phần thưởng cho các nội dung đôi và đơn (nam, nữ) đoạt giải Nhất, Nhì và đồng giải Ba ở mỗi hệ thi đấu.
II. Môn Bóng rổ
1. Quy định đối tượng và số lượng tham dự
1.1. Đối tượng: Theo qui định tại Mục 2 – Chương I.
1.2. Số lượng:
Mỗi đơn vị được cử 01 đoàn bao gồm, trưởng đoàn, phó đoàn, 02 huấn luyện viên và 02 đội bóng (01 đội nam và 01 đội nữ). Mỗi đội gồm 12 VĐV tham gia thi đấu.
2. Luật, thể thức thi đấu và thủ tục đăng ký
2.1. Luật: Áp dụng Luật Bóng rổ Quốc tế hiện hành năm 2010 của Tổng cục Thể dục Thể thao và Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam mới biên dịch.
2.2. Thể thức thi đấu:
– Tùy vào điều kiện cụ thể về số lượng đội tham gia, có thể áp dụng thể thức thi đấu vòng tròn hoặc chia bảng (Ban Tổ chức sẽ quyết định thể thức thi đấu tại cuộc họp chuyên môn của giải).
– Chỉ tổ chức thi đấu khi có từ 03 đội của 03 đơn vị trở lên tham gia.
2.3. Trọng tài và bóng thi đấu: Do Ban tổ chức giải quy định.
3. Giải thưởng
Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp Việt Nam tặng:
– Cúp cho đội nam, đội nữ đoạt giải Nhất;
– Cờ, huy chương và giải thưởng cho các đội nam, nữ đoạt giải Nhất, Nhì, Ba;
– Phần thưởng cho đội nam và đội nữ đoạt giải phong cách;
– Phần thưởng cho VĐV nam, VĐV nữ ghi nhiều điểm nhất.
III. Môn Cầu lông
1. Quy định đối tượng và số lượng tham dự
1.1. Đối tượng: Theo qui định tại Mục 2 – Chương I.
1.2. Số lượng:
– Mỗi đơn vị thi đấu được cử 01 đoàn bao gồm, trưởng đoàn, phó đoàn, 02 huấn luyện viên, 01 cán bộ y tế, 01 phục vụ đoàn và số lượng VĐV phù hợp với nội dung đăng ký của đơn vị.
– Mỗi VĐV được quyền thi đấu 02 nội dung của giải (không kể nội dung đồng đội).
– Giải đồng đội (dành cho hệ phong trào) mỗi đội phải có tối thiểu 03 VĐV.
– Đăng ký dự thi ở giải cá nhân: 02 đơn nam, 02 đơn nữ, 01 đôi nam, 01 đôi nữ và 01 đôi nam nữ (tham gia hệ phong trào và hệ nâng cao).
2. Nội dung, thể thức và phân chia hệ thi đấu
2.1. Nội dung thi đấu:
– Nội dung thi đấu của hệ phong trào: Đồng đội nam, đồng đội nữ, đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ.
– Nội dung thi đấu của hệ nâng cao: Đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ.
2.2. Thể thức thi đấu:
– Thi đấu đồng đội: Theo thể thức 2 trận đơn, 1 trận đôi. Mỗi đội 03 VĐV, mỗi VĐV chỉ được thi đấu 2 trận. Tuỳ theo số lượng đội tham gia Ban tổ chức sẽ quy định thể thức thi đấu cho phù hợp:
– Từ 32 đội trở xuống chia bảng đấu vòng tròn mỗi bảng không quá 4 đội.
– Trên 32 đội đấu loại trực tiếp.
– Thi đấu đơn và đôi: Đấu loại trực tiếp
– Chọn hạt giống: Căn cứ vào thành tích đạt được tại giải sinh viên toàn quốc lần thứ X-2009.
2.3. Phân chia hệ thi đấu:
– Hệ phong trào: Học sinh, sinh viên hệ chính quy tập trung dài hạn đang học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
– Hệ nâng cao: Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường đại học, cao đẳng, có đẳng cấp quốc gia từ cấp I trở lên từ năm 2007 trở lại đây.
3. Luật và trọng tài và cách tính điểm xếp hạng
3.1. Luật:
– Áp dụng theo Luật Cầu lông hiện hành của Tổng cục TDTT.
– Cầu thi đấu: Sẽ thông báo sau.
– Chọn hạt giống: Căn cứ vào kết quả Giải Bóng bàn các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp toàn quốc năm 2009.
– Các đôi và đơn cùng đơn vị sẽ không gặp nhau trong trận đầu tiên.
– Các nội dung chỉ được tổ chức thi đấu khi có 03 đơn vị trở lên dự thi.
– Trang phục: Các VĐV khi thi đấu giải đôi, giải đồng đội phải mặc trang phục thi đấu theo quy định chuyên môn của luật Cầu lông hiện hành và in tên đơn vị phía sau hoặc phía trước áo.
– Khi trình diễn Khai mạc và Bế mạc Giải phải mặc đồng phục toàn đoàn.
3.2. Trọng tài làm nhiệm vụ: Do Ban tổ chức điều động.
3.3. Cách tính điểm và xếp hạng:
– Trong thi đấu vòng tròn: Thắng 2 điểm, thua 1 điểm, bỏ cuộc 0 điểm.
– Cách xếp hạng: Tổng điểm cao xếp trên; nếu 2 đội trở lên bằng điểm nhau đội thắng trong trận trực tiếp xếp trên; nếu có 3 đội trở lên bằng điểm nhau tính tỷ số trận thắng/thua, tổng hiệp thắng/hiệp thua; tổng điểm thắng/điểm thua giữa các đội bằng điểm đó với nhau.
4. Giải thưởng
Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp Việt Nam tặng:
– Cờ thưởng, huy chương và phần thưởng cho nội dung thi đồng đội đoạt giải Nhất, Nhì và đồng giải Ba.
– Huy chương và phần thưởng cho các nội dung đôi và đơn (nam, nữ) đoạt giải Nhất, Nhì và đồng giải Ba ở mỗi hệ thi đấu.
IV. Môn Cờ vua
1. Quy định đối tượng và số lượng tham dự
1.1. Đối tượng: Theo qui định tại Mục 2 – Chương I.
1.2. Số lượng:
– Mỗi đơn vị tham gia được cử 01 đoàn tối đa gồm: trưởng đoàn, phó đoàn, huấn luyện viên, 02 VĐV nam, 02 VĐV nữ tham gia giải.
– Nếu các đơn vị không cử đủ VĐV tham dự nội dung thi đồng đội thì các VĐV vẫn được tham dự để tính thành tích cá nhân.
2. Nội dung, thể thức thi đấu và phân chia hệ thi đấu
2.1. Nội dung thi đấu:
– Nội dung thi đấu của hệ phong trào: Đồng đội và cá nhân (nam, nữ), cờ tiêu chuẩn và cờ nhanh;
– Nội dung thi đấu của hệ nâng cao: Cá nhân (nam, nữ), cờ tiêu chuẩn và cờ nhanh.
2.2. Thể thức thi đấu:
– Thi đấu vòng tròn 1 lượt nếu có dưới 10 VĐV tham gia.
– Thi theo hệ Thụy Sĩ 7 ván nếu có từ 10 đến 20 VĐV tham gia.
– Thi đấu hệ Thụy Sĩ 9 ván nếu có trên 20 VĐV tham gia.
2.3. Phân chia hệ thi đấu:
– Hệ phong trào: Học sinh, sinh viên hệ chính quy tập trung dài hạn đang học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
– Hệ nâng cao: Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường đại học, cao đẳng, có đẳng cấp quốc gia từ cấp I trở lên từ năm 2007 trở lại đây.
3. Luật và trọng tài và cách tính điểm xếp hạng
3.1. Luật:
– Áp dụng theo Luật Cờ vua hiện hành của Liên đoàn Cờ Việt Nam.
– Thời gian thi đấu cho thể loại cờ tiêu chuẩn quy định cho mỗi đấu thủ là 60 phút để hoàn thành ván cờ. Các VĐV phải ghi biên bản ván đấu, 10 phút cuối không phải ghi biên bản.
– Thời gian thi đấu cho thể loại cờ nhanh quy định cho mỗi đấu thủ là 15 phút để hoàn thành ván cờ.
3.2. Trọng tài làm nhiệm vụ: Do Ban tổ chức điều động.
3.3. Cách tính điểm và xếp hạng:
– Cách tính điểm: Thắng 1 điểm, hoà 0,5 điểm, thua 0 điểm.
– Xếp hạng:
+ Cá nhân: Tổng điểm, hệ số luỹ tiến, số ván thắng, số ván cầm quân đen, số ván thắng bằng quân đen, ván giữa 2 đấu thủ và mầu quân của ván này. Nếu bằng nhau sẽ bốc thăm xếp hạng.
+ Đồng đội: Tổng điểm của 02 VĐV nam hoặc nữ. Trường hợp bằng nhau xét tổng thứ hạng của 02 VĐV, đội nào có tổng thứ hạng nhỏ hơn xếp trên, nếu vẫn bằng nhau thì đội nào có VĐV xếp hạng cao hơn được xếp trên.
+ Toàn đoàn: Tổng thứ hạng của đội nam và đội nữ của thể loại cờ tiêu chuẩn. Nếu hai hoặc nhiều đoàn có tổng thứ hạng bằng nhau, tính tổng điểm của đội nam + nữ, nếu vẫn bằng nhau thì đoàn nào có đội nữ xếp hạng cao hơn thì xếp trên.
4. Giải thưởng
Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp Việt Nam tặng:
– Cờ toàn đoàn cho đoàn đoạt giải Nhất, Nhì và Ba.
– Huy chương và tặng phẩm cho các đội và các vận động viên đoạt giải Nhất, Nhì và đồng giải Ba ở từng nội dung thi và mỗi hệ thi đấu.
CHƯƠNG III
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ KHIẾU NẠI
I. Khen thưởng
1. Ở khu vực: Do trường và Ban Tổ chức khu vực quyết định.
2. Ở cấp toàn quốc:
Ban tổ chức Đại hội tặng:
– Cờ, Bằng khen và phần thưởng cho các Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp tỉnh, thành và khu vực xếp hạng nhất, nhì, ba tại Đại hội (tính theo tổng số huy chương).
– Cờ Xuất sắc và Bằng khen cho 10 Trường đạt thành tích xuất sắc nhất Đại hội theo thứ tự xếp hạng từ 1 đến 10.
– Cờ Khá và Bằng khen cho 10 Trường theo thứ tự xếp hạng từ 11 đến 20.
– Huy chương, tặng phẩm cho các cá nhân và tập thể theo từng nội dung thi, môn thi của Đại hội.
II. Kỷ luật
Những hành vi trái với quy định của Điều lệ, thiếu tôn trọng Ban Tổ chức, trọng tài, đều bị xử lý kỷ luật từ phê bình, cảnh cáo đến truất quyền thi đấu, truất quyền chỉ đạo, truất quyền trọng tài, huỷ bỏ thành tích cá nhân vi phạm và thành tích đồng đội có cá nhân vi phạm, nếu nghiêm trọng sẽ thông báo rộng rãi trong toàn ngành.
III. Khiếu nại
– Chỉ có lãnh đạo Đoàn, huấn luyện viên mới có quyền khiếu nại chuyên môn và phải bằng văn bản gửi tới Ban Tổ chức, Ban trọng tài. Nếu quá 10 phút sau khi kết thúc trận đấu, khiếu nại không còn giá trị.
– Tất cả các khiếu nại về chuyên môn kỹ thuật do trọng tài giải quyết theo điều luật quy định trong thi đấu.
CHƯƠNG IV
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CHỨC ĐẠI HỘI
Bộ Giáo dục và Đào tạo ủy nhiệm cho Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp Việt Nam chỉ đạo công tác tổ chức Đại hội thể thao sinh viên toàn quốc lần thứ IV – 2011.
Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thường xuyên tổ chức tập luyện và thi đấu các môn thể thao trong trường để lựa chọn các cá nhân xuất sắc, thành lập đội tuyển tham dự thi đấu tại khu vực và vòng chung kết toàn ngành.
Các Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp khu vực, tỉnh, thành phố chủ trì cần phối hợp với các Chi hội Thể thao các trường và các đơn vị liên quan tổ chức giải Vòng loại khu vực, tổng kết báo cáo kết quả tổ chức và phải chuẩn bị tốt những điều kiện cơ sở vật chất, tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan, ban ngành của địa phương, các tổ chức kinh tế – xã hội và các nhà tài trợ để chỉ đạo, tổ chức tốt thi đấu khu vực đúng thời gian quy định.
Chỉ có Ban Tổ chức Đại hội mới có quyền thay đổi, bổ sung Điều lệ này và thông báo bằng văn bản đến các tổ chức và các đơn vị liên quan.
Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề có đội tham dự Đại hội có trách nhiệm tổ chức đội tham gia thi đấu đầy đủ để tăng cường giáo dục toàn diện và nâng cao đời sống văn hóa thể thao cho sinh viên; đồng thời hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhân sự VĐV tham dự Đại hội, quản lý, tổ chức tập huấn và tham gia thi đấu bảo đảm an toàn, hiệu quả, có tác dụng giáo dục cao, tạo mọi điều kiện cho cán bộ, học sinh, sinh viên tham dự Đại hội đúng kế hoạch.
Tranh thủ sự ủng hộ và tài trợ của các tổ chức kinh tế – xã hội, các doanh nghiệp để tạo nguồn kinh phí góp phần cho sự thành công chung của Đại hội.
Cơ quan thường trực chỉ đạo Đại hội: Văn phòng Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp Việt Nam (Số 49, Đại Cồ Việt, Hà Nội; Điện thoại/Fax: 04.38684485; Email: dhttsv2011@gmail.com).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Quang Quý
|
Reviews
There are no reviews yet.