UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
—————–
Số: 2544/QĐ-UB
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
Hải Phòng, ngày 02 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy định về cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước
dưới đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng
————————-
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
– Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
– Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
– Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
– Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
– Căn cứ Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
– Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ;
– Căn cứ Quyết định số 05/2003/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định về cấp phép thăm dò, khai thác và hành nghề khoan nước dưới đất;
– Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 252/TT-STN&MT ngày 01/11/2005.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định này bãi bỏ các Quy định tạm thời trước đây về việc quản lý, thăm dò, khai thác, sử dụng nước trái với quy định này và Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Các Ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác, kinh doanh nước ngầm dưới đất và xả nước thải vào nguồn nước có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
T/M.UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(đã ký)
Nguyễn Văn Thành
|
UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————-
Hải Phòng, ngày 02 tháng 11 năm 2005
|
QUY ĐỊNH
Về cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất
trên địa bàn thành phố Hải Phòng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2544/QĐ-UB ngày 02/11/2005
của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan giếng tầng sâu dưới đất, trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
2. Nước dưới đất (nước ngầm) là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
3. Nước khoáng thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ ra trên bề mặt đất, có chứa một số hợp chất có hoạt tính sinh học với nồng độ cao theo quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc theo tiêu chuẩn nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho phép áp dụng.
4. Nước nóng thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ ra trên mặt đất, luôn luôn có nhiệt độ theo quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc theo tiêu chuẩn nước ngoài được nhà nước Việt Nam cho phép áp dụng.
5. Thăm dò nước dưới đất là sử dụng tổ hợp các phương pháp khảo sát địa chất để đánh giá, xác định trữ lượng, chất lượng nước dưới đất và dự báo tác động môi trường do khai thác gây ra trên một diện tích nhất định để phục vụ thiết kế công trình khai thác nước theo lưu lượng đặt ra.
6. Thăm dò kết hợp khai thác nước dưới đất là thăm dò nước dưới đất mà trong quá trình thi công thăm dò, một hoặc một số lỗ khoan được kết cấu thành giếng khai thác và được sử dụng làm giếng khai thác.
7. Thăm dò khai thác nước dưới đất là thăm dò nước dưới đất, trong đó có tiến hành thi công giếng khai thác và bơm khai thác thử từ các giếng dự định mà giếng khai thác của công trình khai thác.
8. Công trình khai thác nước dưới đất là các giếng khoan, giếng đào, hang động hoặc hành lang khai thác, điểm lộ nước dưới đất được xây dựng hoặc sử dụng để khai thác nước dưới đất.
9. Khu vực khai thác là khu vực được bố trí các công trình khai thác nước dưới đất, bao gồm cả phạm vi mà mực nước dưới đất hạ thấp do bơm hút nước từ công trình khai thác nước dưới đất.
10. Khoan tay là khoan được thực hiện bằng sức người. Khoan tay chỉ có khả năng khoan được trong đất, đá bơ rời với đường kính nhỏ hơn 60mm.
11. Khoan bằng máy thủ công tự chế, đơn giản là khoan được thực hiện bằng máy khoan thủ công đơn giản, có đường kính tạo lỗ khoan tới 110mm.
12. Khoan máy là khoan được thực hiện bằng máy khoan chế tạo công nghiệp. Khoan máy có thể khoan được tất cả các loại đất, đá để tạo ra các lỗ khoan địa chất thủy văn phục vụ mục đích khác nhau như tìm kiếm, thăm dò, khai thác, quan trắc, bổ sung nhân tạo nước dưới đất… Chiều sâu và đường kính lỗ khoan tuỳ thuộc vào tính năng kỹ thuật của từng loại máy khoan chiều sâu có thể đạt tới 500m hoặc sâu hơn và đường kính khoan có thể đạt tới 500mm hoặc lớn hơn.
Điều 4. Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất.
Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất do Uỷ ban nhân dân thành phố cấp bao gồm: Giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
Điều 5. Nguyên tắc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Việc cấp phép phải đảm bảo đúng các nguyên tắc được quy định tại Điều 4, Chương I, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 6. Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất phải có các điều kiện sau:
1. Năng lực nghề nghiệp của cán bộ kỹ thuật:
a) Đối với hành nghề khoan bằng máy thủ công, khoan tay các lỗ khoan nông, đường kính nhỏ hơn 60mm, người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật phải có trình độ tối thiểu trung cấp các chuyên ngành địa chất, có ít nhất một năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề, hoặc là công nhân có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương và có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; có khả năng thiết kế, chỉ đạo thi công các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất.
b) Đối với hành nghề khoan bằng máy thủ công lỗ khoan có đường kính đến 110mm, người chỉ đạo kỹ thuật phải là kỹ sư các chuyên ngành địa chất, có ít nhất một năm kinh nghiệm hoặc trung cấp địa chất có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; có khả năng thiết kế và chỉ đạo thi công các giếng khoan thăm dò, khai thác; hiểu biết về kỹ thuật cách ly tâng chứa nước và bảo vệ nước dưới đất có khả năng lập báo cáo kết quả thăm dò khai thác nước dưới đất quy mô nhỏ.
c) Đối với hành nghề khoan công trình quy mô lớn và bằng máy khoan công nghiệp, người chỉ đạo kỹ thuật phải có trình độ tối thiểu là kỹ sư chuyên ngành địa chất thủy văn; có khả năng lập đề án thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khoan khai thác, chỉ đạo thi công và lập báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất; có hiểu biết về điều kiện địa chất thủy văn khu vực; được thủ trưởng đơn vị cử bằng văn bản.
2. Máy móc, thiết bị thi công khoan phải đảm bảo các tính năng kỹ thuật và an toàn lao động theo quy định hiện hành.
CHƯƠNG II
CẤP, GIA HẠN, THAY ĐỔI, ĐÌNH CHỈ, THU HỒI GIẤY PHÉP THĂM DÒ,
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
Điều 7. Quy định về cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất.
1. Các trường hợp phải xin cấp giấy phép:
a) Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn cho các mục đích khác nhau, trừ quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này đều phải xin giấy phép.
b) Mở rộng công trình khai thác, nâng cấp lưu lượng, thay đổi mục đích khai thác, sử dụng hoặc gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
c) Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất trong mọi trường hợp đều phải xin phép.
Khi thay đổi phạm vi hoạt động, loại hình khoan nước dưới đất trong mọi trường hợp đều phải xin phép.
Khi thay đổi phạm vi hoạt động, loại hình khoan nước dưới đất hoặc gia hạn thời hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới phải nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
2. Đối với trường hợp không phải xin cấp giấy phép:
a) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thuỷ điện và cho các mục đích khác, không nhằm mục đích kinh doanh.
b) Xả nước thải vào nguồn nước với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình.
3. Đối với trường hợp không phải xin cấp giấy phép nhưng phải đăng ký.
a) Khai thác nước dưới đất từ các giếng khoan, giếng đào có chiều sâu khai thác nhỏ hơn 30m và đường kính giếng nhỏ hơn 90mm sử dụng trong phạm vi gia đình cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và cho các mục đích khác, không nhằm mục đích kinh doanh.
b) Khai thác nước dưới đất từ các giếng khoan, giếng đào hoặc các dạng công trình khai thác để thay thế các giếng khoan, giếng đào hoặc các công trình đã bị hư hỏng hoặc giảm công suất khai thác, có lưu lượng nhỏ hơn hoặc bằng lưu lượng của các công trình khai thác cu, có kết cấu công trình tương tự và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép, nằm trong khu vực khai thác đã được xác định trong giấy phép thì không phải xin phép.
4. Uỷ ban nhân dân thành phố có quy định cụ thể sau về quy mô khai thác, sử dụng tài nguyên nước, nước thải vào nguồn nước trong phạm vi hộ gia đình không phải xin cấp giấy phép nhưng phải đăng ký quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 8. Thời hạn, gia hạn và điều chỉnh nội dung giấy phép.
1. Trường hợp đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất.
a) Thời hạn giấy phép thăm dò nước dưới đất không quá ba (03) năm.
Trường hợp phải kéo dài thời hạn thăm dò so với thời hạn ghi trong giấy phép thì tổ chức, cá nhân thăm dò phải làm đơn xin gia hạn trước khi giấy phép hết hạn ba (03) tháng. Thời gian gia hạn không quá hai (02) năm.
b) Việc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất được thực hiện trong các trường hợp sau:
– Có sự khác biệt giữa cấu trúc địa chất thuỷ văn thực tế với cấu trúc địa chất thủy văn dự kiến.
– Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục, cần phải thay đổi vị trí công trình thăm dò.
– Khối lượng hạng mục thăm dò chủ yếu (khoan, bơm…) thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng đã được duyệt.
2. Trường hợp đối với giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
a) Thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt không quá hai mươi (20) năm.
b) Thời hạn giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất không quá mười lăm (15) năm.
c) Tổ chức, cá nhân có nhu cầp tiếp tục khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải làm thủ tục xin gia hạn trước khi giấy phép hết hạn ba (03) tháng. Thời hạn gia hạn không quá mười (10) năm.
d) Việc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tài nguyên nước được thực hiện trong các điều kiện sau:
– Nguồn nước không đảm bảo việc cung cấp bình thường.
– Tổng lượng nước khai thác do nhu cầu sử dụng tăng lên mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước.
– Khai thác nước dưới đất gây ra sụt lún mặt đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, cặn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước dưới đất.
Xảy ra các tình huống đặc biệt cần phải hạn chế việc khai thác, sử dụng nước.
3. Trường hợp đối với giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
a) Thời hạn của giấy phép xả nước không quá nười (10) năm.
b) Tổ chức, cà nhân có nhu cầu xin phép gia hạn giấy phép xả nước thải vào nguồn nước phải làm thủ tục xin gia hạn trước khi giấy phép hết hạn ba (03) tháng. Thời gian gia hạn không quá năm (05) năm.
4. Trường hợp đối với giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
a) Thời hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất không quá năm (05) năm.
b) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hành nghề khoan nước dưới đất phải làm thủ tục xin gia hạn giấy phép trước khi giấy phép hết hạn ba (03) tháng. Thời gian gia hạn không quá ba (03) năm.
Điều 9. Đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép
1. Việc đình chỉ giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nwocs (gọi chung là chủ giấy phép) vi phạm các nội dung quy định của giấy phép.
b) Chủ giấy phép tự ý chuyển nhượng giấy phép.
c) Chủ giấy phép lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động không đúng quy định trong nội dung giấy phép.
2. Việc thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích.
b) Giấy phép được cấp nhưng không sử dụng liên tục trong thời gian một (01) năm mà không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên nước cho phép.
c) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép.
d) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền.
e) Việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước gây ra các hậu quả nghiêm trọng như sụt lún đất, xâm nhập mặn, gây cạn kiệt hoặc ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước.
f) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét thấy cần thiết thu hồi hoặc đình chỉ hiệu lực của giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Điều 10. Thẩm quyền cấp phép, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép.
Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép và thu hồi giấy phép đối với các trường hợp sau:
– Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với các công trình có lưu lượng khai thác nước dưới 3.00m3/ngày đêm.
– Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 2m3/giây.
– Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000 m3/ngày đêm.
– Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới 50.000 m3/ngày đêm.
– Hành nghề khoan nước dưới đất có phạm vi hoạt động trong thành phố.
Điều 11. Cơ quan tiếp nhận, quản lý hồ sơ, giấy phép.
Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận các loại hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy định này và có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, lưu trữ hồ sơ và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố theo dõi, chỉ đạo.
Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất được ghi vào tập đăng ký giấy phép, được lưu giữ trong hệ thống cơ sở dữ liệu tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
CHƯƠNG III
THỦ TỤC CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Điều 12. Trình tự, thủ tục cấp phép thăm dò nước dưới đất.
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp phép thăm dò nước dưới đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo phân cấp quy định tại Điều 11 của Quy định này.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất (theo mẫu).
b) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với các công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên (theo mẫu); Thiết kế giếng thăm dò, hoặc văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng đất để thăm dò.
Trường hợp đất nơi đặt giếng thăm dò không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thăm dò thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân thăm dò với tổ chức, cá nhân dâng có quyền sử dụng đất và được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.
2. Trình tự cấp phép thăm dò nước dưới đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo bằng văn bản lý do không cấp phép.
Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp phép khai thác nước dưới đất.
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác nước dưới đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo phân cấp quy định tại Điều 11 của Quy định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép khai thác nước dưới đất (theo mẫu)
b) Đề án khai thác nước dưới đất (theo mẫu)
c) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1/25.000 (theo mẫu)
d) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của nhà nước tại thời điểm xin cấp phép.
e) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên (theo mẫu); Báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm; Báo cáo hiện trạng khai thác đối với công trình khai thác nước đang hoạt động.
f) bản sao có công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai nơi đặt giếng khai thác nước dưới đất. Trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác nước dưới đất không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin khai thác thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất và được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.
2. Trình tự cấp phép khai thác nước dưới đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhân jđủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
b) Đối với trường hợp đã có giếng khai thác, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép và thông báo lý do không cấp phép.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ trả hồ sơ và thông báo bằng văn bản lý do không cấp phép cho bên xin phép biết.
Điều 14. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt.
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Điều 11 của Quy định này. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép khai thác nước mặt (theo mẫu)
b) Đề án khai thác, sử dụng nước mặt kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác. Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp đang có công trình khai thác.
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của nhà nước tại thời điểm xin cấp giấy phép.
d) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000.
e) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất, được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.
2. Trình tự cấp phép khai thác nước mặt được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình Uỷ ban nhân dân thành phố cấp giấy phép.
Trương hợp không đủ điều kiện để cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản lý do không cấp phép cho bên xin phép biết.
Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Điều 11 của quy định này. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (theo mẫu).
b) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của nhà nước tại thời điểm xin cấp phép.
c) Quy định vùng bảo hộ vệ sinh (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền quy định tại nơi dự kiến xả nước thải.
d) Đề án xả nước thải vào nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải; trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước thì phải báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
e) Bản đồ vị trí khu vực xả nước thải vào nguồn nước tỷ lệ 1/10.000.
f) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp phải đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật.
g) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy từ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.
2. Trình tự cấp phép xả nước thải vào nguồn nước được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình Uỷ ban nhân dân thành phố cấp giấy phép.
Trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản lý do không cấp phép cho bên xin phép biết.
Điều 16.Trình tự, thủ tục cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất.
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 11 của quy định này. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất (theo mẫu).
b) Bản sao có công chứng quyết định thành lập cơ quan đơn vị hoặc đăng ký kinh doanh của cấp có thẩm quyền.
c) Bản tường trình năng lực kỹ thuật (theo mẫu).
2. Trình tự cấp giấy phép hành nghề koan nước dưới đất được quy định như sau:
– Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
– Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm tra năng lực thực tế của tổ chức, cá nhân xin phép hành nghề, trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết. Trường hợp không đủ điều kiện cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ trả hồ sơ và thông báo bằng văn bản lý do không cấp phép cho bên xin phép biết.
Điều 17. Trình tự, thủ tục gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
1. Tổ chức, cá nhân xin gia hạn, thay đỏi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyê nước ,xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Điều 11 của Quy định này. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin gia hạn, hoặc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép (theo mẫu).
b) Giấy phép đã được cấp.
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép.
d) Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép.
e) Đề án thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép.
2. Trình tự gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được quy định như sau:
– Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu có đủ điều kiện gia hạn, trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định cho phép gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép.
Trường hợp không đủ điều kiện gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản lý do cho bên xin phép.
3. Trong trường hợp xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép gây ra tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân thành phố sẽ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin phép. Sau khi việc tranh chấp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo pháp luật thì tổ chức, cá nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép phải làm lại thủ tục xin phép theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Đêìu 18. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
1. Tổ chức, cá nhân xin phép gia hạn hành nghề khoan nước dưới đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường thoe quy định tại Điều 11 của Quy định này. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin gia hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất (theo mẫu).
b) Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất (theo mẫu).
c) Báo cáo tổng kê các công trình đã thi công; báo cáo sự thay đổi về nhân lực, thiết bị chuyên môn của đơn vị.
2. Trình tự gia hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được quy định như sau:
– Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
– Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm tra năng lực thực tế của tổ chức, cá nhân xin phép hành nghề trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định cho phép gia hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
Trường hợp không đủ điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, Sở Tài nguyên và Môi trưòng sẽ trả hồ sơ và thông báo bằng văn bản lý do không cấp phép cho bên xin phép biết.
CHƯƠNG IV
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CẤP PHÉP VÀ CHỦ GIẤY PHÉP
Điều 19. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan cấp phép.
Cơ quan cấp phép có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; đình chỉnh hiệu lực, thu hồi giấy phép theo đúng thẩm quềyn quy định tại Điều 10 của Quy định này.
2. Thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân, xin phép, nêu rõ lý do trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép.
3. Thanh tra, kiểm tra việc chủ giấy phép thực hiện theo quy định.
Điều 20. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép.
Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
1. Tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn thủ tục xin cấp phép.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép bổ sung hồ sơ theo quy định.
3. Thẩm định hồ sơ cấp phép và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định.
4. Làm thủ tục trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
5. Lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề koan nước dưới đất.
Điều 21. Quyền lợi của chủ giấy phép
Chủ giấy phép có các quyền sau đây:
1. Được thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của giấy phép.
2. Được nhà nước bảo hộ quyền ,lợi ích hợp pháp quy định trong giấy phép.
3. Được nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật.
4. Được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại đối với các quyền, lợi ích hợp pháp của mình về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
5. Đề nghị cơ quan cấp giấy phép gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định.
6. Trả lại giấy phép theo quy định.
7. Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
8. Chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đầu tư vào việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Nghĩa vụ của chủ giấy phép
Chủ giấy phép có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước và quy định trong giấy phép.
2. Nộp phí cấp phép thăm dò nước dưới đất, lệ phí cấp phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; lệ phí cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt; lệ phí cấp phép xả nước thải vào nguồn nước; lệ phí cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất; nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; bồi thường thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật.
3. Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
4. Bảo vệ nguồn nước tại khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
5. Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước khu vực mà mình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
6. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất; báo cáo kịp thời với cơ quan cấp giấy phép để có biện pháp xử lý thích hợp.
7. Có biện pháp giám sát quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Không tự ý tháo dỡ phá huỷ các công trình, thiết bị thuộc sở hữu toàn dân liên quan đến thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi cấp giấy phép chấm dứt hiệu lực; trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình, của các bên có liên quan ra khỏi khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của pháp luật.
9. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân mà cơ quan quản lý nhà nước cho phép thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra, đánh giá nguồn nước tại khu vực đã được cấp giấy phép của mình.
10. Thực hiện chế độ báo cáo kết quả thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất và quản lý theo dõi, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn thành phố.
2. Tất cả các tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất thuộc diện phải xin phép mà chưa có giấy phép đều phải làm thủ tục xin phép theo quy định. Trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày quy định này có hiệu lực thi hành mà các tổ chức, cá nhân nêu trên đây không xin phép thì sẽ được xem là thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái pháp luật, bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước và bị đình chỉ hoạt động.
3. Các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trước ngày quy định này có hiệu lực mà giấy phép vẫn có thời hạn và không trái với Nghị định số 149/2004/NĐ-CP và quy định này được tiếp tục sử dụng giấy phép đó cho đến khi hết hạn. Khi hết hạn, nếu muốn tiếp tục hoạt động thì tổ chức, cá nhân nêu trên phải tiến hành lập thủ tục xin gia hạn theo quy định này.
4. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của quy định này đều bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
|
T/M.UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(đã ký)
Nguyễn Văn Thành
|
Reviews
There are no reviews yet.