Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 246/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế đặc thu về thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
______

Số: 246/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________________

Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

CƠ CHẾ ĐẶC THÙ VỀ THU HỒI ĐẤT; GIAO ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHO CÁC HỘ DÂN TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA

_____________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Xét đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 46/TTr-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2007; ý kiến của các Bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu về cơ chế đặc thù thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp
a) Diện tích đất thuộc các khu vực: lòng hồ, bố trí dự án tái định cư mẫu, bố trí tái định cư, bố trí đất sản xuất nông nghiệp cho dân tái định cư, xây dựng các công trình liên quan đến các khu, điểm tái định cư, tái định canh (kể cả tái định cư, tái định canh tại chỗ), bố trí các công trình xây dựng liên quan đến Nhà máy Thủy điện Sơn La được Nhà nước thu hồi để phục vụ mục đích xây dựng Nhà máy Thủy điện Sơn La.
Việc thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đất đai năm 2003. Trình tự, thủ tục thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 130 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003 (sau đây gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP) và các Điều 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).
Trường hợp người có đất bị thu hồi đồng tình, không có tranh chấp, khiếu nại trong giải phóng mặt bằng và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của Dự án Thủy điện Sơn La thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất mà không nhất thiết phải chờ hết thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Trình tự, thủ tục giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho dân tái định cư:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bố trí dân tái định cư (nơi đến), phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có dân tái định cư đi (nơi đi), chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến, Ban Quản lý Dự án di dân, tái định cư cấp huyện lập phương án giao đất, xác định quy mô, vị trí thửa đất ở thực địa, đưa phương án ra thảo luận trong dân tái định cư, chỉnh sửa phương án nếu thấy cần thiết và tổ chức bốc thăm để xác định chủ sử dụng thửa đất và tiến hành giao đất ở thực địa. Khi giao đất ở thực địa phải lập biên bản giao đất, trong biên bản phải xác định rõ ranh giới thửa đất được giao với các thửa đất liền kề, có xác nhận của các chủ sử dụng đất liền kề và phải ghi rõ diện tích thửa đất là tạm xác định (diện tích chính sẽ được xác định sau và người sử dụng đất được toàn quyền sử dụng thửa đất theo quy định của pháp luật đất đai kể từ ngày nhận bàn giao đất trên thực địa).
Sau khi giao đất ở thực địa, Ban Quản lý Dự án di dân tái định cư cấp huyện hoặc cấp tỉnh phải giao lại toàn bộ hồ sơ giao đất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để đo đạc bản đồ địa chính chính quy, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính theo quy định.
Điều 2. Quy hoạch chi tiết khu tái định cư, khu đất sản xuất nông nghiệp và giao đất cho dân tái định cư:
1. Nội dung, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết di dân, tái định cư khu vực nông thôn Dự án Thủy điện Sơn La thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Sau khi triển khai quy hoạch chi tiết phải đối chiếu, kiểm tra lại sự phù hợp giữa quy hoạch chi tiết khu tái định cư, khu đất sản xuất nông nghiệp với thực địa. Trường hợp phù hợp theo quy định thì sử dụng tài liệu quy hoạch chi tiết để giao đất, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp các thửa đất đã xác định ở thực địa và đã giao cho dân tái định cư không hoàn toàn phù hợp với quy hoạch chi tiết khu tái định cư, khu đất sản xuất nông nghiệp đã được xét duyệt thì không điều chỉnh lại quy hoạch chi tiết đã duyệt mà phải tiến hành đo đạc bản đồ địa chính chính quy, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo diện tích thực tế đã giao cho các hộ dân. Cơ quan, đơn vị triển khai quy hoạch chi tiết phải có báo cáo cụ thể về sự không phù hợp giữa quy hoạch chi tiết với kết quả triển khai và phải chịu trách nhiệm về sự không phù hợp đó.
2. Quy hoạch chi tiết khu tái định cư đô thị thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
1. Sử dụng nguồn vốn di dân, tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La để chi phí cho việc: chuẩn bị hồ sơ địa chính đối với khu đất bị thu hồi; giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc Dự án Thủy điện Sơn La.
Chi phí cho các công việc nêu trên thay thế khoản hỗ trợ chi phí hồ sơ điều chỉnh quản lý đất đai quy định tại khoản 2 Điều 31 của Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Điện Biên chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tính toán kinh phí chi cho các việc quy định tại khoản 1 Điều này, báo cáo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Kinh phí này được bổ sung vào tổng mức đầu tư hợp phần di dân, tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La.
3. Đối với các dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật – dự toán hạng mục công việc nêu tại các khoản 1, 2 Điều này đã thực hiện xong: Ủy ban nhân dân các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Lai Châu được sử dụng nguồn vốn di dân, tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La đã bố trí cho tỉnh trong kế hoạch hàng năm để tạm ứng, thanh toán; trường hợp còn thiếu Ủy ban nhân dân các tỉnh tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Đối với các dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật – dự toán, hạng mục công việc nêu tại các khoản 1, 2 Điều này đang thực hiện và sẽ thực hiện: Ủy ban nhân dân các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Lai Châu tổng hợp đối với các dự án đang thực hiện, lập các dự án đầu tư đối với các dự án sẽ thực hiện và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu về trình tự lập, nội dung dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật – dự toán công tác đo đạc địa chính, quy định kiểm tra chất lượng sản phẩm; trình tự, thủ tục thu hồi, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho dân tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La phù hợp với quy định tại Quyết định này. Việc hướng dẫn phải đơn giản về thủ tục hành chính và dễ thực hiện.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp các dự án lập hồ sơ địa chính đối với khu đất bị thu hồi thuộc Dự án Thủy điện Sơn La, được điều chỉnh, bổ sung theo đề nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu vào Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu về thanh quyết toán nguồn vốn chi cho các dự án lập hồ sơ địa chính đối với khu đất bị thu hồi, giao đất thuộc Dự án Thủy điện Sơn La; kiểm tra việc thanh quyết toán theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Lai Châu có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý đầu tư, tạm ứng, thanh toán, cho các dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật – dự toán các hạng mục của dự án chuẩn bị hồ sơ địa chính đối với khu đất bị thu hồi, giao đất thuộc Dự án Thủy điện Sơn La theo đúng quy định hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết định.
5. Tập đoàn Điện lực Việt Nam chỉ đạo Ban Quản lý Dự án Thủy điện Sơn La phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu trong quá trình tổ chức thực hiện việc thu hồi đất và giao đất, quản lý đất đai thuộc khu vực lòng hồ và khu vực xây dựng Nhà máy Thủy điện Sơn La.
6. Trong quá trình thực hiện Quyết định này nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu báo cáo các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và Thủ trưởng cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
– Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, xây dựng;
– HĐND, UBND các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu;
– Văn phòng Trung ương Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
– Ban Quản lý Dự án Thủy điện Sơn La;
– VPCP: BTCN, các PCN, Website CP, các Vụ: KTTH, CN, ĐP, TH;
– Lưu: Văn thư, NN(5b).

THỦ TƯỚNG


Nguyễn Tấn Dũng

Thuộc tính văn bản
Quyết định 246/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế đặc thu về thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 246/QĐ-TTg Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 29/02/2008 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở , Công nghiệp , Chính sách
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
______

Số: 246/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________________

Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

CƠ CHẾ ĐẶC THÙ VỀ THU HỒI ĐẤT; GIAO ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHO CÁC HỘ DÂN TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA

_____________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Xét đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 46/TTr-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2007; ý kiến của các Bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu về cơ chế đặc thù thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp
a) Diện tích đất thuộc các khu vực: lòng hồ, bố trí dự án tái định cư mẫu, bố trí tái định cư, bố trí đất sản xuất nông nghiệp cho dân tái định cư, xây dựng các công trình liên quan đến các khu, điểm tái định cư, tái định canh (kể cả tái định cư, tái định canh tại chỗ), bố trí các công trình xây dựng liên quan đến Nhà máy Thủy điện Sơn La được Nhà nước thu hồi để phục vụ mục đích xây dựng Nhà máy Thủy điện Sơn La.
Việc thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đất đai năm 2003. Trình tự, thủ tục thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 130 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003 (sau đây gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP) và các Điều 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).
Trường hợp người có đất bị thu hồi đồng tình, không có tranh chấp, khiếu nại trong giải phóng mặt bằng và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của Dự án Thủy điện Sơn La thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất mà không nhất thiết phải chờ hết thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Trình tự, thủ tục giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho dân tái định cư:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bố trí dân tái định cư (nơi đến), phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có dân tái định cư đi (nơi đi), chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến, Ban Quản lý Dự án di dân, tái định cư cấp huyện lập phương án giao đất, xác định quy mô, vị trí thửa đất ở thực địa, đưa phương án ra thảo luận trong dân tái định cư, chỉnh sửa phương án nếu thấy cần thiết và tổ chức bốc thăm để xác định chủ sử dụng thửa đất và tiến hành giao đất ở thực địa. Khi giao đất ở thực địa phải lập biên bản giao đất, trong biên bản phải xác định rõ ranh giới thửa đất được giao với các thửa đất liền kề, có xác nhận của các chủ sử dụng đất liền kề và phải ghi rõ diện tích thửa đất là tạm xác định (diện tích chính sẽ được xác định sau và người sử dụng đất được toàn quyền sử dụng thửa đất theo quy định của pháp luật đất đai kể từ ngày nhận bàn giao đất trên thực địa).
Sau khi giao đất ở thực địa, Ban Quản lý Dự án di dân tái định cư cấp huyện hoặc cấp tỉnh phải giao lại toàn bộ hồ sơ giao đất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để đo đạc bản đồ địa chính chính quy, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính theo quy định.
Điều 2. Quy hoạch chi tiết khu tái định cư, khu đất sản xuất nông nghiệp và giao đất cho dân tái định cư:
1. Nội dung, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết di dân, tái định cư khu vực nông thôn Dự án Thủy điện Sơn La thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Sau khi triển khai quy hoạch chi tiết phải đối chiếu, kiểm tra lại sự phù hợp giữa quy hoạch chi tiết khu tái định cư, khu đất sản xuất nông nghiệp với thực địa. Trường hợp phù hợp theo quy định thì sử dụng tài liệu quy hoạch chi tiết để giao đất, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp các thửa đất đã xác định ở thực địa và đã giao cho dân tái định cư không hoàn toàn phù hợp với quy hoạch chi tiết khu tái định cư, khu đất sản xuất nông nghiệp đã được xét duyệt thì không điều chỉnh lại quy hoạch chi tiết đã duyệt mà phải tiến hành đo đạc bản đồ địa chính chính quy, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo diện tích thực tế đã giao cho các hộ dân. Cơ quan, đơn vị triển khai quy hoạch chi tiết phải có báo cáo cụ thể về sự không phù hợp giữa quy hoạch chi tiết với kết quả triển khai và phải chịu trách nhiệm về sự không phù hợp đó.
2. Quy hoạch chi tiết khu tái định cư đô thị thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
1. Sử dụng nguồn vốn di dân, tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La để chi phí cho việc: chuẩn bị hồ sơ địa chính đối với khu đất bị thu hồi; giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc Dự án Thủy điện Sơn La.
Chi phí cho các công việc nêu trên thay thế khoản hỗ trợ chi phí hồ sơ điều chỉnh quản lý đất đai quy định tại khoản 2 Điều 31 của Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Điện Biên chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tính toán kinh phí chi cho các việc quy định tại khoản 1 Điều này, báo cáo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Kinh phí này được bổ sung vào tổng mức đầu tư hợp phần di dân, tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La.
3. Đối với các dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật – dự toán hạng mục công việc nêu tại các khoản 1, 2 Điều này đã thực hiện xong: Ủy ban nhân dân các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Lai Châu được sử dụng nguồn vốn di dân, tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La đã bố trí cho tỉnh trong kế hoạch hàng năm để tạm ứng, thanh toán; trường hợp còn thiếu Ủy ban nhân dân các tỉnh tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Đối với các dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật – dự toán, hạng mục công việc nêu tại các khoản 1, 2 Điều này đang thực hiện và sẽ thực hiện: Ủy ban nhân dân các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Lai Châu tổng hợp đối với các dự án đang thực hiện, lập các dự án đầu tư đối với các dự án sẽ thực hiện và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu về trình tự lập, nội dung dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật – dự toán công tác đo đạc địa chính, quy định kiểm tra chất lượng sản phẩm; trình tự, thủ tục thu hồi, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho dân tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La phù hợp với quy định tại Quyết định này. Việc hướng dẫn phải đơn giản về thủ tục hành chính và dễ thực hiện.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp các dự án lập hồ sơ địa chính đối với khu đất bị thu hồi thuộc Dự án Thủy điện Sơn La, được điều chỉnh, bổ sung theo đề nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu vào Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu về thanh quyết toán nguồn vốn chi cho các dự án lập hồ sơ địa chính đối với khu đất bị thu hồi, giao đất thuộc Dự án Thủy điện Sơn La; kiểm tra việc thanh quyết toán theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Lai Châu có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý đầu tư, tạm ứng, thanh toán, cho các dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật – dự toán các hạng mục của dự án chuẩn bị hồ sơ địa chính đối với khu đất bị thu hồi, giao đất thuộc Dự án Thủy điện Sơn La theo đúng quy định hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết định.
5. Tập đoàn Điện lực Việt Nam chỉ đạo Ban Quản lý Dự án Thủy điện Sơn La phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu trong quá trình tổ chức thực hiện việc thu hồi đất và giao đất, quản lý đất đai thuộc khu vực lòng hồ và khu vực xây dựng Nhà máy Thủy điện Sơn La.
6. Trong quá trình thực hiện Quyết định này nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu báo cáo các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và Thủ trưởng cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
– Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, xây dựng;
– HĐND, UBND các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu;
– Văn phòng Trung ương Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
– Ban Quản lý Dự án Thủy điện Sơn La;
– VPCP: BTCN, các PCN, Website CP, các Vụ: KTTH, CN, ĐP, TH;
– Lưu: Văn thư, NN(5b).

THỦ TƯỚNG


Nguyễn Tấn Dũng

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 246/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế đặc thu về thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La”