ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN ——- Số: 24/2016/QĐ-UBND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——————————- Nghệ An, ngày 04 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG, TIẾP NHẬN, ĐIỀU ĐỘNG, THUYÊN CHUYỂN;
SỐ LƯỢNG, TIÊU CHUẨN, CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
———————————–
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ Về công chức xã phường, thị trấn; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 30/10/2013 của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng Hướng dẫn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng đối vớiChỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 555/TTr-SNV ngày 25/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển; Số lượng, tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ đối với công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 31/5/2012 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy chế tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển; trình tự và thủ tục đánh giá; khen thưởng, kỷ luật; chế độ thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH Nguyễn Xuân Đường |
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG, TIẾP NHẬN, ĐIỀU ĐỘNG, THUYÊN CHUYỂN; SỐ LƯỢNG, TIÊU CHUẨN,
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2016/QĐ-UBND ngày 04/03/2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2016/QĐ-UBND ngày 04/03/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển; Số lượng, tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ đối với công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với công chức cấp xã quy định tại khoản 3, Điều 61 Luật cán bộ, công chức ngày 13/11/2008, gồm các chức danh sau:
1. Trưởng Công an;
2. Chỉ huy trưởng Quân sự;
3. Văn phòng – Thống kê;
4. Địa chính – Xây dựng – Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường (đối với xã);
5. Tài chính – Kế toán;
6. Tư pháp – Hộ tịch;
7. Văn hóa – Xã hội.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN, PHƯƠNG THỨC, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Nguyên tắc, điều kiện tuyển dụng công chức cấp xã
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào chỉ tiêu biên chế đã được cơ quan có thẩm quyền giao; Số biên chế hiện có; Nhu cầu công việc; Tiêu chuẩn, cơ cấu và số lượng của chức danh cần tuyển dụng theo vị trí việc làm.
2. Đảm bảo thực hiện công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật trong quá trình tuyển dụng;
3. Đảm bảo tính cạnh tranh; Tuyển chọn người có đúng chuyên ngành cần tuyển, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chuyên môn và vị trí việc làm;
4. Ưu tiên tuyển chọn người có trình độ cao, người có công với nước, gia đình chính sách, người dân tộc thiểu số, người trẻ tuổi;
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác định, mô tả vị trí việc làm, nhu cầu tuyển dụng công chức, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) phê duyệt để làm căn cứ xác định số lượng, tiêu chuẩn, chức danh, xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức;
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện thống kê, đăng ký nhu cầu tuyển dụng về Sở Nội vụ trước ngày 01/3 hàng năm; Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch tuyển dụng theo từng vị trí cần tuyển, báo cáo Sở Nội vụ tổng hợp, phê duyệt trước khi tổ chức tuyển dụng công chức.
Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:
a) Có một Quốc tịch là Quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn đăng ký dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ ngành nghề đào tạo phù hợp với chức danh dự tuyển (bằng tốt nghiệp PTTH, bằng chuyên môn, bảng tổng hợp kết quả học tập, chứng chỉ tin học, chứng chỉ ngoại ngữ…);
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã xác định các điều kiện khác (nếu có) quy định tại điểm g, khoản 1 Điều này bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã cần tuyển trong kế hoạch tuyển dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, trình Sở Nội vụ phê duyệt trước khi thực hiện quy trình tuyển dụng.
4. Ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại khoản 1 Điều này; đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tuyển chọn theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP).
Điều 5. Phương thức tuyển dụng
1. Đối với các chức danh Văn phòng – Thống kê, Địa chính – Xây dựng – Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính – Kế toán, Tư pháp – Hộ tịch, Văn hóa – Xã hội:
a) Thực hiện việc tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển, trừ các trường hợp quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này và Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP;
b) Các huyện miền núi cao gồm: huyện Kỳ sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Châu và Quế Phong có thể thực hiện việc tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
Thực hiện việc xét tuyển và bổ nhiệm đối với người có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP;
Việc bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và Pháp lệnh Công an xã.
Điều 6. Ưu tiên trong tuyển dụng
Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
Điều 7. Thẩm quyền tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã, trừ trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã quy định tại Điều 46 của Quy chế này.
2. Căn cứ số lượng người đăng ký dự tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển công chức cấp xã.
3. Trường hợp số lượng người đăng ký thi tuyển dưới 20 người thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không thành lập Hội đồng thi tuyển; Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo xin ý kiến Sở Nội vụ; sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện trực tiếp tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã. Khi tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã vẫn phải thành lập các Ban giúp việc theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Quy chế này.
Mục 2. THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 8. Hội đồng thi tuyển công chức
1. Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã (sau đây viết tắt là Hội đồng thi tuyển) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập. Hội đồng thi tuyển thực hiện nhiệm vụ trong kỳ thi tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng thi tuyển được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã; được sử dụng kinh phí hoạt động từ lệ phí tuyển dụng theo quy định hiện hành;
3. Hội đồng thi tuyển công chức có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng Phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức tham mưu về công tác cán bộ, công chức cấp xã thuộc phòng Nội vụ;
d) Một Ủy viên là công chức Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ cử;
g) Các Ủy viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan.
Điều 9. Nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi tuyển
Hội đồng thi tuyển làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thông báo công khai kế hoạch tổ chức thi tuyển; Xây dựng nội quy, quy chế về thi tuyển, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển; môn thi, nội dung và hình thức thi, thời gian và địa điểm thi, các tài liệu nghiên cứu, tham khảo trước khi thi tuyển;
2. Thành lập các Ban giúp việc gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban Phúc khảo (nếu có);
3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển, thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển;
4. Tổ chức thi tuyển theo đúng quy chế và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ra quyết định công nhận kết quả trúng tuyển;
5. Công bố công khai kết quả thi tuyển công chức cấp xã;
6. Tổ chức việc chấm phúc khảo kết quả thi tuyển (nếu thí sinh có khiếu nại) trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc nhận đơn phúc khảo;
7. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng thi tuyển phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thi tuyển để xem xét, quyết định công nhận kết quả thi tuyển;
8. Báo cáo kết quả thi tuyển về Sở Nội vụ thẩm định trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển dụng;
9. Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy định;
10. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo (nếu có) trong quá trình tuyển dụng.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi tuyển bảo đảm đúng nội quy, quy chế;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng thi tuyển;
c) Hợp đồng, giao nhận đề thi; bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
d) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và giám sát quá trình chấm thi theo quy định;
e) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công nhận kết quả tuyển dụng;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức tuyển dụng.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển:
Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tuyển điều hành hoạt động của Hội đồng thi tuyển và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
3. Các Ủy viên của Hội đồng thi tuyển:
Do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng thi tuyển thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng thi tuyển:
Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thực hiện những việc sau:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi tuyển;
b) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ của người xin dự tuyển theo đúng quy định trình Hội đồng thi tuyển xem xét quyết định danh sách dự tuyển;
c) Tổ chức và chuẩn bị tài liệu để hướng dẫn cho thí sinh ôn tập trước khi thi tuyển;
d) Tổ chức việc thu phí dự thi, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi theo đúng quy định;
đ) Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách; nhận bài thi đã rọc phách, đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng ban chấm thi theo đúng quy định; nhận đầu phách từ Trưởng ban phách, khớp phách, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi tuyển;
e) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi tuyển với Hội đồng thi tuyển;
g) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, quyết định;
h) Một số nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
Điều 11. Ban đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập gồm Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban đề thi:
a) Trưởng ban đề thi:
– Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức thực hiện việc ký kết hợp đồng, xây dựng bộ đề thi theo đúng quy định;
– Bảo mật đề thi theo quy định;
b) Các Ủy viên Ban đề thi:
– Giúp Trưởng ban đề thi trong việc tổ chức thực hiện ký kết hợp đồng, xây dựng bộ đề thi;
– Tổ chức nhân bản đề thi (nếu có);
– Bảo mật đề thi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban đề thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên; Có trình độ chuyên môn đại học trở lên là chuyên viên chính hoặc giảng viên chính – có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban đề thi không được tham gia Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phúc khảo.
Điều 12. Giám sát kỳ thi tuyển
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức (cùng thời gian với thành lập Hội đồng thi tuyển), gồm các thành viên: Trưởng ban giám sát kỳ thi và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng thi tuyển, địa điểm tổ chức thi, địa điểm tổ chức đánh số phách, rọc phách, ghép phách và địa điểm tổ chức chấm thi.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ thi được quyền vào phòng thi, địa điểm rọc phách và địa điểm chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ thi; khi phát hiện có sai phạm thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng thi tuyển, thành viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ thi khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi; nếu vi phạm quy chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kỳ thi thì Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phách, Trưởng ban chấm thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển để kịp thời báo cáo cơ quan quản lý công chức đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Các thành viên Ban giám sát không được tham gia các Ban khác của Hội đồng thi tuyển công chức.
Điều 13. Ban coi thi
1. Trước ngày thi tuyển ít nhất là 05 ngày Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập Ban coi thi gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban coi thi:
a) Trưởng ban coi thi:
– Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi;
– Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho từng môn thi;
– Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy định;
– Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định; đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
– Tổ chức thu bài thi của thí sinh và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển.
– Quy định đánh số báo danh thống nhất tại các phòng thi;
b) Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
c) Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công ít nhất là 02 giám thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi.
Giám thị phòng thi thực hiện các nhiệm vụ sau:
– Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
– Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác) của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
– Ký vào giấy làm bài thi và giấy nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh các quy định về làm bài thi, nội quy thi;
– Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho thí sinh theo quy định;
– Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế của kỳ thi;
– Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định nếu vi phạm đến mức phải đình chỉ thi;
– Thu bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, bảo đảm đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
d) Giám thị hành lang:
– Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
– Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
– Không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn giám thị:
a) Người được cử làm giám thị phải là công chức, viên chức (trong biên chế) ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên (không cử người đang trong thời gian tập sự, thử việc);
b) Không cử làm giám thị đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
4. Trách nhiệm đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang
a) Phải có mặt tại địa điểm thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng thể hiện văn minh, lịch sự;
b) Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy chế và nội quy của kỳ thi;
c) Giữ trật tự, không được hút thuốc, không được sử dụng điện thoại di động, máy ảnh trong phòng thi;
d) Không được trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong thời gian thi.
5. Các thành viên Ban coi thi không được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 14. Đề thi
1. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng;
2. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng;
3. Nội dung đề thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; kết cấu đề thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản theo quy định;
4. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh; Đối với đề thi trắc nghiệm, thí sinh ngồi gần nhau không được sử dụng đề thi giống nhau;
Việc nhân bản đề thi (thi viết, thi trắc nghiệm) phải bảo đảm hoàn thành trước giờ thi 60 phút (nếu đề thi cần phải nhân bản). Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi thí sinh làm bài thi sau 30 phút;
5. Sở Nội vụ Phối hợp với các đơn vị có liên quan để tổ chức xây dựng ngân hàng đề thi, đáp án và tài liệu hướng dẫn ôn tập các môn thi; Nội dung bảo đảm kiến thức cơ bản, phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã hợp đồng cùng với Sở Nội vụ trong việc cung cấp đề thi.
Điều 15. Công tác chuẩn bị kỳ thi tuyển
1. Trước ngày thi tuyển ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi tuyển gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo ghi cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi tuyển cho các thí sinh có đủ điều kiện dự tuyển;
2. Trước ngày thi tuyển 01 ngày, Hội đồng thi tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng, nội quy, hình thức thi tuyển, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức dự tuyển;
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi tuyển như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức tuyển dụng, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi; mẫu biên bản mở đề thi; mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi tuyển…;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi tuyển, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi tuyển, Trưởng ban coi thi và Trưởng ban giám sát kỳ thi phải in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
Điều 16. Quy định đối với thí sinh tham dự kỳ thi
1. Phải có mặt trước phòng thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, thể hiện văn minh, lịch sự; Nếu thí sinh đến chậm 10 phút đối với phần thi viết, 05 phút đối phần thi trắc nghiệm kể từ khi có hiệu lệnh làm bài thi, thì giám thị phòng thi quyết định thí sinh đến chậm không được tham dự phần thi đó;
2. Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ tùy thân hợp pháp khác (có dán ảnh) để giám thị phòng thi đối chiếu khi gọi vào phòng thi;
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh hoặc theo hướng dẫn của giám thị, để Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác lên mặt bàn để giám thị phòng thi và các thành viên Hội đồng thi tuyển kiểm tra;
4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, thước kẻ; không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác);
5. Chỉ sử dụng loại giấy thi được phát để làm bài thi, không được làm bài thi trên giấy khác. Phải ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi, bài thi không có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi được xem là không hợp lệ;
6. Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực có màu xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các loại mực màu khác, mực nhũ, mực phản quang, bút chì, bút xóa để làm bài thi;
7. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang phách, thí sinh không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh, chức danh, tên cơ quan, hoặc các dấu hiệu khác lên bài thi;
8. Giữ trật tự và không được hút thuốc trong phòng thi;
9. Không được trao đổi với người khác trong thời gian làm bài thi, không được trao đổi giấy thi, giấy nháp, không được quay cóp bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác trong khi thi;
10. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai giám thị phòng thi;
11. Trường hợp cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác); nếu do nhầm lẫn mà để trống cả trang hoặc một phần của trang giấy không ghi vào thì gạch chéo phần để trống rồi viết tiếp trang sau.
12. Chỉ được ra ngoài phòng thi sau hơn một nửa thời gian làm bài, phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi và không giải quyết cho cùng một lúc có 2 thí sinh trong cùng 1 phòng thi ra ngoài. Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với môn thi có thời gian dưới 60 phút;
13. Trong thời gian không được ra ngoài phòng thi theo quy định tại khoản 12, Điều này, thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải báo cáo giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải báo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
14. Ngừng làm bài và nộp bài cho giám thị phòng thi ngay sau khi giám thị phòng thi tuyên bố hết thời gian làm bài thi. Phải ghi rõ số tờ, số trang của bài thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.
Điều 17. Khai mạc kỳ thi, tổ chức các cuộc họp
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi;
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển; công bố quyết định thành lập Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyển tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi tuyển; nội quy, quy chế thi tuyển; mời thí sinh chứng kiến và xác nhận niêm phong đề thi, lựa chọn đề thi đối với môn thi viết.
3. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình thi (cách đánh số báo danh, cách làm bài trắc nghiệm, …);
4. Trước mỗi môn thi, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho giám thị phòng thi và giám thị hành lang đối với môn thi;
5. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 18. Cách bố trí, sắp xếp trong phòng thi
Mỗi phòng thi bố trí tối đa không quá 30 thí sinh; mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Danh sách thí sinh vào phòng thi được xếp theo thứ tự bảng chữ cái Tiếng Việt của từng chức danh dự tuyển. Trước giờ thi 15 phút, giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi (theo quy định chung về cách đánh số báo danh của Trưởng ban coi thi) và gọi thí sinh vào phòng thi.
Điều 19. Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm tra niêm phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định;
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang…) thì giám thị phòng thi (giám thị 1) phải thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản và Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, giải quyết;
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi tuyển mới có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 20. Giấy làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng thi;
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài hoặc đề thi;
3. Giấy nháp: sử dụng thống nhất một loại giấy nháp do Hội đồng thi tuyển phát ra, có dấu của Hội đồng thi tuyển và chữ ký của 01 giám thị tại phòng thi.
Điều 21. Cách tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng và đọc lại hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí sinh thì tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề thi. Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi;
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm: thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
Điều 22. Xử lý vi phạm đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Giám thị phòng thi, giám thị hành lang vi phạm các nội quy, quy chế theo quy định thì tùy theo mức độ vi phạm, Trưởng Ban coi thi nhắc nhở hoặc đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đình chỉ nhiệm vụ giám thị;
2. Trường hợp giám thị phòng thi có các hành vi làm lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài, chuyển đáp án từ ngoài vào phòng thi thì Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đình chỉ nhiệm vụ giám thị. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến kết quả kỳ thi thì bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức hoặc bị truy tố theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Xử lý vi phạm đối với thí sinh
1. Thí sinh vi phạm nội quy thi tuyển đều phải lập biên bản và tùy theo mức độ vi phạm, thí sinh sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:
a) Khiển trách: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
– Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình;
– Trao đổi với người khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không chấp hành;
– Mang tài liệu vào phòng thi nhưng chưa sử dụng (trừ trường hợp đề thi có quy định được mang tài liệu vào phòng thi).
Hình thức kỷ luật khiển trách do giám thị phòng thi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị khiển trách ở phần thi nào sẽ bị trừ 20% kết quả điểm thi của phần thi đó.
b) Cảnh cáo: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
– Đã bị khiển trách nhưng vẫn tiếp tục vi phạm nội quy thi tuyển;
– Sử dụng tài liệu trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định được sử dụng tài liệu trong phòng thi);
– Trao đổi giấy nháp, bài thi cho nhau;
– Chép bài của người khác;
– Sử dụng một trong các phương tiện: điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính ,… (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do giám thị phòng thi lập biên bản, thu tang vật và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi của bài thi đó.
c) Đình chỉ thi: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy thi tuyển;
Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do Trưởng ban coi thi quyết định và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ phần thi nào thì phần thi đó được chấm điểm 0.
d) Hủy bỏ kết quả thi: Áp dụng đối với thí sinh phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở phần thi trước, nhưng phần thi sau vẫn cố tình vi phạm nội quy đến mức cảnh cáo.
đ) Nếu thí sinh vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp thí sinh vi phạm nội quy phải lập biên bản thì 02 giám thị phòng thi và thí sinh phải ký vào biên bản; nếu thí sinh vi phạm không ký biên bản thì mời 2 thí sinh làm chứng ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị 1 phải báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi.
3. Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị, Trưởng ban coi thi hoặc Hội đồng thi tuyển.
Điều 24. Thu bài thi và bàn giao bài thi
1. Đối với hình thức thi viết và thi trắc nghiệm:
a) Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, giám thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ, số trang của của bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh sách nộp bài thi và yêu cầu thí sinh ký vào danh sách nộp bài thi, các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài thi.
b) Bàn giao bài thi:
– Giám thị từng phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bàn giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển.
– Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách.
2. Việc giao, nhận bài thi quy định tại Khoản 1 Điều này đều phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 25. Ban phách
1. Sau khi hoàn thành xong kỳ thi tuyển 01 ngày, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thành lập Ban phách gồm có Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban phách:
a) Trưởng ban phách:
– Giúp Hội đồng thi tuyển và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi;
– Niêm phong đầu phách và bài thi đã được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển theo đúng quy định; chậm nhất là 10 ngày kể từ khi kết thúc kỳ thi phải bàn giao bài thi đã rọc phách cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
– Cùng với Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi khớp phách, vào điểm, tổng hợp kết quả thi để báo cáo Hội đồng thi.
b) Các Ủy viên:
– Đánh số phách và rọc phách các bài thi theo phân công của Trưởng ban phách;
– Bảo đảm bí mật số phách;
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban phách phải là công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên (không cử người đang trong thời gian tập sự, thử việc);
b) Không cử làm thành viên Ban phách đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 26. Ban chấm thi
1. Sau khi hoàn chỉnh việc cắt phách và đánh số phách, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập Ban chấm thi gồm Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban chấm thi:
a) Trưởng ban chấm thi:
– Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức thực hiện việc chấm thi theo đúng quy định;
– Phân công các thành viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi vấn đáp phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi;
– Tổ chức trao đổi để thống nhất báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, phê duyệt đáp án, thang điểm chi tiết của đề thi, tổ chức chấm thí điểm một số bài thi trước khi chấm thi chính thức;
– Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
– Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
– Quyết định chấm lại bài thi trong trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa đối với cùng một bài thi.
b) Các Ủy viên Ban chấm thi:
– Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang điểm đã thống nhất;
– Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên; Có trình độ chuyên môn đại học trở lên là chuyên viên chính, giảng viên chính và tương đương – có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm trực tiếp chấm thi không được tham gia vào Ban đề thi, Ban coi thi và Ban phách.
Điều 27. Chấm thi
1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100;
2. Trưởng ban chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi;
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được thống nhất để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi tuyển phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại mực trở lên;
3. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10 điểm trở xuống thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10 điểm thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10 điểm thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, quyết định. Đối với bài thi trắc nghiệm nếu có chênh lệch điểm giữa 02 thành viên thì phải chấm lại để thống nhất;
4. Điểm của bài thi phải được thành viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định theo quy định tại khoản 3, Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thi tuyển cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đã quyết định;
5. Sau khi chấm xong bài thi của từng môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 28. Ghép phách và tổng hợp kết quả thi tuyển
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong các bài thi và phần thi mới được tổ chức ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong kết quả sau khi ghép phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển;
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển chịu trách nhiệm phối hợp cùng Ban phách tổ chức ghép phách, tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo kết quả với Chủ tịch Hội đồng thi tuyển;
3. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức về kết quả thi để xem xét, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả kỳ thi.
Điều 29. Các môn thi và hình thức thi
1. Môn kiến thức chung:
Thi viết 01 bài về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tương ứng với chức danh công chức cần tuyển dụng.
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành:
Thi viết 01 bài và thi trắc nghiệm 01 bài về nghiệp vụ quản lý nhà nướcchuyên ngành theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng.
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành trong kỳ thi tuyển công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển.
3. Môn tin học văn phòng:
Thi trắc nghiệm theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng.
Người đăng ký dự tuyển công chức cấp xã nếu có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên thì được miễn thi môn tin học văn phòng.
Điều 30. Thời gian các môn thi trong kỳ thi tuyển công chức
1. Môn kiến thức chung:
Thi viết 01 bài thời gian 120 phút về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tương ứng với chức danh công chức cần tuyển dụng.
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành:
Thi viết 01 bài thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm 01 bài thời gian 30 phút về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng.
3. Môn tin học văn phòng:
Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng.
Người đăng ký dự tuyển công chức cấp xã nếu có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên thì được miễn thi môn tin học văn phòng.
Điều 31. Cách tính điểm
1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Điểm các môn thi được tính như sau:
a) Môn kiến thức chung: Tính hệ số 1;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
c) Môn tin học văn phòng: Tính hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành tính theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản 2, Điều này cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
Điều 32. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các bài thi của các môn thi;
b) Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên (kể cả điểm bài thi môn tin học văn phòng nếu không được miễn thi và điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành chưa nhân hệ số 2);
c) Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng chức danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng thì xác định người trúng tuyển như sau: người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển (ưu tiên người có trình độ chuyên môn cao hơn là người trúng tuyển).
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Điều 33. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo trong thi tuyển
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi tuyển phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển đến Hội đồng thi tuyển. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
Lệ phí phúc khảo do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định.
3. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi; kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và thông báo kết quả chấm phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy định tại khoản 2, Điều này. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả chấm phúc khảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải trình Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức cấp xã.
Điều 34. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi tuyển bao gồm: các văn bản về tổ chức kỳ thi tuyển của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, văn bản của Hội đồng thi tuyển, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi tuyển, danh sách tổng hợp người dự tuyển, đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi;
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi tuyển (ngày Sở Nội vụ phê duyệt kết quả kỳ thi), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu liên quan về kỳ thi tuyển quy định tại khoản 1, Điều này cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và lưu giữ;
b) Bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý toàn bộ hồ sơ cá nhân của người trúng tuyển.
3. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển lưu trữ trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng.
Mục 3. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 35. Hội đồng xét tuyển công chức
1. Hội đồng xét tuyển công chức (sau đây viết tắt là Hội đồng xét tuyển) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập. Hội đồng xét tuyển được thành lập theo từng kỳ xét tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng xét tuyển được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã; được sử dụng kinh phí hoạt động từ lệ phí tuyển dụng theo quy định hiện hành;
3. Hội đồng xét tuyển công chức cấp xã có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng Phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức tham mưu về công tác cán bộ, công chức cấp xã thuộc phòng Nội vụ;
d) Một Ủy viên là công chức Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ cử;
g) Các Ủy viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ đạo việc tổ chức xét tuyển bảo đảm đúng quy chế xét tuyển;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng xét tuyển;
c) Quyết định thành lập Ban kiểm tra sát hạch, Ban phúc khảo (nếu có);
d) Tổ chức việc xây dựng và lựa chọn bộ đề phỏng vấn theo đúng quy định, bảo đảm bí mật đề phỏng vấn theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
đ) Tổ chức việc phỏng vấn và tổng hợp kết quả xét tuyển theo quy định;
e) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công nhận kết quả xét tuyển;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển: giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển điều hành hoạt động của Hội đồng xét tuyển và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng xét tuyển theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển.
3. Các Ủy viên của Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng xét tuyển thực hiện theo đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng xét tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng xét tuyển;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự xét tuyển, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo đúng quy định;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả xét tuyển với Hội đồng xét tuyển;
đ) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Điều 37. Ban kiểm tra sát hạch
1. Ban kiểm tra sát hạch do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban kiểm tra sát hạch
a) Trưởng Ban kiểm tra sát hạch
– Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển xây dựng, hoặc lựa chọn bộ đề phỏng vấn và tổ chức thực hiện việc phỏng vấn người dự tuyển theo đúng quy định;
– Tổ chức bố trí người phỏng vấn bảo đảm nguyên tắc mỗi người dự phỏng vấn phải có ít nhất 02 thành viên phỏng vấn và cho điểm;
– Tổng hợp kết quả phỏng vấn và bàn giao biên bản, phiếu điểm chấm phỏng vấn cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển. Giữ gìn bí mật kết quả điểm phỏng vấn;
– Báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định kết quả phỏng vấn của thí sinh trong trường hợp các thành viên chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa.
b) Ủy viên Ban kiểm tra sát hạch
– Chuẩn bị bộ đề phỏng vấn theo phân công của Trưởng Ban kiểm tra sát hạch;
– Thực hiện phỏng vấn, chấm điểm các thí sinh theo đúng đáp án và thang điểm của bộ đề phỏng vấn;
– Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra sát hạch
a) Người được cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên; Có trình độ chuyên môn đại học trở lên là chuyên viên chính, giảng viên chính và tương đương – có nhiều kinh nghiệm đối với chuyên ngành vị trí cần tuyển.
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự xét tuyển và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
Điều 38. Tổ chức xét tuyển
1. Các bước chuẩn bị tổ chức xét tuyển
a) Trước ngày tổ chức phỏng vấn ít nhất 15 ngày, Hội đồng xét tuyển gửi thông báo triệu tập thí sinh dự phỏng vấn, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức phỏng vấn cho các thí sinh có đủ điều kiện dự xét tuyển;
b) Trước ngày tổ chức phỏng vấn 01 ngày, Hội đồng xét tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng tổ chức phỏng vấn, sơ đồ vị trí các phòng, nội quy xét tuyển, hình thức xét tuyển tại địa điểm tổ chức phỏng vấn;
c) Trước ngày tổ chức xét tuyển ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ xét tuyển như sau:
– Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức xét tuyển, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phỏng vấn; danh sách để thí sinh ký xác nhận sau khi phỏng vấn; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề, mẫu biên bản mở đề, mẫu biên bản để xử lý vi phạm quy chế xét tuyển; phiếu chấm điểm cá nhân, mẫu biên bản bàn giao kết quả phỏng vấn và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế xét tuyển;
– Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng xét tuyển, Ban kiểm tra sát hạch, Ban giám sát kỳ xét tuyển, bộ phận phục vụ kỳ xét tuyển. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét tuyển, Trưởng Ban kiểm tra sát hạch và Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
2. Tổ chức cuộc họp Ban kiểm tra sát hạch
a) Trước khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm tra sát hạch; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để Ủy viên Ban kiểm tra sát hạch thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình tổ chức phỏng vấn.
b) Trường hợp cần thiết, khi kết thúc buổi phỏng vấn. Trưởng ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch để rút kinh nghiệm.
3. Tổ chức phỏng vấn
a) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển chỉ đạo Ban kiểm tra sát hạch tổ chức việc xây dựng bộ đề phỏng vấn; Trưởng ban kiểm tra sát hạch trình Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định lựa chọn bộ đề phỏng vấn, bảo đảm mỗi vị trí cần tuyển phải có ít nhất 20 đề (kèm đáp án và thang điểm); các đề phỏng vấn được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên, việc nhân bản phải hoàn thành trước giờ phỏng vấn 60 phút.
b) Nội dung đề phỏng vấn phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; kết cấu đề phỏng vấn phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề phỏng vấn phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề phỏng vấn phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề phỏng vấn đều phải lập biên bản theo quy định;
c) Mỗi phòng phỏng vấn bố trí riêng thí sinh theo từng chức danh công chức, các thí sinh chuẩn bị phần trả lời độc lập và được bố trí không quá 05 thí sinh vào phòng chuẩn bị trong cùng một thời gian. Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút;
d) Khi chấm điểm phỏng vấn, các thành viên chấm độc lập. Nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với điểm tối đa thì lấy điểm bình quân, nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì các thành viên chấm phỏng vấn trao đổi để thống nhất, nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng ban kiểm tra sát hạch để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định;
đ) Kết quả chấm phỏng vấn phải được tổng hợp vào bảng kết quả có chữ ký của các thành viên chấm phỏng vấn và bàn giao cho Trưởng ban kiểm tra sát hạch.
4. Tổng hợp kết quả xét tuyển
a) Sau khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch bàn giao kết quả phỏng vấn của các thí sinh dự xét tuyển cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển có trách nhiệm tổng hợp kết quả xét tuyển của các thí sinh trên cơ sở kết quả học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn để báo cáo Hội đồng xét tuyển;
c) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả xét tuyển để xem xét, trình cấp có thẩm quyền công nhận kết quả kỳ xét tuyển.
5. Việc bàn giao kết quả phỏng vấn quy định tại điểm đ, khoản 3 và điểm a, khoản 4, Điều này đều phải có biên bản xác nhận.
Điều 39. Nội dung xét tuyển
1. Đối với các chức danh Văn phòng – thống kê, Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính – kế toán, Tư pháp – hộ tịch, Văn hóa – xã hội nội dung xét tuyển bao gồm:
a) Xét kết quả học tập, kết quả tốt nghiệp của người dự tuyển;
b) Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: xét các điều kiện đăng ký dự tuyển theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP; Không tổ chức phỏng vấn, sát hạch và thực hiện tính điểm theo quy định tại Điều 40 Quy chế này.
Điều 40. Cách tính điểm
1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học (trừ điểm các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm viết và kết quả bảo vệ luận văn, khóa luận) trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc kết quả bảo vệ luận văn (khóa luận) của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
3. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
4. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
5. Trường hợp người dự xét tuyển có trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng, Hội đồng xét tuyển căn cứ kết quả học tập nào cao hơn trong hồ sơ của người dự tuyển để tính điểm theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Việc xét ưu tiên được tính theo thứ tự của người có trình độ đào tạo chuyên môn từ cao xuống thấp.
Điều 41. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển các chức danh công chức quy định tại khoản 1 Điều 39 của Quy chế này và phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên (điểm học tập chưa nhân hệ số 2);
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng thì xác định người trúng tuyển như sau: người có kết quả điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu kết quả điểm học tập bằng nhau thì người có kết quả điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển (ưu tiên người có trình độ chuyên môn cao hơn là người trúng tuyển).
3. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã là người đạt các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại khoản 4, Điều 4 Quy chế này và theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện (nếu tuyển Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã) hoặc Trưởng Công an cấp huyện (nếu tuyển Trưởng Công an cấp xã).
4. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Điều 42. Giám sát kỳ xét tuyển
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban giám sát kỳ xét tuyển công chức (cùng thời gian với thành lập Hội đồng xét tuyển), gồm các thành viên: Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ xét tuyển, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự xét tuyển; về thực hiện quy chế tổ chức kỳ xét tuyển.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng xét tuyển, tại nơi tổ chức phỏng vấn, nơi tổng hợp kết quả phỏng vấn.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển được quyền vào phòng phỏng vấn; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban kiểm tra sát hạch thực hiện đúng quy chế tổ chức kỳ xét tuyển; khi phát hiện có sai phạm thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng xét tuyển, thành viên Ban kiểm tra sát hạch.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế của kỳ xét tuyển; nếu vi phạm quy chế của kỳ xét tuyển hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ xét tuyển thì Trưởng ban kiểm tra sát hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để kịp thời báo cáo cơ quan quản lý công chức đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ xét tuyển và xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Các thành viên Ban giám sát không được tham gia các Ban khác của Hội đồng xét tuyển công chức cấp xã.
Điều 43. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo trong xét tuyển
1. Trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng xét tuyển phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả xét tuyển, nếu thấy có sai sót của Hội đồng xét tuyển trong việc tính điểm học tập, điểm tốt nghiệp thì người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả xét tuyển đến Hội đồng xét tuyển. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định thành lập Ban phúc khảo; kết quả phúc khảo được tổng hợp vào kết quả xét tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và thông báo kết quả phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải trình Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt kết quả kỳ xét tuyển.
4. Đối với thành viên Ban kiểm tra sát hạch trong quá trình tổ chức xét tuyển nếu vi phạm thì áp dụng Điều 22 của Quy chế này để làm căn cứ thực hiện; thí sinh vi phạm quy chế xét tuyển thì áp dụng Điều 23 Quy chế này để làm căn cứ thực hiện.
Điều 44. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ xét tuyển bao gồm: các văn bản về tổ chức kỳ xét tuyển của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, văn bản của Hội đồng xét tuyển, biên bản các cuộc họp Hội đồng xét tuyển, danh sách tổng hợp người dự tuyển, đề phỏng vấn gốc, thang điểm và đáp án đề phỏng vấn, các biên bản bàn giao đề phỏng vấn, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề phỏng vấn, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy xét tuyển, bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn, kết quả xét tuyển, quyết định công nhận kết quả xét tuyển, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ xét tuyển.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ xét tuyển (ngày Sở Nội vụ phê duyệt kết quả kỳ xét tuyển), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu về kỳ xét tuyển quy định tại khoản 1, Điều này cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và lưu giữ;
b) Bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự trúng tuyển.
Điều 45. Tổ chức xét tuyển trong trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển công chức
Trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển dưới 05 người thì Ủy ban nhân dân cấp huyện không thành lập Hội đồng xét tuyển; Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo xin ý kiến Sở Nội vụ; sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện trực tiếp tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc xét tuyển công chức cấp xã. Khi tổ chức xét tuyển công chức cấp xã vẫn phải thành lập các Ban giúp việc theo quy định.
Điều 46. Tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã quy định tại Điều 4 Quy chế này và yêu cầu công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp Đại học (hệ chính quy) loại giỏi trở lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và người có trình độ Thạc sỹ trở lên (có trình độ đại học hệ chính quy) của ngành đào tạo phù hợp với vị trí cần tuyển dụng được xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
– Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo quy định của Quy chế này.
– Tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong nước hoặc loại khá trở lên ở nước ngoài, tốt nghiệp thạc sĩ trở lên của ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng; trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì trong thời gian công tác này được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc xác định tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp hoặc xếp loại tại giấy chứng nhận tốt nghiệp của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp chưa được nhận bằng tốt nghiệp); trường hợp bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp không xếp loại thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo cụ thể kết quả học tập toàn khóa và kết quả bảo vệ tốt nghiệp của người đó để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
b) Người có kinh nghiệm công tác theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 21, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển, nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sau:
– Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo quy định của Quy chế này.
– Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời gian từ đủ 60 tháng trở lên làm công việc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển (không kể thời gian làm việc theo chế độ hợp đồng lao động ở cấp xã, thời gian tập sự, thử việc; nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn); trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
2. Xác định người trúng tuyển
2.1. Cách tính điểm
a) Điểm thi vào đại học hoặc điểm thi tốt nghiệp dùng để tính điểm xét tuyển vào đại học (không bao gồm điểm ưu tiên), tính hệ số 1, quy đổi theo thang điểm 100 như sau:
Đạt 13 điểm thi vào đại học hoặc điểm của 03 môn thi tốt nghiệp dùng để tính điểm xét tuyển vào đại học (tính chung cho tất cả các khối thi) được tính 49 điểm, cứ thêm 0,5 điểm thi vào đại học thì được cộng thêm 1,5 điểm, tối đa là 100 điểm. Những người có điểm thi vào đại học dưới 13 điểm không tính điểm thi đầu vào.
b) Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học (không tính điểm các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm viết và bảo vệ luận văn, khóa luận) trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
c) Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn (khóa luận) của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm tốt nghiệp là điểm học tập, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
d) Người tham gia dự tuyển được lấy điểm kết quả học tập của trình độ Đại học hoặc Thạc sỹ nếu điểm số nào cao hơn.
– Trường hợp người tham gia dự tuyển vừa có bằng tốt nghiệp Đại học loại giỏi vừa có bằng Thạc sỹ (có cùng chuyên ngành đào tạo) thì được cộng tổng điểm học tập của cả quá trình học Đại học và học Thạc sỹ.
2.2. Xác định người trúng tuyển
Tổng số điểm của người tham gia xét tuyển đạt được bao gồm: Điểm thi vào đại học; Điểm học tập; Điểm thi tốt nghiệp; Điểm luận văn tốt nghiệp; Điểm ưu tiên (nếu có).
Kết quả trúng tuyển là người có số điểm cao từ trên xuống cho đến hết chỉ tiêu theo đúng chuyên ngành đã đăng ký tuyển dụng.
3. Quy trình xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để rà soát, đánh giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu, nhiệm vụ của chức danh công chức cần tuyển của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển. Hội đồng kiểm tra, sát hạch có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm:
– Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tuyển dụng công chức cấp xã;
– Một ủy viên là Trưởng phòng hoặc Phó Trường phòng Nội vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tuyển dụng công chức cấp xã kiêm Thư ký Hội đồng;
– Các Ủy viên khác là công chức Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ cử; Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhu cầu tuyển dụng công chức; đại diện cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tuyển dụng công chức cấp xã có liên quan đến chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch
– Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng;
– Tổng hợp kết quả điểm thi vào đại học; điểm học tập; điểm thi tốt nghiệp; điểm luận văn tốt nghiệp; Điểm ưu tiên (nếu có);
– Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
– Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Các trường hợp không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển
– Người có trình độ đại học trở lên, có thời gian công tác liên tục (không kể thời gian tập sự, thử việc) từ đủ 60 tháng trở lên có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng và trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
– Những người đã là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên thuộc ngành, lĩnh vực cần tuyển, sau đó chuyển sang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp nhà nước;
– Cán bộ cấp xã thôi đảm nhiệm chức vụ (do hết tuổi cơ cấu theo vị trí công tác hoặc đảm nhận chức vụ qua 02 nhiệm kỳ bầu cử) mà có đủ các tiêu chuẩn và đáp ứng được ngay các nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã;
– Viên chức đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch trước ngày 01 tháng 7 năm 2003 (trừ trường hợp quy định tại khoản 8, Điều này);
– Những người đang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp nhà nước;
– Những người là sỹ quan quân đội, công an; quân nhân chuyên nghiệp; người làm công tác cơ yếu.
4. Khi tiếp nhận các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập hồ sơ gửi Sở Nội vụ phê duyệt bằng văn bản trước khi quyết định tiếp nhận và chuyển xếp lương.
5. Hồ sơ gửi Sở Nội vụ phê duyệt, bao gồm
a) Tờ trình đề nghị do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện ký, kèm danh sách trích ngang người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển; số chỉ tiêu biên chế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao mà chưa sử dụng của Ủy ban nhân dân cấp xã cần tuyển .
b) Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển gồm
– Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này; Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu 2c ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức (sau đây viết tắt là mẫu 2c), có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này;
– Bản sao giấy khai sinh;
– Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực
– Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
– Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp;
– Bản tự đánh giá, nhận xét của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, đạo đức; trình độ chuyên môn; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; quá trình công tác; khen thưởng, kỷ luật (nếu có); có nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại Khoản 5, Điều này, Sở Nội vụ phải có văn bản trả lời; nếu không trả lời thì coi như đồng ý. Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định thì trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nội vụ phải có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, hồ sơ thực hiện việc tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển.
8. Việc xét tuyển công chức cấp xã không qua thi tuyển đối với viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 05 năm trở lên theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 58, Luật Viên chức ngày 15/11/2010.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 47. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1.Ủy ban nhân dân cấp huyện phải đăng trên 03 số báo liên tiếp của báo Nghệ An; thông báo công khai trên đài phát thanh, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh công chức cần tuyển, thời hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, thời gian thi tuyển, xét tuyển và được đăng thông tin tuyển dụng trên trang thông tin điện tử của Sở Nội vụ.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
a) Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển;
b) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển theo từng chức danh công chức;
c) Nội dung yêu cầu về hồ sơ đăng ký dự tuyển;
d) Thời hạn nhận hồ sơ;
đ) Địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển (cơ quan có nhu cầu tuyển dụng), số điện thoại liên hệ;
e) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian, địa điểm và lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển;
3. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
4. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển.
5.Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhu cầu tuyển dụng; Đồng thời thông báo cho các thí sinh tham gia dự tuyển biết.
Điều 48. Hồ sơ dự tuyển và hồ sơ trúng tuyển
1. Hồ sơ dự tuyển công chức cấp xã 02 bộ, bao gồm:
a) Đơn đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này;
b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
c) Bản sao giấy khai sinh;
d) Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển; trường hợp đã tốt nghiệp, những cơ sở đào tạo chưa cấp bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe do tổ chức y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
e) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
2. Hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển công chức cấp xã được sử dụng làm hồ sơ trúng tuyển để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ dự tuyển không phải trả lại cho người đăng ký dự tuyển và không sử dụng để thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã lần sau.
Điều 49. Lệ phí thi tuyển, xét tuyển; nguồn kinh phí và định mức chi trong quá trình tuyển dụng công chức
1. Lệ phí tuyển dụng do cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng thu theo định mức của các quy định hiện hành (chỉ thu lệ phí đối với những người đủ điều kiện tham gia thi tuyển hoặc xét tuyển);
2. Định mức chi trong quá trình tuyển dụng: Áp dụng theo định mức chi của thi tuyển công chức hành chính (tỉnh, huyện). Cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng tiến hành chi trả theo định mức đã được phê duyệt và thanh, quyết toán theo quy định hiện hành;
3. Nguồn kinh phí
a) Từ thu lệ phí tuyển dụng;
b) Ngân sách cùng cấp hỗ trợ thêm (nếu nguồn thu lệ phí tuyển dụng không đủ chi).
Điều 50. Tổ chức tuyển dụng
1. Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, chậm nhất 05 ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển để tổ chức quy trình tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trong phạm vi quản lý của cấp huyện dưới 20 người thì không phải thành lập Hội đồng thi tuyển; Phòng Nội vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng theo quy định tại khoản 3, Điều 7 của Quy chế này.
Điều 51. Thông báo kết quả tuyển dụng
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả của Hội đồng thi tuyển, xét tuyển hoặc của Phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp không thành lập Hội đồng thi tuyển, xét tuyển), Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan Ủy ban nhân dân cấp huyện và niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký nhu cầu tuyển dụng; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều này, Hội đồng thi tuyển, xét tuyển hoặc Phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp không thành lập Hội đồng thi tuyển, xét tuyển) báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển; đồng thời gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến hoàn chỉnh hồ sơ dự tuyển. Hồ sơ dự tuyển phải được bổ sung để hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng, hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực và bản gốc để đối chiếu;
b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan Tư pháp nơi thường trú cấp.
Thời điểm cơ quan có thẩm quyền chứng thực văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập và cấp phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện trong thời hạn 30 ngày.
4. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ dự tuyển thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển gửi phòng Nội vụ. Thời gian xin gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển quy định tại khoản 3, Điều này;
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng Nội vụ lập hồ sơ tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ phê duyệt kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển.
6. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có văn bản thẩm định kết quả tuyển dụng của Sở Nội vụ, phòng Nội vụ phải gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến nhận quyết định tuyển dụng.
Điều 52. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Đối với các chức danh Văn phòng – Thống kê, Địa chính – Xây dựng – Đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính – Kế toán, Tư pháp – Hộ tịch, Văn hóa – Xã hội:
Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển quy định tại khoản 3 và khoản 5, Điều 51 Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển quy định tại khoản 3 và khoản 6, Điều 51 Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
a) Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện;
b) Bổ nhiệm Trưởng Công an xã theo đề nghị bằng văn bản của Trưởng Công an cấp huyện sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện; thời gian xin gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
4. Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định tại khoản 3, Điều này; trong thời hạn 15 ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ra quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển; trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển;
5. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp Quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức cấp xã có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Thời gian xin gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này;
6. Trường hợp người trúng tuyển bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 4 Điều này và trường hợp người được tuyển dụng bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng do không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 5 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ thống nhất bằng văn bản và Quyết định tuyển dụng người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó, nếu người đó bảo đảm có đủ các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1, Điều 32 Quy chế này (trong trường hợp thi tuyển) hoặc quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều 41 Quy chế này (trong trường hợp xét tuyển);
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2, Điều 32 Quy chế này (trong trường hợp thi tuyển) hoặc quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 41 của Quy chế này (trong trường hợp xét tuyển);
Trường hợp người có kết quả thi tuyển, xét tuyển thấp hơn liền kề không bổ sung hồ sơ theo khoản 4 Điều này hoặc không đến nhận công tác theo khoản 5 Điều này; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng người kế tiếp (nếu danh sách người dự tuyển đang còn).
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo triệu tập các thí sinh đã trúng tuyển và mời Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức về công tác; tổ chức lễ trao quyết định tuyển dụng cho các công chức đã trúng tuyển và giao nhiệm vụ đối với công chức và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phân công công tác, thực hiện chế độ tập sự, phân công người hướng dẫn tập sự…
Mục 5. TẬP SỰ
Điều 53. Chế độ đối với người tập sự
1. Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của chức danh công chức được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự của công chức cấp xã được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương;
b) 06 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch cán sự và tương đương;
c) 03 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch nhân viên và tương đương.
Trong thời gian tập sự được hưởng 85% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn được tuyển dụng.
Trường hợp có học vị Thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch chuyên viên và tương đương;
Công chức cấp xã ở vùng cao, biên giới, hải đảo thời gian tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo.
Thời gian tập sự không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn.
Nữ công chức trong thời gian tập sự nếu nghỉ sinh con, thời gian nghỉ sinh theo quy định không được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội quy, quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang công tác và chức trách, nhiệm vụ của chức danh công chức được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của chức danh công chức được tuyển dụng.
4. Không thực hiện chế độ tập sự đối với:
a) Các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2, Điều này;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã.
Điều 54. Hướng dẫn tập sự, chế độ người hướng dẫn tập sự
a) Hướng dẫn tập sự:
Thực hiện theo Điều 23 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ Về công chức xã phường, thị trấn.
b) Chế độ, chính sách đối với người hướng dẫn tập sự:
Thực hiện theo Điều 24, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ Về công chức xã phường, thị trấn.
Điều 55. Công nhận đối với người hoàn thành chế độ tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận hết thời gian tập sự.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đảm bảo đạt yêu cầu theo vị trí việc làm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người có thẩm quyền theo phân cấp quản lý công chức của địa phương ra quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp ngạch, bậc lương cho công chức được tuyển dụng và báo cáo kết quả về Sở Nội vụ để quản lý.
3. Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; việc bổ nhiệm phải theo các nguyên tắc sau đây:
a) Làm công việc nào thì bổ nhiệm vào ngạch công chức đó.
b) Người được bổ nhiệm phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn theo quy định của ngạch, chức danh công chức cấp xã.
Điều 56. Hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
Thực hiện theo Điều 26 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ Về công chức xã phường, thị trấn.
Điều 57. Trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự
Thực hiện theo Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 58. Xếp lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng công chức cấp xã
Thực hiện theo Điều 19 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Chương III
ĐIỀU ĐỘNG, TIẾP NHẬN, THUYÊN CHUYỂN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 59. Điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển công chức cấp xã
Việc điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển công chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, số lượng công chức cấp xã được cơ quan có thẩm quyền giao, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ được đào tạo và năng lực công tác của công chức.
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch luân chuyển công chức, đảm bảo phù hợp với từng địa phương, vùng, miền.
1. Đối với các công chức Văn phòng – Thống kê, Địa chính – Xây dựng – Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính – Kế toán, Tư pháp – Hộ tịch, Văn hóa – Xã hội:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc điều động, thuyên chuyển công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (giữa 02 đơn vị cấp huyện trong cùng một cấp tỉnh) quyết định việc tiếp nhận, thuyên chuyển công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này chuyển sang làm việc ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc tiếp nhận, thuyên chuyển công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ.
2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
a) Điều động, tiếp nhận công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã được thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã sau khi thống nhất ý kiến bằng văn bản với Chỉ huy trưởng Quân sự huyện;
b) Điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển công chức Trưởng Công an xã được thực hiện sau khi Trưởng Công an huyện căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện điều động Trưởng Công an xã.
3. Những trường hợp là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang, cán bộ thuộc đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước nếu xin chuyển vào đảm nhận chức danh công chức cấp xã, phải có ý kiến đồng ý tiếp nhận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chuyển đi, nơi chuyển đến (những trường hợp ở ngoài tỉnh chuyển về phải có thêm văn bản đồng ý của sở Nội vụ nơi chuyển đi) và phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Nội vụ nơi đến.
4. Chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã được điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển:
Công chức được điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển đến làm việc ở xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TIÊU CHUẨN, TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO; QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG VÀ CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ
ĐỐI VỚI CÁC CHỨC DANH CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 60.Tiêu chuẩn chung
1. Đối với các công chức Văn phòng – Thống kê, Địa chính – Xây dựng – Đô thị – Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng – Môi trường (đối với xã), Tài chính – Kế toán, Tư pháp – Hộ tịch, Văn hóa – Xã hội phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung như sau:
a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
b) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
c) Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
Ngoài những tiêu chuẩn chung quy định tại điểm 1 nêu trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
Điều 61. Tiêu chuẩn cụ thể
1. Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 60 của Quy chế này và các tiêu chuẩn cụ thể sau:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn:
Đối với thành phố, thị xã và các huyện vùng đồng bằng, trung du phải tốt nghiệp đại học trở lên lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm;
Đối với các huyện miền núi cao phải tốt nghiệp Cao đẳng trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm;
Chức danh Trưởng Công an phải tốt nghiệp từ Trung cấp chuyên ngành Công an trở nên; chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự phải tốt nghiệp từ Trung cấp chuyên ngành Quân sự trở lên.
d) Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;
đ) Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng chậm nhất là 12 tháng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công;
e) Sau khi được tuyển dụng, chậm nhất là 48 tháng phải có trình độ Trung cấp lý luận chính trị trở lên (nếu là đảng viên); Chậm nhất là 36 tháng phải được tham gia lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước theo chương trình đối với từng chức danh công chức xã đang đảm nhiệm.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này; trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực hiện theo điểm 1, Điều 61 của Quy chế này.
3. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã quy định tại Điều này là căn cứ để các địa phương thực hiện công tác quy hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, xếp lương, nâng bậc lương và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức cấp xã.
Điều 62.Quy định về số lượng và các chuyên ngành đào tạo được tuyển dụng đối với các chức danh công chức cấp xã
1. Trưởng Công an xã, thị trấn
a) Số lượng
Xã, thị trấn được bố trí 01 công chức.
b) Chuyên ngành đào tạo
Người được tuyển dụng đảm nhận chức danh Trưởng Công an xã, thị trấn phải có chuyên ngành đào tạo về Công an, An ninh nhân dân.
2. Chỉ huy trưởng Quân sự
a) Số lượng
Các xã, phường, thị trấn được bố trí 01 công chức.
b) Chuyên ngành đào tạo
Người được tuyển dụng đảm nhận chức danh Chỉ huy Trưởng Quân sự phải có chuyên ngành đào tạo về Quân sự cơ sở.
3. Văn phòng – Thống kê
a) Số lượng
Các xã, phường, thị trấn được bố trí tối đa là 02 công chức.
b) Chuyên ngành đào tạo
Người được tuyển dụng đảm nhận chức danh Văn phòng – Thống kê phải có chuyên ngành đào tạo về: Quản trị văn phòng, Văn thư – Lưu trữ, Hành chính, Thống kê, Luật, Pháp lý, Quản lý nhân lực, Quản lý xã hội, Kinh tế.
4. Địa chính – Xây dựng – Đô thị – Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng – Môi trường (đối với xã)
a) Số lượng
Các xã, phường, thị trấn theo phân loại đơn vị hành chính loại 1 được bố trí tối đa là 03 công chức.
Các xã, phường, thị trấn theo phân loại đơn vị hành chính loại 2, loại 3 được bố trí tối đa là 02 công chức (xã loại 2 nếu chỉ được 01 Phó Chủ tịch UBND xã thì được bố trí 03 công chức).
b) Chuyên ngành đào tạo
Người được tuyển dụng đảm nhận chức danh Địa chính – Xây dựng – Đô thị – Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng – Môi trường (đối với xã) phải có chuyên ngành đào tạo về: Nông nghiệp, Địa chính, Quản lý đất đai, Trắc địa, Bản đồ, Kiến trúc, Quản lý đô thị, Xây dựng, Môi trường, Giao thông, Thủy lợi.
Khi tuyển dụng các chức danh tăng thêm thì không được đăng ký trùng lặp với chuyên ngành hiện đã có công chức đảm nhiệm.
5. Tài chính – Kế toán
a) Số lượng
Các xã, phường, thị trấn theo phân loại đơn vị hành chính loại 1, loại 2 được bố trí tối đa là 02 công chức .
Các xã, phường, thị trấn theo phân loại đơn vị hành chính loại 3 được bố trí 01 công chức (xã chỉ có 01 Phó Chủ tịch UBND được bố trí tối đa 02 công chức).
b) Chuyên ngành đào tạo
Người được tuyển dụng đảm nhận chức danh Tài chính – Kế toán phải có chuyên ngành đào tạo về: Tài chính, Kế toán.
6. Tư pháp – Hộ tịch
a) Số lượng
Các xã, phường, thị trấn theo phân loại đơn vị hành chính loại 1, loại 2 được bố trí tối đa là 02 công chức.
Các xã, phường, thị trấn theo phân loại đơn vị hành chính loại 3 được bố trí 01 công chức.
b) Chuyên ngành đào tạo
Người được tuyển dụng đảm nhận chức danh Tư pháp – Hộ tịch phải có chuyên ngành đào tạo về: Luật, Chính trị – Luật, Hành chính.
7. Văn hóa – Xã hội
a) Số lượng
Các xã, phường, thị trấn được bố trí tối đa là 02 công chức; Trong đó: 01 công chức phụ trách lĩnh vực Văn hóa – Xã hội, 01 công chức phụ trách lĩnh vực Lao động thương binh – xã hội.
b) Chuyên ngành đạo tạo
Người được tuyển dụng đảm nhận chức danh Văn hóa – Xã Hội phải có chuyên ngành đào tạo về: Văn hóa, Quản lý Văn hóa – Thông tin, Thể dục – thể thao.
Riêng công chức Văn hóa – Xã hội phụ trách công tác Lao động thương binh & xã hội chỉ được tuyển dụng những người có chuyên ngành đào tạo về: Lao động – Thương binh và xã hội; công tác Lao động – xã hội; Quản lý xã hội; Quản lý nhân lực, Tài chính, Kế toán.
Điều 63. Chức trách
Công chức làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban Nhân dân cấp xã; có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 64. Nhiệm vụ
1. Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.
d) Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định tại tiết a, tiết b và tiết c, điểm 1, Điều này.
2. Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
3. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng – Thống kê
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
– Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
– Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế – xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
d) Ngoài công việc theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của công chức Văn phòng – Thống kê, Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí một công chức Văn phòng – Thống kê kiêm nhiệm thêm một số nhiệm vụ của công tác Văn phòng Đảng ủy (Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất với Bí thư Đảng ủy cấp xã những nhiệm vụ cụ thể cho công chức Văn phòng – Thống kê kiêm nhiệm).
4. Nhiệm vụ của công chức Địa chính – Xây dựng – Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường (đối với xã)
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
– Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
– Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
– Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
d) Ngoài công việc theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của công chức Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí một công chức kiêm nhiệm vụ của Ban Nông nghiệp (đối với những xã có Ban Nông nghiệp).
5. Nhiệm vụ của công chức Tài chính – Kế toán
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
– Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
– Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
– Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,…) theo quy định của pháp luật;
– Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
6. Nhiệm vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
– Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
– Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
– Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa – Xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
– Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
c) Ngoài công việc theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp xã có thể bố trí một công chức kiêm thêm nhiệm vụ của Phó Công an phụ trách hộ khẩu.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
7. Nhiệm vụ của công chức Văn hóa – Xã hội
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật.
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
– Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã;
– Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế – xã hội ở địa phương; Phụ trách Đài truyền thanh cơ sở;
– Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;
– Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 65.Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quy chế; Thành lập Tổ kiểm tra, giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng công chức cấp xã.
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu nguồn kinh phí phục vụ cho việc xây dựng ngân hàng đề thi, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng ngân hàng đề thi để cung cấp cho các huyện, thành, thị khi tổ chức thi tuyển.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Reviews
There are no reviews yet.