BỘ TƯ PHÁP
———–
Số: 2151/QĐ-BTP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và
04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp
————————–
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2015;
Sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và một số Bộ, ngành, địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3 (để thi hành);
– Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
– PTTg Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
– Tòa án nhân dân tối cao (để phối hợp);
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao (để phối hợp);
– Văn phòng Quốc hội (để phối hợp);
– Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ (để phối hợp);
– UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW (để phối hợp);
– Các Thứ trưởng (để biết);
– Sở Tư pháp, Cục THADS các tỉnh, TP trực thuộc TW (để thực hiện);
– Cổng thông tin của Bộ Tư pháp;
– Lưu: VT, TTLLTPQG.
|
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Hà Hùng Cường
|
KẾ HOẠCH
Tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và 04 năm thi hành
Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2151/QĐ-BTP ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
———————————
Luật Lý lịch tư pháp được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2009, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2010. Trên cơ sở Luật Lý lịch tư pháp, ngày 23 tháng 11 năm 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp (sau đây gọi là Nghị định 111/2010/NĐ-CP). Sau hơn 05 năm thực hiện, bên cạnh những kết quả đạt được, bước đầu góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư pháp, một số quy định của Luật Lý lịch tư pháp và Nghị định 111/2010/NĐ-CP đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, không còn phù hợp, cần được nghiên cứu, tổng kết, đánh giá toàn diện để kiến nghị Quốc hội, Chính phủ sửa đổi, bổ sung trong thời gian tới.
Ngày 27 tháng 11 năm 2015, Bộ luật hình sự (sửa đổi), Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi) được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua với nhiều chế định mới, trong đó có những quy định liên quan trực tiếp đến pháp luật về lý lịch tư pháp. Để kịp thời tổ chức thực hiện các quy định có liên quan của Bộ luật hình sự (sửa đổi), Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi) mới được ban hành, Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP cần được sửa đổi, bổ sung căn bản.
Để đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập, chỉ rõ nguyên nhân, tìm ra các giải pháp tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lý lịch tư pháp, đặc biệt có cơ sở thực tiễn nhằm phục vụ nghiên cứu, sửa đổi Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP cũng như đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp giữa Luật Lý lịch tư pháp với Hiến pháp năm 2013 và các đạo luật mới được ban hành, Bộ Tư pháp xây dựng Kế hoạch tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp, 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP, gồm các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU TỔNG KẾT
1. Mục đích
a) Đánh giá khách quan, toàn diện thực tiễn 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP, qua đó xác định những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong thi hành Luật Lý lịch tư pháp và Nghị định số 111/2010/NĐ-CP.
b) Đánh giá sự thống nhất, đồng bộ, phù hợp giữa Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP với Hiến pháp năm 2013, Bộ luật hình sự (sửa đổi), Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
c) Đề xuất, kiến nghị các giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bất cập; kiến nghị Quốc hội, Chính phủ sửa đổi Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lý lịch tư pháp, đáp ứng yêu cầu tổ chức thực hiện các quy định có liên quan của Bộ luật hình sự (sửa đổi), Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi), yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
2. Yêu cầu
a) Việc tổng kết phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan và toàn diện trên phạm vi toàn quốc cũng như trong phạm vi từngBộ, ngành có liên quan và các địa phương; bảo đảm đúng mục đích, yêu cầu đặt ra và triển khai đúng tiến độ, hiệu quả, tiết kiệm.
b) Nội dung tổng kết phải bám sát những yêu cầu đặt ra trong việc triển khai thi hành Luật Lý lịch tư pháp đã được xác định tại Quyết định số 1532/QĐ-TTg ngày 23/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Lý lịch tư pháp, có phân tích, đánh giá,kèm theo số liệu chứng minh cụ thể; chú trọng đánh giá, phân tích những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân của các quy định trong Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP, sự đồng bộ, thống nhất, phù hợp giữa Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP với Hiến pháp năm 2013, Bộ luật hình sự (sửa đổi), Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Trên cơ sở đó, đề xuất, kiến nghị cụ thể nhằm sửa đổi, bổ sung Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP để đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tiễn trong giai đoạn tới.
II. NỘI DUNG TỔNG KẾT
1. Tình hình và kết quả thực hiện Luật Lý lịch tư pháp và Nghị định số 111/2010/NĐ-CP
1.1.Về tổ chức triển khai thi hành Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định 111/2010/NĐ-CP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành: việc ban hành chương trình, kế hoạch triển khai; ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; phổ biến, tuyên truyền, quán triệt Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; hướng dẫn chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, kiểm tra liên ngành tình hình thực hiện Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật;xây dựng, ban hành văn bản tạo cơ chế phối hợp tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
1.2. Về thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp: tình hình thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, Thi hành án dân sự, các cơ quan có liên quan trong quân đội và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; tình hình thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật.
1.3. Công tác cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức: công tác tiếp nhận và giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp; công tác phối hợp tra cứu, xác minh thông tin có trước ngày 01/7/2010 tại các cơ quan có liên quan để cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
1.4. Về các điều kiện bảo đảm thực hiện Luật Lý lịch tư pháp và Nghị định số 111/2001/NĐ-CP: kiện toàn tổ chức, biên chế làm công tác lý lịch tư pháp,đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, kinh phí cho hoạt động quản lý lý lịch tư pháp; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
2.1. Những hạn chế, bất cập:
a) Hạn chế, bất cập về thể chế:
– Hạn chế, bất cập của Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật;
– Sự phù hợp, đồng bộ của Luật Lý lịch tư pháp với Hiến pháp năm 2013, Bộ luật hình sự (sửa đổi), Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi), Luật Thi hành án hình sự, Luật Thi hành án dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; những vấn đề mới nảy sinh trong công tác lý lịch tư pháp cần được điều chỉnh.
b) Hạn chế, bất cập trong tổ chức thi hành Luật Lý lịch tư pháp và Nghị định số 111/2010/NĐ-CP:việc ban hành chương trình, kế hoạch triển khai; ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; phổ biến, tuyên truyền, quán triệt Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành; hướng dẫn chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, kiểm tra liên ngành…
c) Hạn chế, bất cập trong xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp: về thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; về việc lưu trữ, bảo vệ cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp (điện tử và giấy).
d) Hạn chế, bất cập trong công tác cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức: về cơ chế phối hợp trong tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và Nghị định số 111/2010/NĐ-CP.
đ) Hạn chế, bất cập về điều kiện bảo đảm thực hiện Luật Lý lịch tư pháp và Nghị định số 111/2010/NĐ-CP: về tổ chức bộ máy, biên chế, cơ sở vật chất, kỹ thuật, nguồn nhân lực.
e) Những hạn chế, bất cập khác (nếu có).
2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập:(nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan).
3. Kiến nghị, đề xuất:
3.1. Kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về lý lịch tư pháp và pháp luật có liên quan:
– Đề xuất sửa đổi quy định của Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư pháp nhằm bảo đảm thống nhất, phù hợp với Hiến pháp năm 2013, bảo đảm tổ chức thực hiện các quy định mới có liên quan của Bộ luật hình sự (sửa đổi), Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi) và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
– Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến lý lịch tư pháp trong các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật hình sự (sửa đổi), Bộ luật tố tụng (sửa đổi) và các văn bản khác để bảo đảm đồng bộ với quy định của Luật Lý lịch tư pháp.
3.2. Kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về lý lịch tư pháp: về tổ chức thi hành Luật Lý lịch tư pháp;cơ chế bảo đảm tổ chức thi hành hiệu quả Luật Lý lịch tư pháp; cơ chế phối hợp liên ngành…
3.3. Kiến nghị, đề xuất khác (nếu có).
III. HÌNH THỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức tổng kết trong phạm vi Bộ, ngành có liên quan
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng tổ chức tổng kết trong ngành mình, xây dựng Báo cáo tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP của Bộ, Ngành gửi về Bộ Tư pháp.
2. Tổ chức tổng kết tại địa phương
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tùy thuộc vào tình hình thực tế của địa phương quyết định tổ chức Hội nghị tổng kết hoặc xây dựng Báo cáo tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP gửi về Bộ Tư pháp.
3. Tổ chức Hội nghị toàn quốc tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP
Bộ Tư pháp chủ trì tổ chức Hội nghị toàn quốc tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP dự kiến vào Quý I năm 2016 (có Kế hoạch riêng).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các Bộ, ngành ở Trung ương
1.1. Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp là cơ quan chủ trì, phối hợp tổ chức hoạt động tổng kết toàn quốc về thi hành Luật Lý lịch tư pháp và Nghị định số 111/2010/NĐ-CP, cụ thể:
– Xây dựng mẫu báo cáo tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp, 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP; các biểu mẫu thống kê về các nội dung tổng kết, đánh giá để bảo đảm tính thống nhất trong thực hiện cũng như bảo đảm được đúng mục đích, yêu cầu của việc tổng kết thi hành Luật Lý lịch tư pháp và Nghị định số 111/2010/NĐ-CP;
– Hướng dẫn, đôn đốc hoạt động tổng kết thi hành Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ở các Bộ, ngành và địa phương;
– Chủ trì tổng hợp kết quả tổng kết của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, xây dựng Báo cáo phục vụ Hội nghị tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp, 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP; Xây dựng Báo cáo định hướng sửa đổi Luật Lý lịch tư pháp;
– Xây dựng Kế hoạch tổ chức Hội nghị tổng kết toàn quốc về 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP.
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Công nghệ thông tin, Vụ Kế hoạch Tài chính và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ giúp Lãnh đạo Bộ Tư pháp thực hiện các nội dung nêu trên.
Cục Công nghệ thông tin có nhiệm vụ xây dựng Báo cáo tình hình xây dựng, triển khai sử dụng Phần mềm quản lý lý lịch tư pháp (phiên bản dùng chung tại các Sở Tư pháp và phiên bản tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia) và những hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực lý lịch tư pháp (nếu có); tập trung đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế, bất cập và nguyên nhân, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực lý lịch tư pháp, gửi cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.
Tổng cục Thi hành án dân sự có nhiệm vụ xây dựng Báo cáo tổng kết tình hình 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP trong các cơ quan Thi hành án dân sự theo các nội dung có liên quan nêu tại Phần II của Kế hoạch này, gửi cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.
1.2. Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tổ chức tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CPtrong phạm vi Bộ, ngành, địa phương mình theo những nội dung nêu tại Phần II của Kế hoạch này, trong đó tập trung vào một số nội dung sau đây:
– Về tổ chức triển khai thi hành Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
– Công tác phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp;
– Công tác phối hợp cung cấp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp;
– Công tác phối hợp tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
– Tình hình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong phối hợp cung cấp, tra cứu, xác minh, trao đổi thông tin lý lịch tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý đối với những nội dung nêu tại Phần II của Kế hoạch này.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng Kế hoạch tổng kết, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnhtiến hành tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP; xây dựng Báo cáo tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP.
3. Về việc lấy số liệu và gửi Báo cáo tổng kết
3.1. Số liệu phục vụ tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP tính từ ngày 01/7/2010 đến ngày 31/12/2015.
3.2. Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp chủ động thực hiện tổng kết, xây dựng báo cáo và gửi Báo cáo bằng văn bản về Bộ Tư pháp (Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia) trước ngày 30 tháng 01 năm 2016 (gửi kèm theo file điện tử về địa chỉ: ttlltp@moj.gov.vn).
4.Khen thưởng đối với tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thi hành Luật Lý lịch tư pháp
4.1. Tại các Bộ ngành, địa phương:
– Tại các Bộ, ngành có liên quan:
Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định khen thưởng theo thẩm quyền cho tập thể, cá nhân thuộc Bộ, ngành mình có thành tích xuất sắc trong tổ chức thi hành Luật Lý lịch tư pháp.
– Tại các địa phương:
Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng theo thẩm quyền cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thi hành Luật Lý lịch tư pháp tại địa phương.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc khen thưởng này.
4.2. Tại Bộ Tư pháp:
Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định khen thưởng đối với một số tập thể, cá nhân thuộc Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành có liên quan và một số địa phương có thành tích xuất sắc trong triển khai thi hành Luật Lý lịch tư pháp.
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua – khen thưởng tham mưu, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong việc khen thưởng; tham mưu cho Lãnh đạo Bộ Tư pháp có Công văn gửi các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân thuộc Bộ, ngành, địa phương.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.Kinh phí thực hiện tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được bảo đảm từ ngân sách của Bộ, ngành, địa phương.
2. Kinh phí tổ chức thực hiện tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP đối với các hoạt động thuộc trách nhiệm của Bộ Tư pháp lấy từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia./
Reviews
There are no reviews yet.