BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ——–
Số: 2101/QĐ-BGTVT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————-
Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THỐNG KÊ
NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
———————————-
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT ngày 04/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức tham mưu giúp việc Bộ trưởng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Nâng cao chất lượng công tác thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT).
Điều 2. Căn cứ nội dung Đề án, Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị triển khai các nhiệm vụ sau:
1. Vụ Kế hoạch – Đầu tư
– Xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT, chuẩn hóa khái niệm, phương pháp tính, hình thức thu thập thông tin đầu vào các chỉ tiêu; Chủ trì tổng hợp báo cáo các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT theo ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.
– Xây dựng Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành GTVT. Tiến độ: Quý IV năm 2013 trình Bộ trưởng ban hành.
– Hàng năm, tổng hợp nhu cầu tiến hành các cuộc điều tra thống kê của toàn Ngành, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
– Tiến hành đánh giá tình hình và kết quả triển khai Đề án Nâng cao chất lượng công tác thống kê; tình hình thực hiện Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành GTVT và các Chế độ báo cáo thống kê cơ sở để báo cáo Lãnh đạo Bộ có điều chỉnh cho phù hợp.
– Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện Luật Thống kê; bám sát Khung theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để triển khai các công việc liên quan đúng tiến độ; báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
2. Các Vụ, Ban tham mưu thuộc Bộ GTVT
– Phối hợp với Vụ Kế hoạch – Đầu tư xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT, Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành GTVT; chủ trì tổng hợp báo cáo các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT theo ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; bố trí cán bộ làm đầu mối tổng hợp thống kê của đơn vị.
– Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị nghiên cứu đổi mới bộ máy thống kê ngành GTVT, bổ sung nhân sự làm thống kê theo hướng ưu tiên đối tượng được đào tạo chuyên môn thống kê; vận dụng linh hoạt các chế độ chính sách ưu đãi đối tượng làm thống kê.
– Vụ Tài chính hướng dẫn các đơn vị lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện Đề án, kinh phí thực hiện điều tra thống kê theo đề xuất của Vụ Kế hoạch – Đầu tư và các đơn vị, kinh phí tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho Hệ thống thống kê Bộ GTVT.
3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các Cục quản lý chuyên ngành
– Trên cơ sở Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT được ban hành, chủ trì thu thập, tổng hợp báo cáo các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực được phân công; bố trí cán bộ làm đầu mối tổng hợp báo cáo thống kê của đơn vị ổn định, có kinh nghiệm thống kê.
– Xây dựng và ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ sở, chuẩn hóa các khái niệm, phương pháp tính, cách thức thu thập thông tin đầu vào.
– Xây dựng và ban hành Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc và các đối tượng thuộc diện quản lý ngành, lĩnh vực.
– Xây dựng Kế hoạch tổ chức cơ sở dữ liệu thống kê theo ngành, lĩnh vực được phân công.
– Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng và đưa vào thực hiện chương trình phổ biến thông tin thống kê định kỳ trên trang Web của đơn vị. Tiến độ: Năm 2014 triển khai cập nhật các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT trên trang Web của đơn vị;
4. Trung tâm Công nghệ thông tin
Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện:
– Xây dựng “Chương trình ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông của Hệ thống thống kê ngành GTVT đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” trình Bộ ban hành. Trước mắt (giai đoạn 2013 – 2015) thực hiện các nội dung sau:
+ Lập kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê ngành GTVT trình Bộ trưởng quyết định. Tiến độ: Năm 2013 hoàn thành;
+ Xây dựng chuẩn dữ liệu chung và hướng dẫn các đơn vị thực hiện đảm bảo tính thống nhất, kết nối, tích hợp giữa các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Tiến độ: Năm 2014, trình Bộ trưởng ban hành;
+ Xây dựng phần mềm phục vụ công tác báo cáo và tổng hợp báo cáo thống kê định kỳ, phổ biến trên trang Web của Bộ và các cơ quan, đơn vị trong Ngành. Tiến độ: Năm 2014, trình Bộ trưởng ban hành và áp dụng Quy trình nhập tin, xử lý, tổng hợp và phổ biến báo cáo thống kê định kỳ;
+ Xây dựng phần mềm phục vụ hoạt động điều tra thống kê ngành GTVT. Tiến độ: Năm 2015, trình Bộ trưởng ban hành và áp dụng Quy trình nhập tin, xử lý, tổng hợp và phổ biến kết quả các cuộc điều tra thống kê;
+ Xây dựng phần mềm phục vụ biên soạn và phổ biến Niên giám thống kê GTVT. Tiến độ: Năm 2015, trình Bộ trưởng ban hành và áp dụng Quy trình nhập tin, xử lý, tổng hợp, biên soạn và phổ biến Niên giám thống kê GTVT.
5. Thanh tra Bộ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong Ngành thực hiện quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thống kê; hàng năm, tiến hành đánh giá, báo cáo cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp với thực tế.
6. Viện Chiến lược và phát triển GTVT
Nghiên cứu, thành lập đơn vị chuyên trách phân tích và dự báo thống kê GTVT. Năm 2014, trình Bộ trưởng phê duyệt phương án tổ chức thực hiện.
7. Các cơ quan, đơn vị khác
Bố trí cán bộ làm đầu mối tổng hợp báo cáo thống kê của đơn vị ổn định, có kinh nghiệm thống kê. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được phân công thực hiện Đề án:
– Xây dựng chương trình phổ biến thông tin thống kê trên trang Web của Bộ, của cơ quan, đơn vị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Lấy ý kiến của Trung tâm Công nghệ thông tin trước khi phê duyệt cơ sở dữ liệu của đơn vị để thống nhất với chuẩn cơ sở dữ liệu của Bộ.
– Lập dự toán kinh phí thực hiện, báo cáo Bộ (qua Vụ Tài chính) tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục quản lý chuyên ngành, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Viện trưởng Viện Chiến lược và phát triển GTVT, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành GTVT chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: – Như Điều 4; – Các Thứ trưởng Bộ GTVT; – VP Bộ, Thanh tra Bộ, các Vụ, Ban thuộc Bộ; – Tổng cục, các Cục thuộc Bộ; – Trung tâm CNTT, các Viện, Trường thuộc Bộ; – Tập đoàn CNTTVN, các Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ; – Lưu VT, KHĐT (5)
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ——–
Số: 2101/QĐ-BGTVT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————-
Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THỐNG KÊ
NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
———————————-
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT ngày 04/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức tham mưu giúp việc Bộ trưởng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Nâng cao chất lượng công tác thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT).
Điều 2. Căn cứ nội dung Đề án, Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị triển khai các nhiệm vụ sau:
1. Vụ Kế hoạch – Đầu tư
– Xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT, chuẩn hóa khái niệm, phương pháp tính, hình thức thu thập thông tin đầu vào các chỉ tiêu; Chủ trì tổng hợp báo cáo các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT theo ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.
– Xây dựng Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành GTVT. Tiến độ: Quý IV năm 2013 trình Bộ trưởng ban hành.
– Hàng năm, tổng hợp nhu cầu tiến hành các cuộc điều tra thống kê của toàn Ngành, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
– Tiến hành đánh giá tình hình và kết quả triển khai Đề án Nâng cao chất lượng công tác thống kê; tình hình thực hiện Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành GTVT và các Chế độ báo cáo thống kê cơ sở để báo cáo Lãnh đạo Bộ có điều chỉnh cho phù hợp.
– Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện Luật Thống kê; bám sát Khung theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để triển khai các công việc liên quan đúng tiến độ; báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
2. Các Vụ, Ban tham mưu thuộc Bộ GTVT
– Phối hợp với Vụ Kế hoạch – Đầu tư xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT, Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành GTVT; chủ trì tổng hợp báo cáo các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT theo ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; bố trí cán bộ làm đầu mối tổng hợp thống kê của đơn vị.
– Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị nghiên cứu đổi mới bộ máy thống kê ngành GTVT, bổ sung nhân sự làm thống kê theo hướng ưu tiên đối tượng được đào tạo chuyên môn thống kê; vận dụng linh hoạt các chế độ chính sách ưu đãi đối tượng làm thống kê.
– Vụ Tài chính hướng dẫn các đơn vị lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện Đề án, kinh phí thực hiện điều tra thống kê theo đề xuất của Vụ Kế hoạch – Đầu tư và các đơn vị, kinh phí tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho Hệ thống thống kê Bộ GTVT.
3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các Cục quản lý chuyên ngành
– Trên cơ sở Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT được ban hành, chủ trì thu thập, tổng hợp báo cáo các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực được phân công; bố trí cán bộ làm đầu mối tổng hợp báo cáo thống kê của đơn vị ổn định, có kinh nghiệm thống kê.
– Xây dựng và ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ sở, chuẩn hóa các khái niệm, phương pháp tính, cách thức thu thập thông tin đầu vào.
– Xây dựng và ban hành Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc và các đối tượng thuộc diện quản lý ngành, lĩnh vực.
– Xây dựng Kế hoạch tổ chức cơ sở dữ liệu thống kê theo ngành, lĩnh vực được phân công.
– Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng và đưa vào thực hiện chương trình phổ biến thông tin thống kê định kỳ trên trang Web của đơn vị. Tiến độ: Năm 2014 triển khai cập nhật các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT trên trang Web của đơn vị;
4. Trung tâm Công nghệ thông tin
Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện:
– Xây dựng “Chương trình ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông của Hệ thống thống kê ngành GTVT đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” trình Bộ ban hành. Trước mắt (giai đoạn 2013 – 2015) thực hiện các nội dung sau:
+ Lập kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê ngành GTVT trình Bộ trưởng quyết định. Tiến độ: Năm 2013 hoàn thành;
+ Xây dựng chuẩn dữ liệu chung và hướng dẫn các đơn vị thực hiện đảm bảo tính thống nhất, kết nối, tích hợp giữa các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Tiến độ: Năm 2014, trình Bộ trưởng ban hành;
+ Xây dựng phần mềm phục vụ công tác báo cáo và tổng hợp báo cáo thống kê định kỳ, phổ biến trên trang Web của Bộ và các cơ quan, đơn vị trong Ngành. Tiến độ: Năm 2014, trình Bộ trưởng ban hành và áp dụng Quy trình nhập tin, xử lý, tổng hợp và phổ biến báo cáo thống kê định kỳ;
+ Xây dựng phần mềm phục vụ hoạt động điều tra thống kê ngành GTVT. Tiến độ: Năm 2015, trình Bộ trưởng ban hành và áp dụng Quy trình nhập tin, xử lý, tổng hợp và phổ biến kết quả các cuộc điều tra thống kê;
+ Xây dựng phần mềm phục vụ biên soạn và phổ biến Niên giám thống kê GTVT. Tiến độ: Năm 2015, trình Bộ trưởng ban hành và áp dụng Quy trình nhập tin, xử lý, tổng hợp, biên soạn và phổ biến Niên giám thống kê GTVT.
5. Thanh tra Bộ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong Ngành thực hiện quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thống kê; hàng năm, tiến hành đánh giá, báo cáo cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp với thực tế.
6. Viện Chiến lược và phát triển GTVT
Nghiên cứu, thành lập đơn vị chuyên trách phân tích và dự báo thống kê GTVT. Năm 2014, trình Bộ trưởng phê duyệt phương án tổ chức thực hiện.
7. Các cơ quan, đơn vị khác
Bố trí cán bộ làm đầu mối tổng hợp báo cáo thống kê của đơn vị ổn định, có kinh nghiệm thống kê. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được phân công thực hiện Đề án:
– Xây dựng chương trình phổ biến thông tin thống kê trên trang Web của Bộ, của cơ quan, đơn vị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Lấy ý kiến của Trung tâm Công nghệ thông tin trước khi phê duyệt cơ sở dữ liệu của đơn vị để thống nhất với chuẩn cơ sở dữ liệu của Bộ.
– Lập dự toán kinh phí thực hiện, báo cáo Bộ (qua Vụ Tài chính) tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục quản lý chuyên ngành, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Viện trưởng Viện Chiến lược và phát triển GTVT, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành GTVT chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: – Như Điều 4; – Các Thứ trưởng Bộ GTVT; – VP Bộ, Thanh tra Bộ, các Vụ, Ban thuộc Bộ; – Tổng cục, các Cục thuộc Bộ; – Trung tâm CNTT, các Viện, Trường thuộc Bộ; – Tập đoàn CNTTVN, các Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ; – Lưu VT, KHĐT (5)
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
Reviews
There are no reviews yet.