Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 199/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 199/2001/QĐ-TTG
NGÀY28 THÁNG12 NĂM 2001 VỀ VIỆC MIỄN GIẢM THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Nghị quyết số 24/1999/QH/10 ngày 29 tháng 11 năm 1999 của Quốc hội;

Căn cứ Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp ngày 10 tháng 7 năm 1993;

Để góp phần xóa đói, giảm nghèo, giúp nông dân phát triển sản xuất và ổn định đời sống;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với:

– Hộ sản xuất nông nghiệp được xác định là hộ nghèo theo chuẩn hộ nghèo tại Quyết định số 1143/QĐ-LĐTBXH ngày 01 tháng 11 năm 2000 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

– Hộ có diện tích đất sản xuất đất nông nghiệp tại các xã thuộc Chương trình 135 của Chính phủ.

Điều 2. Giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp trong năm đối với tất cả các hộ sản xuất nông nghiệp (bao gồm hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế – xã hội) không thuộc đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 1 nêu trên sau khi đã trừ số thuế được miễn, giảm theo chính sách (nếu có).

Điều 3. Việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Điều 1, Điều 2 trên đây chỉ thực hiện đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong hạn mức (hạn mức đất theo quy định của Luật Đất đai), diện tích đất vượt hạn mức của các hộ sản xuất nông nghiệp vẫn phải nộp thuế theo quy định hiện hành.

Đối với hộ sản xuất nông nghiệp được xác định là hộ nghèo theo chuẩn hộ nghèo tại Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 01 tháng 11 năm 2000 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội thì được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trên toàn bộ diện tích đất sử dụng.

Điều 4. Việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này thực hiện từ năm 2002.

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Thuộc tính văn bản
Quyết định 199/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 199/2001/QĐ-TTg Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 28/12/2001 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí , Nông nghiệp-Lâm nghiệp
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 199/2001/QĐ-TTG
NGÀY28 THÁNG12 NĂM 2001 VỀ VIỆC MIỄN GIẢM THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Nghị quyết số 24/1999/QH/10 ngày 29 tháng 11 năm 1999 của Quốc hội;

Căn cứ Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp ngày 10 tháng 7 năm 1993;

Để góp phần xóa đói, giảm nghèo, giúp nông dân phát triển sản xuất và ổn định đời sống;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với:

– Hộ sản xuất nông nghiệp được xác định là hộ nghèo theo chuẩn hộ nghèo tại Quyết định số 1143/QĐ-LĐTBXH ngày 01 tháng 11 năm 2000 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

– Hộ có diện tích đất sản xuất đất nông nghiệp tại các xã thuộc Chương trình 135 của Chính phủ.

Điều 2. Giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp trong năm đối với tất cả các hộ sản xuất nông nghiệp (bao gồm hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế – xã hội) không thuộc đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 1 nêu trên sau khi đã trừ số thuế được miễn, giảm theo chính sách (nếu có).

Điều 3. Việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Điều 1, Điều 2 trên đây chỉ thực hiện đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong hạn mức (hạn mức đất theo quy định của Luật Đất đai), diện tích đất vượt hạn mức của các hộ sản xuất nông nghiệp vẫn phải nộp thuế theo quy định hiện hành.

Đối với hộ sản xuất nông nghiệp được xác định là hộ nghèo theo chuẩn hộ nghèo tại Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 01 tháng 11 năm 2000 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội thì được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trên toàn bộ diện tích đất sử dụng.

Điều 4. Việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này thực hiện từ năm 2002.

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 199/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp”