Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 1976/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
——-

Số: 1976/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội;

Căn cứ Nghị định s04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 6743/TTr-BNN-TCTS ngày 19 tháng 8 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
1. Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá dựa trên cơ sở lợi dụng tối đa điều kiện tự nhiên, phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống của cộng đồng ngư dân địa phương, chú trọng kết hợp việc xây dựng các cảng cá gắn liền với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá.
2. Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển của ngành Thủy sản; quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, gắn với quy hoạch cơ sở hạ tầng an ninh quốc phòng biển, đảo; bảo vệ môi trường, hệ sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hội nhập quốc tế góp phần thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
3. Đẩy mạnh việc xã hội hóa nhằm huy động tối đa nguồn lực từ các thành phần kinh tế; tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế trong đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Hoàn chỉnh quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ở ven biển và các đảo có điều kiện tự nhiên thuận lợi, tập trung nhiều tàu cá; đáp ứng nhu cầu neo đậu và dịch vụ hậu cần cho tàu cá và từng bước phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Hình thành những đầu mối giao lưu quan trọng với quốc tế làm động lực phát triển các khu công nghiệp thủy sản, khu kinh tế ven biển, các Trung tâm nghề cá lớn (tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu, Kiên Giang) gắn với các ngư trường trọng điểm; tạo sức hút, tạo động lực cho ngành thủy sản phát triển theo hướng hiệu quả và bền vững.
3. Tập trung đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng ở các tỉnh thành phố ven biển, các đảo có tần suất bão cao, đồng thời từng bước nâng cấp các khu neo đậu tránh trú bão hiện có gắn với cảng cá, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng của hệ thống khu neo đậu tránh trú bão.
4. Nâng cao năng lực các cảng cá; cải thiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ tại cảng, đáp ứng tốt nhu cầu hậu cần nghề cá, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần phát triển kinh tế, du lịch, văn hóa, xã hội, vệ sinh môi trường và xây dựng nông thôn mới.
III. PHẠM VI QUY HOẠCH
1. Phạm vi quy hoạch: 28 tỉnh, thành phố ven biển có cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ở ven biển và các đảo.
2. Thời gian quy hoạch: Đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
IV. TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI
Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, số lượng tàu cá và tập quán của ngư dân, hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá được phân loại và định hướng tiêu chí xây dựng như sau:
1. Cảng cá loại I, cảng cá loại II: Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Riêng cảng cá loại I đặt tại Trung tâm nghề cá lớn (cảng cá động lực) đáp ứng đủ các tiêu chí quy định tại Phụ lục I (kèm theo Quyết định này).
2. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Gần ngư trường trọng điểm, tập trung tàu cá của nhiều tỉnh;
b) Vùng biển có tần suất bão cao;
c) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;
d) Có khả năng neo đậu được tối thiểu 1.000 tàu cá.
3. Khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh, thành phố đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
a) Gần ngư trường truyền thống của địa phương, đáp ứng thời gian di chuyển nhanh nhất cho tàu cá vào tránh trú bão;
b) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;
c) Đáp ứng nhu cầu neo đậu cho các tàu cá của địa phương.
V. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020 (Phụ lục II, Phụ lục Illa và Phụ lục Illb kèm theo)
Đến năm 2020, toàn quốc có 125 cảng cá gồm: 35 cảng cá loại I và 90 cảng cá loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 2.250.000 tấn/năm và 146 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (gồm 30 khu cấp vùng, 116 khu cấp tỉnh), đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 98.310 tàu cá.
1. Quy hoạch theo đảo và đất liền
a) Trong đất liền có 98 cảng cá gồm 29 cảng cá loại I, 69 cảng cá loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 2.041.000 tấn/năm và 124 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gồm 20 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng và 104 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 83.960 tàu cá.
b) Tại các đảo có 27 cảng cá, trong đó có 6 cảng cá loại I, 21 cảng cá loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 209.000 tấn/năm và 22 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gồm 10 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng và 12 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 14.350 tàu cá.
2. Quy hoạch theo vùng biển
a) Vùng biển vịnh Bắc Bộ (các tỉnh từ Quảng Ninh đến Quảng Bình):
– Cảng cá gồm: 33 cảng (7 cảng ở các đảo); 13 cảng loại I, 20 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 401.000 tấn/năm;
– Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gồm: 46 khu (4 khu ở các đảo); 8 khu cấp vùng và 38 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 26.300 tàu cá.
b) Vùng biển miền Trung (các tỉnh từ Quảng Trị đến Bình Thuận):
– Cảng cá gồm: 49 cảng (11 cảng ở các đảo); 13 cảng loại I, 36 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 776.000 tấn/năm;
– Khu neo đậu tránh trú bão gồm: 61 khu (9 khu ở các đảo); 15 khu cấp vùng và 46 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 44.960 tàu cá.
c) Vùng biển Đông Nam Bộ (các tỉnh từ Bà Rịa – Vũng Tàu đến Cà Mau):
– Cảng cá gồm: 30 cảng (2 cảng ở các đảo); 7 cảng loại I, 23 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 702.000 tấn/năm;
– Khu neo đậu tránh trú bão gồm: 22 khu (2 khu ở các đảo); 4 khu cấp vùng và 18 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 16.900 tàu cá.
d) Vùng biển Tây Nam Bộ (các tỉnh từ Cà Mau đến Kiên Giang):
– Cảng cá gồm: 13 cảng (7 cảng ở các đảo); 2 cảng loại I, 11 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 371.000 tấn/năm;
– Khu neo đậu tránh trú bão gồm: 17 khu (7 khu ở các đảo); 3 khu cấp vùng và 14 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 10.150 tàu cá.
3. Các dự án ưu tiên
Trong giai đoạn 2016 – 2020 ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu:
– Các cảng cá loại I trong các Trung tâm nghề cá lớn (cảng cá động lực);
– Các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng tại các đảo và khu vực miền Trung;
– Các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đang đầu tư xây dựng dở dang.
VI. ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Đảm bảo năng lực đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng và nhu cầu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ổn định như quy hoạch đến năm 2020.
– Hoàn thiện hệ thống cảng cá theo hướng công nghiệp, hiện đại trên cơ sở nâng cấp, mở rộng cảng cá hiện có, tập trung vào các hạng mục dịch vụ hậu cần nghề cá, đảm bảo yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm;
– Hoàn thiện hệ thống thông tin đạt trình độ hiện đại để phục vụ công tác quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; kết nối thông tin giữa cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá với tàu cá;
– Gắn kết cảng cá với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong việc quản lý, khai thác để hình thành nên những trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá hiện đại, đồng bộ;
– Hoàn thiện hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại các đảo, đặc biệt tại hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.
VII. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Cơ chế, chính sách
a) Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
b) Tăng cường và tập trung vốn để đầu tư xây dựng, nhất là các cảng cá loại I, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng tại các đảo có vị trí quan trọng, gần ngư trường trọng điểm và các cảng cá có khả năng kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nhanh chóng hình thành hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho khai thác thủy sản phát triển và có hiệu quả.
c) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện ưu đãi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, quản lý cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh của cảng cá theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện việc thu phí tại cảng cá, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân quản lý cảng cá có nguồn kinh phí để duy trì hoạt động, sửa chữa, duy tu các công trình của cảng cá.
đ) Chú trọng áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để thu hút vốn đầu tư cảng cá.
e) Đối với các cảng cá loại I, dành quỹ đất thích hợp để xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần tại cảng, kết nối thuận tiện với mạng lưới giao thông quốc gia, từng bước tạo thành mạng lưới kết cấu hạ tầng, dịch vụ hậu cần hiện đại.
g) Áp dụng cơ chế chuyển nhượng quyền sử dụng đất các cảng cá nằm trong khu đô thị nhưng phải chuyển đổi mục đích sử dụng, di dời theo quy hoạch.
h) Khuyến khích nhà đầu tư tham gia nạo vét, duy tu cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá không sử dụng ngân sách nhà nước tại những nơi có điều kiện phù hợp.
i) Áp dụng cơ chế cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cá được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách theo quy định của pháp luật.
2. Về khoa học công nghệ
a) Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ mới trong xây dựng và bảo trì các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nâng cao tỷ lệ ứng dụng cơ giới hóa, công nghiệp hóa trong các hoạt động, trước hết là bốc xếp hàng hóa, bảo quản, sơ chế thủy sản… tại cảng cá; ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý, kiểm soát tàu ra vào, neo đậu tránh trú bão.
b) Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật để áp dụng trong xây dựng, quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các hoạt động của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Bảo vệ môi trường
a) Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tại cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
b) Tăng cường tuyên truyền về bảo vệ môi trường cho cộng đồng ngư dân tại cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
c) Tập trung thực hiện các giải pháp kỹ thuật xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, thu gom và xử lý chất thải.
d) Phân công trách nhiệm quản lý giữa các cơ quan chức năng trong việc chỉ đạo, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường.
4. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện quy hoạch được huy động từ nhiều nguồn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn của các thành phần kinh tế trong nước, vốn đầu tư và tài trợ từ nước ngoài. Trong đó:
a) Ngân sách trung ương đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo định mức các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Đối với cảng cá nằm trong Trung tâm nghề cá lớn, ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu để thực hiện đầu tư đồng bộ các hạng mục gồm: Cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng, kè chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng, vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng; hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; hệ thống cấp điện, chiếu sáng; nhà điều hành; nhà phân loại và mua bán thủy sản; hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải.
Nguồn vốn ngân sách trung ương bố trí theo kế hoạch hàng năm cho Chương trình phát triển kinh tế Thủy sản bền vững.
b) Ngân sách địa phương lồng ghép từ các chương trình, dự án để đầu tư các hạng mục khác của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; duy tu hàng năm các hạng mục công trình hạ tầng và chi phí bộ máy quản lý sau đầu tư đối với các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
c) Huy động nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ để đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng các cảng cá đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm và đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão để phòng tránh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
d) Huy động vốn của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các hạng mục công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề cá theo quy hoạch.
5. Tổng nhu cầu vốn đầu tư – phân kỳ đầu tư:
a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2030 khoảng 36.400 tỷ đồng.
b) Phân kỳ đầu tư:
– Giai đoạn 2016 – 2020: 16.800 tỷ đồng.
Tập trung đầu tư xây dựng các cảng cá trong các Trung tâm nghề cá lớn; các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng tại các đảo và khu vực miền Trung; các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đang đầu tư xây dựng dở dang.
– Giai đoạn 2021 – 2025: 13.000 tỷ đồng
Hoàn chỉnh hạ tầng các cảng cá loại I và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng; đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá còn lại.
– Giai đoạn 2026 – 2030: 6.600 tỷ đồng
Đầu tư xây dựng hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại quần đảo Hoàng Sa, các cảng cá còn lại; nâng cấp, mở rộng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá hiện có.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi cả nước; xây dựng và ban hành tiêu chí lựa chọn vị trí, quy chế quản lý sử dụng các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, quản lý các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
b) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các cảng cá loại I khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng theo Luật Đầu công.
c) Xây dựng và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, quản lý, bảo trì đối với các hạng mục công trình cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
d) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện đầu tư xây dựng, quản lý các cảng cá loại I và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng; xác định danh sách ưu tiên đầu tư các dự án cảng cá loại I và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng trong từng giai đoạn theo Luật Đầu tư công.
đ) Hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển có trách nhiệm:
a) Quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý các bến cá của địa phương.
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quy hoạch cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
c) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các cảng cá loại II và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh.
d) Bố trí sử dụng đất theo quy hoạch, cân đối bố trí kinh phí quản lý, duy tu các hạng mục công trình.
đ) Tổ chức thực hiện thu phí dịch vụ tại cảng cá. Thí điểm giao quản lý, khai thác cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cho doanh nghiệp, cộng đồng ngư dân địa phương.
e) Tổ chức quản lý, khai thác các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá sau đầu tư.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, cân đối, bố trí vốn đầu tư, vốn sự nghiệp theo kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện quy hoạch này.
4. Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quy hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2010 và Quyết định số 1349/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển;
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
Văn phòng Tổng Bí thư;
Văn phòng Chủ tịch nước;
Hội đồng Dân tộc và các y ban của Quốc hội;
– V
ăn phòng Quốc hội;
Tòa án nhân dân tối cao;
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão TW;
– Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, KTN (3b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ T
HỦ TƯỚNG

Hoàng Trung Hải

PHỤ LỤC I

TIÊU CHÍ CẢNG CÁ ĐỘNG LỰC THUỘC TRUNG TÂM NGHỀ CÁ LỚN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tưng Chính phủ)

Cảng cá động lực là cảng cá Loại I, được kết nối với hệ thống các hạ tầng kinh tế, xã hội, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá đồng bộ, hiện đại, đáp ứng các tiêu chí sau:

1. Đáp ứng lượng hàng thủy sản qua cảng trên 100.000 tấn/năm, có cầu cảng cho tàu cá công suất đến 2.000CV.

2. Đảm bảo cho trên 1.000 tàu cá, cỡ tàu có công suất lớn nhất đến 600CV có thể neo đậu, tránh trú bão trong vùng nước cảng.

3. Các trang thiết bị chủ yếu, dây chuyền xếp dhàng hóa được cơ giới hóa 100%.

4. Đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cảng cá – Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (trong đó 100% chất thải được xử lý, nước thải đạt chuẩn B của quy chuẩn nước thải công nghiệp).

5. Diện tích vùng đất cảng trên bờ từ 15ha trở lên.

6. Khu bến cảng bao gồm cầu cảng (cầu cảng chuyên dụng cho đối tượng khai thác, cầu cảng tng hợp, cầu cảng quốc tế), nhà tập kết, phân loại sản phẩm thủy sản, khu mặt nước, luồng, nhà quản lý, khu dịch vụ cảng, kho chuyên dụng, kho trung chuyển, khu xử lý nước thải, hệ thống cấp điện và chiếu sáng, hệ thống cấp nước ngọt, xăng dầu.

7. Kết ni với các khu chức năng đặc thù thủy sản (chế biến thủy sản, sửa chữa, sản xuất ngư lưới cụ, cơ khí đóng sửa đáp ứng cho tàu thuyền công suất lớn, vật liệu vỏ, thiết bị hàng hải, thông tin liên lạc, chợ thủy sản đầu mối), các cơ sở chuyên ngành thủy sản (cơ quan kiểm ngư, đăng kiểm tàu cá, cứu hộ, cứu nạn, quản lý chất lượng, đào tạo, nghiên cứu thủy sản).

8. Khuyến khích btrí kết ni với các khu phi thuế quan, dịch vụ thương mại, tài chính, tín dụng

PHỤ LỤC II

DANH SÁCH QUY HOẠCH CÁC KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tưng Chính phủ)

STT

TỈNH, THÀNH PH/TÊN, ĐỊA CHỈ

QUY MÔ (Số lượng tàu/cỡ tàu)

GHI CHÚ

I

QUNG NINH

1

Cô Tô – Thanh Lân, huyện Cô Tô

1.200 chiếc/800 CV

Cấp vùng, kết hp cảng cá Cô Tô

2

Vân Đồn, huyện Vân Đồn

1.000 chiếc/1.000 CV

Cấp vùng, kết hợp cảng cá Cái Rồng

3

Cửa sông Cái Mắt, huyện Tiên Yên

500 chiếc/300 CV

4

Bạch Đằng, thành phố Hạ Long

800 chiếc/600 CV

5

Quảng Hà – Phú Hải, huyện Hải Hà

500 chiếc/200 CV

6

Hải Xuân – Vĩnh Trung, thành ph Móng Cái

500 chiếc/200 CV

7

Tân An, thị xã Quảng Yên

500 chiếc/300 CV

8

Cm Thủy, thành ph Cm Phả

200 chiếc/200 CV

XI

HẢI PHÒNG

9

Trân Châu, huyện Cát Hải

1.000 chiếc/600 CV

Cấp vùng, kết hp cảng cá Trân Châu

10

Cửa sông Văn Úc, huyện Tiên Lãng

500 chiếc/600 CV

11

Cửa sông Bạch Đng, huyện Thủy Nguyên

1.000 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Bạch Đằng

12

Ngọc Hải, quận Đ Sơn

800 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Ngọc Hải

13

Bch Long Vỹ, huyn Bch Long Vỹ

1.000 chiếc/1.000 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Bạch Long Vỹ

14

Quan Chánh, huyện Kiến Thụy

500 chiếc/400 CV

15

Đông Xuân, huyện Thủy Nguyên

500 chiếc/300 CV

16

Vạn Hương, quận Đ Sơn

300 chiếc/300 CV

III

THÁI BÌNH

17

Cửa sông Trà Lý, huyện Thái Thụy

300 chiếc/300 CV

18

Cửa Lân, huyện Tin Hải

300 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Cửa Lân

19

Cửa sông Diêm Hộ, huyện Thái Thụy

300 chiếc/300 CV

20

Hng Tiến, huyện Kiến Xương

300 chiếc/400 CV

IV

NAM ĐỊNH

21

Cửa Ninh Cơ, huyện Nghĩa Hưng

600 chiếc/800 CV

Kết hợp cảng cá Quần Vinh

22

Cửa Hà Lạn, huyện Giao Thủy

1.000 chiếc/200 CV

Kết hợp cảng cá Thịnh Lâm

23

Thịnh Long, huyện Hải Hậu

100 chiếc/300 CV

Kết hợp cng cá Ninh Cơ

24

Cống Doanh Châu, huyện Hải Hậu

500 chiếc/800 CV

Kết hợp cảng cá Cng Doanh Châu

V

NINH BÌNH

25

Cửa sông Đáy, huyện Kim Sơn

500 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Cửa Đáy

VI

THANH HÓA

26

Lạch Hới, thị xã Sầm Sơn

1.000 chiếc/600 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Lch Hới

27

Lạch Trường, huyện Hậu Lộc

700 chiếc/350 CV

Kết hợp cảng cá Hòa Lộc

28

Lạch Bạng, huyện Tĩnh Gia

800 chiếc/400 CV

Kết hợp cảng cá Lạch Bạng

29

Kênh Sao La, huyện Nga Sơn

300 chiếc/200 CV

30

Cửa Sông Lý, huyện Quảng Xương

300 chiếc/200 CV

31

Lạch Trào, huyện Hong Hóa

300 chiếc/200 CV

VII

NGH AN

32

Lạch Quèn, huyện Quỳnh Lưu

1.000 chiếc/1.000 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Lạch Quèn

33

Lạch Cn, thị xã Hoàng Mai

600 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Quỳnh Phương

34

Lạch Vạn, huyện Din Châu

650 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Lạch Vạn

35

Lạch Lò, thị xã Cửa Lò

500 chiếc/400 CV

36

Lạch Thơi, huyện Quỳnh Lưu

350 chiếc/500 CV

VIII

HÀ TĨNH

37

Cửa Hội – Xuân Ph, huyện Nghi Xuân

1.200 chiếc/600 CV

Cấp vùng

38

Ca Nhượng, huyện Cẩm Xuyên

300 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Cửa Nhượng

39

KHà, thị xã Kỳ Anh

300 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Cửa Khẩu

40

Cửa Sót, huyện Lộc Hà

300 chiếc/150 CV

Kết hợp cảng cá Thạch Kim

IX

QUNG BÌNH

41

Bắc sông Gianh, thị xã Ba Đồn

1.000 chiếc/1.000 CV

Cấp vùng, kết hợp cảng cá sông Gianh

42

Cửa Gianh, huyện BTrạch

450 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá sông Gianh

43

Cửa Nhật Lệ, thành ph Đng Hới

600 chiếc/300 CV

44

Cửa Ròon, huyện Quảng Trạch

300 chiếc/200 CV

45

Ca Lý Hòa, huyện BTrạch

500 chiếc/300 CV

46

Khu chợ Gộ, huyện Quảng Ninh

150 ch/90 CV

X

QUNG TRỊ

47

Đảo Cồn Cỏ, huyện Cồn C

1.000 chiếc/1.000 CV

Cấp vùng, kết hợp cảng cá Cồn Cỏ

48

Ca Tùng, huyện Vĩnh Linh

250 chiếc/150 CV

Kết hợp cảng cá Cửa Tùng

49

Cửa Việt, huyện Triệu Phong

350 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Cửa Việt

50

Bắc Cửa Việt, huyện Gio Linh

300 chiếc/1.000 CV

Kết hợp cảng cá Bc Cửa Vit

XI

THỪA THIÊN HUẾ

51

Thuận An, huyện Phú Vang

1.000 chiếc/300 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Thun An

52

Đm Cu Hai, huyện Phú Lộc

420 chiếc/300 CV

53

Phú Hải, huyện Phú Vang

500 chiếc/300 CV

54

Vinh Hin, huyện Phú Lộc

300 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá tư Hiền

XII

ĐÀ NNG

55

Thọ Quang, quận Sơn Trà

1.240 chiếc/600 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Thọ Quang

XIII

QUẢNG NAM

56

An Hòa, huyện Núi Thành

1.200 chiếc/300 CV

Cấp vùng.

57

Cửa Đại, thành phHội An

800 chiếc/500 CV

Kết hợp cảng cá Cm Thanh

58

Cù Lao Chàm, thành phHội An

100 chiếc/90 CV

59

Vụng Hng Triu, huyện Duy Xuyên

1.000 chiếc/350 CV

Kết hợp cảng cá Hng Triu

60

Ba xã Tam Tiến, Tam Hòa, Tam Xuân 1, huyện Núi Thành

800 chiếc/300 CV

61

Bình Dương, huyện Thăng Bình

200 chiếc/300 CV

XIV

QUẢNG NGÃI

62

Tịnh Hòa, thành phố Quảng Ngãi

1500 chiếc/800 CV

Cấp vùng, kết hợp cảng cá Tịnh Hòa

63

Đảo Lý Sơn, huyện Lý Sơn

1000 chiếc/800 CV

Cấp vùng, kết hợp cng cá Lý Sơn

64

CLũy, thành phQuảng Ngãi

800 chiếc/400 CV

Kết hợp cảng cá CLũy

65

Cửa Mỹ Á, huyện Đức Ph

400 chiếc/400 CV

Kết hp cảng cá Mỹ Á

66

Cửa Sa Cn, huyện Bình Sơn

800 chiếc/400 CV

67

Cửa Sa Huỳnh, huyện Đức Phổ

500 chiếc/400 CV

Kết hợp cảng cá Sa Huỳnh

68

Đức Lợi, huyện Mộ Đức

200 chiếc/400 CV

XV

BÌNH ĐNH

69

Tam Quan, huyện Hoài Nhơn

1.200 chiếc/400 CV

Cấp vùng, kết hợp cảng cá Tam Quan

70

Đầm Đề Gi, huyện Phù Cát

2.000 chiếc/300 CV

Cấp vùng, kết hợp cảng cá Đề Gi

XVI

PHÚ YÊN

71

Vịnh Xuân Đài, thị xã Sông Cầu

2.000 chiếc/800 CV

Cấp vùng, kết hợp cảng cá Dân Phước

72

Vũng Rô, huyện Đông Hòa

1.000 chiếc/600 CV

73

Đầm Cù Mông, thị xã Sông Cầu

800 chiếc/500 CV

74

Đông Tác, thành ph Tuy Hòa

600 chiếc/1.000 CV

Kết hợp cảng cá Đông Tác

75

Lạch xã An Hải – An Ninh Đông, huyện Tuy An

1.000 chiếc/500 CV

76

Lạch xã Hòa Hiệp Nam – Hòa Hiệp Trung, huyện Đông Hòa

1.000 chiếc/500 CV

Kết hợp Cảng cá Phú Lạc

77

Lạch Vạn Củi, xã An Ninh Tây, huyện Tuy An

500 chiếc/600 CV

Kết hp Cảng cá Tiên Châu

XVII

KHÁNH HÒA

78

Sông Tc – Hòn Rớ, thành ph Nha Trang

1.500 chiếc/500 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Hòn Rớ

79

Vịnh Cam Ranh, thành phCam Ranh

2.000 chiếc/1.000 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Đá Bạc

80

Đảo Đá Tây, huyện Trường Sa

1.000 chiếc/1.000 CV

Kết hợp cảng cá Đá Tây

81

Đm Môn, huyện Vạn Ninh

800 chiếc/500 CV

Kết hợp cảng cá Đm Môn

82

Vĩnh Lương, thành phố Nha Trang

1.000 chiếc/500 CV

Kết hợp cảng cá Vĩnh Lương

83

Ninh Vân, thị xã Ninh Hòa

1.000 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Ninh Vân

84

Đại Lãnh, huyện Vạn Ninh

500 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Đại Lãnh

85

Cam Bình, thành phố Cam Ranh

500 chiếc/500 CV

86

Ninh Hải, thị xã Ninh Hòa

500 chiếc/300 CV

87

Đảo Song Tử Tây, huyện Trường Sa

1.000 chiếc/1.000 CV

Kết hợp cảng cá Song Tử Tây

88

Đảo Trường Sa lớn, huyện Trường Sa

100 chiếc/1.000 CV

Kết hợp cảng cá đảo Trường Sa

89

Đảo Sinh Tồn, huyện Trường Sa

100 chiếc/1.000 CV

Kết hợp cảng cá đảo Sinh Tồn

90

Đảo Phan Vinh, huyện Trường Sa

100 chiếc/1.000 CV

Kết hợp cảng cá đảo Phan Vinh

91

Đầm Thủy Triều, huyện Cam Lâm

500 chiếc/300 CV

XVIII

NINH THUẬN

92

Cửa Ninh Chữ, huyện Ninh Hải

1.000 chiếc/600 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Ninh Chữ

93

Cà Ná, huyện Thuận Nam

1.200 chiếc/1.000 CV

Cấp vùng, kết hợp cng cá Cà Ná

94

Cửa Sông Cái, thành phố Phan Rang Tháp Chàm

1000 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Đông Hải

95

Vịnh Vĩnh Hy, huyện Ninh Hải

200 chiếc/300 CV

XIX

BÌNH THUẬN

96

Cửa Phú Hi, thành phố Phan Thiết

1.200 chiếc/400 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Phú Hải

97

Đảo Phú Quý, huyện Phú Quý

1.000 chiếc/600 CV

Cấp vùng, kết hp cảng cá Triều Dương

98

Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong

1.200 chiếc/400 CV

Kết hợp cảng cá Phan Rí Cửa

99

Cửa La Gi, thị xã La Gi

1.600 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá La Gi

100

Cửa Liên Hương, huyện Tuy Phong

300 chiếc/300 CV

101

Cửa sông Ba Đăng, thị xã La Gi

400 chiếc/250 CV

102

Mũi Né, thành phố Phan Thiết

300 chiếc/600 CV

103

Chí Công, huyện Tuy Phong

300 chiếc/300 CV

104

Tân Thắng (Hồ Lân), huyện Hàm Tân

200 chiếc/200 CV

105

Bình Thạnh, huyện Tuy Phong

200 chiếc/200 CV

106

Hòa Thắng, huyện Bắc Bình

200 chiếc/200 CV

107

Cửa Hà Lãng, huyện Hàm Tân

200 chiếc/200 CV

XX

BÀ RA – VŨNG TÀU

108

Cửa sông Dinh, thành phố Vũng Tàu

1.200 chiếc/600 CV

Cấp vùng, kết hợp cảng cá sông Dinh

109

Vịnh Bến Đầm, huyện Côn Đảo

1.200 chiếc/600 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Bến Đầm

110

Sông Cửa Lấp, huyện Long Điền

1.200 chiếc/300 CV

Cấp vùng, kết hp cảng cá Tân Phước, cảng cá Phước Hiệp

111

Lộc An, huyện Đất Đỏ

1.000 chiếc/200 CV

Kết hợp cảng cá Lộc An

112

Bình Châu, huyện Xuyên Mộc

300 chiếc/90 CV

Kết hợp cng cá Bến Lội

XXI

THÀNH PH H CHÍ MINH

113

Sông Đồng Đình, huyện Cần Giờ

2.000 chiếc/600 CV

XXII

TIN GIANG

114

Cửa Soài Rạp, huyện Gò Công Đông

350 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Vàm Láng

XXIII

BẾN TRE

115

Cửa Đại, huyện Bình Đại

1.000 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Bình Đại

116

Cửa Cổ Chiên, huyện Thạnh Phú

1.000 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Thạnh Phú

117

Ba Tri, huyện Ba Tri

1.000 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Ba Tri

XXIV

TRÀ VINH

118

Cửa Cung Hu, huyện Cu Ngang

500 chiếc/600 CV

119

Cửa Định An, huyện Trà Cú

500 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Định An

XXV

SÓC TRĂNG

120

Kênh Ba, huyện Trn Đ

1.000 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Trn Đ

121

Ngang Rô, huyện Trần Đề

400 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Trần Đ

122

Rạch Tráng, huyện Cù Lao Dung

400 chiếc/150 CV

XXVI

BC LIÊU

123

Cửa Gành Hào, huyện Đông Hải

800 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Gành Hào

124

Cửa Cái Cùng, huyện Đông Hải

250 chiếc/150 CV

125

Cửa Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu

300 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Nhà Mát

XXVII

CÀ MAU

126

Cửa sông Ông Đc, huyện Trn Văn Thời

1.000 chiếc/600 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá sông Đốc

127

Cửa Rạch Gc, huyện Ngọc Hin

1.000 chiếc/400 CV

Cp vùng

128

Cửa B Đ, huyện Năm Căn

1.000 chiếc/300 CV

129

Cái Đôi Vàm, huyện Phú Tân

600 chiếc/150 CV

130

Cửa Khánh Hội, huyện U Minh

700 chiếc/150 CV

131

Đào Hòn Khoai, huyện Ngọc Hin

200 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Hòn Khoai

132

HGùi, huyện Đm Dơi

300 chiếc/150 CV

133

Rạch Tàu, huyện Ngọc Hin

300 chiếc/150 CV

XXVIII

KIÊN GIANG

134

Đảo Nam Du, huyện Kiên Hải

1.000 chiếc/600 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá đảo Nam Du

135

Đảo Hòn Tre, huyện Kiên Hải

1.000 chiếc/600 CV

Cp vùng.

136

Cửa sông Cái Lớn, Cái Bé huyện Châu Thành

1.000 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Tắc Cậu

137

Cửa sông Xẻo Nhàu, huyện An Minh

400 chiếc/400 CV

Kết hp cng cá Xẻo Nhàu

138

Cửa Ba Hòn, huyện Kiên Lương

300 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Ba Hòn

139

Mương Đào, thị xã Hà Tiên

500 chiếc/600 CV

140

Vịnh An Thới, huyện Phú Quc

600 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá An Thới

141

Mũi Gành Du, huyện Phú Quc

400 chiếc/450 CV

Kết hp cảng cá Gành Dầu

142

Vũng Trâu Nm, huyện Phú Quc

250 chiếc/300 CV

143

Rạch Giá, thành phố Rạch Giá

600 chiếc/600 CV

144

Cửa sông Lình Huỳnh, huyện Hòn Đất

500 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Lình Huỳnh

145

Cửa Dương Đông, huyện Phú Quốc

600 chiếc/600 CV

146

Thổ Châu, huyện Phú Quốc

400 chiếc/1.000 CV

Kết hợp với cảng cá Th Châu

nhayCác cảng cá khu vực đảo Cát Bà đã được phê duyệt tại Phụ lục IIIa, Quyết định số 1976/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Quyết định 887/QĐ-TTg ngày 17/06/2017 của Thủ tướng Chính phủnhay

PHỤ LỤC IIIA

DANH SÁCH QUY HOẠCH CÁC CẢNG CÁ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

TỈNH, THÀNH PHỐ/TÊN CÔNG TRÌNH

ĐỊA ĐIM XÂY DỰNG

QUY MÔ NĂNG LỰC (Số lượt ngày/ cỡ tàu lớn nhất)

LƯỢNG THỦY SẢN QUA CẢNG (T/năm)

GHI CHÚ

A

CẢNG CÁ LOI I

I

QUNG NINH

1

Cảng cá Cái Rồng

Thị trấn Cái Rồng, huyện Vân Đồn

130 lượt/1.000 CV

17.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

2

Cảng cá Cô Tô

Thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô

120 lượt/800 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

II

HẢI PHÒNG

3

Cảng cá Bạch Đằng

Xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên

250 lượt/2.000 CV

100.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Bạch Đằng.

4

Cảng cá Cát Bà

Vịnh Tùng Vụng, thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải

120 Iượt/600 CV

15 . 000

5

Cảng cá Bạch Long Vĩ

Huyện Bạch Long Vĩ

100 lượt/1.000 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

III

THÁI BÌNH

6

Cảng cá Thụy Tân

Xã Thụy Tân, huyện Thái Thụy

120 lượt/400 CV

15.000

IV

NAM ĐNH

7

Cảng cá Ninh Cơ

Thị trấn Thịnh Long, huyện Hải Hậu

120 lượt/800 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

V

THANH HÓA

8

Cảng cá Lạch Bạng

Xã Hải Bình, huyện Tĩnh Gia

120 lượt/450 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

9

Cảng cá Lạch Hới

Xã Quảng Tiến, thị xã Sầm Sơn

120 lượt/800 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

VI

NGH AN

10

Cảng cá Cửa Hội

Phường Nghi Hải, thị xã Cửa Lò

120 lượt/800 CV

15.000

11

Cảng cá Lạch Quèn

Xã Tiến Thủy, xã Quỳnh Thuận, huyện Quỳnh Lưu

200 lượt/1.000 CV

20.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

VII

HÀ TĨNH

12

Cảng cá Cửa Khẩu

Xã Kỳ Ninh, Thị xã Kỳ Anh

120 ợt/600 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

VIII

QUNG BÌNH

13

Cảng cá sông Gianh

Xã Thanh Trạch, huyện Bố Trạch

130 lượt/600 CV

17.000

IX

QUNG TRỊ

14

Cảng cá Cửa Việt

Xã Triệu An, huyện Triệu Phong

120 lượt/1.000 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

X

THỪA THIÊNHU

15

Cảng cá Thuận An

Thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang

120 lượt/700 CV

20.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XI

ĐÀ NNG

16

Cảng cá Thọ Quang

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà

300 lượt/2.000 CV

100.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão Thọ Quang.

XII

QUNG NAM

17

Cảng cá Tam Quang

Xã Tam Quang, huyện Núi Thành

120 lưt/400 CV

16.000

XIII

QUNG NGÃI

18

Cảng cá Lý Sơn

Xã An Hải, huyện đảo Lý Sơn

100 lưt/800 CV

10.000

19

Cảng cá Tịnh Hòa

Xã Tịnh Hòa, thành phố Quảng Ngãi

200 lượt/800 CV

20.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng.

XIV

BÌNH ĐNH

20

Cảng cá Quy Nhơn

Phường Hải Cảng, thành phố Quy Nhơn

300 lượt/600 CV

40.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XV

PHÚ YÊN

21

Cảng cá Đông Tác

Phường Phú Lâm, thành phố Tuy Hòa

120 lượt/1.000 CV

15.000

Cảng cá ngừ chuyên dụng, kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XVI

KHÁNH HÒA

22

Cảng cá Đá Bạc

Phường Cam Linh, thành phố Cam Ranh

250 lượt/2.000 CV

100.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão vịnh Cam Ranh

23

Cảng cá Hòn Rớ

Xã Phước Đồng, TP Nha Trang

150 lượt/500 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

24

Cảng cá Đá Tây

Đảo Đá Tây, Thị trn Trường Sa, huyện Trường Sa

100 lượt/1.000 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XVII

NINH THUẬN

25

Cảng cá Cà Ná

Xã Cà Ná, huyện Thuận Nam

120 lượt/1.000 CV

25.000

XVIII

BÌNH THUẬN

58.000

26

Cảng cá Phan Thiết

Phường Đức Thng, thành phố Phan Thiết

220 lượt/400 CV

XIX

BÀ RỊA – VŨNG TÀU

27

Cảng cá gò Ông Sầm

Gò Ông Sầm, phường 12, thành phố Vũng Tàu

300 lượt/2.000 CV

100.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Dinh.

28

Cảng cá Cát Lở

Phường 11, thành phố Vũng Tàu

180 lượt/1.000 CV

60.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Dinh.

XX

TIỀN GIANG

29

Cảng cá Vàm Láng

Xã Kiểng Phước, huyện Gò Công Đông

120 lượt/400 CV

25.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XXI

BẾN TRE

30

Cảng cá Bình Đại

Xã Bình Thắng, huyện Bình Đại

150 lượt/1.000 CV

50.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XXII

TRÀ VINH

31

Cảng cá Định An

Xã Định An, huyện Trà Cú

120 lượt/800 CV

25.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XXIII

SÓC TRĂNG

32

Cảng cá Trần Đ

Thị trấn Trần Đề, huyện Trần Đ

190 lượt/600 CV

50.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XXIV

BẠC LIÊU

33

Cảng cá Gành Hào

Thị trấn Gành Hào, huyện Đông Hải

170 lượt/600 CV

40.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XXV

CÀ MAU

34

Cảng cá sông Đốc

Thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời

120 lượt/600 CV

45.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XXVI

KIÊN GIANG

35

Cảng cá Tắc Cậu

Xã Tây Yên A, huyện An Biên và xã Bình An, huyện Châu Thành, tnh Kiên Giang

550 lượt/2000 CV

250.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Cái Lớn, Cái Bé

B

CẢNG CÁ LOI II

I

TNH QUNG NINH

1

Cng cá Hòn Gai

Phường Hà Phong, thành phố Hạ Long

90 lượt/400 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

II

TP HI PHÒNG

2

Cảng cá Trân Châu

Thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải

120 lượt/600 CV

9.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

3

Cảng cá Ngọc Hải

Phường Ngọc Hải, quận Đồ Sơn

70 lượt/450 CV

9.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

4

Cảng cá Tây Bch Long Vĩ

Huyện Bạch Long Vĩ

50 lượt/1.000 CV

3.000

5

Cảng cá Hạ Long

Phường Máy Chai, quận Ngô Quyền

40 lượt/600 CV

7.000

III

TNH THÁI BÌNH

6

Cảng cá Cửa Lân

Xã Nam Thịnh, huyện Tiền Hải

100 Iượt/400 CV

12.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

7

Cảng cá Tân Sơn

Xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy

150 lượt/400 CV

12.000

IV

TỈNH NAM ĐNH

8

Cảng cá Quần Vinh

Xã Nghĩa Thắng, xã Nghĩa Phúc, huyện Nghĩa Hưng

100 lượt/500 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

9

Cảng cá Thịnh Lâm

Thị trấn Quất Lâm, huyện Giao Thủy

100 lượt/300 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

10

Cảng cá Cống Doanh Châu

Xã Hải Đông, huyện Hải Hậu

100 lượt/800 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

V

TNH NINH BÌNH

11

Cảng cá Cửa Đáy

Xã Kim Tân, xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn

50 lượt/450 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

VI

TNH THANH HÓA

12

Cảng cá đảo Hòn Mê

Đảo Hòn Mê, huyện Tĩnh Gia

50 lượt/450 CV

7.000

13

Cảng cá Hòa Lộc

Xã Hòa Lộc, huyện Hậu Lộc

100 lượt/500 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

VII

TỈNH NGHỆ AN

14

Cảng cá Lạch Vạn

Xã Diễn Ngọc, huyện Diễn Châu

100 lượt/600 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

15

Cảng cá Quỳnh Phương

Phường Quỳnh Phương, thị xã Hoàng Mai

80 lượt/600 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

VIII

TNH HÀ TĨNH

16

Cảng cá Xuân Hội

Xã Xuân Hội, huyện Nghi Xuân

80 lượt/600 CV

7.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

17

Cảng cá Thạch Kim

Xã Thạch Kim, huyện Lộc Hà

100 lượt/400 CV

8.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

18

Cảng cá Cửa Nhượng

Xã Cẩm Nhượng, huyện Cẩm Xuyên

100 lượt/400 CV

8.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

IX

TỈNH QUẢNG BÌNH

19

Cảng cá Nhật Lệ

Phường Phú Hải, thành phố Đồng Hới

80 lượt/600 CV

11.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

20

Cảng cá Ròon

Xã Cảnh Dương, huyện Quảng Trạch

60 lượt/400 CV

9.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

X

TNH QUNG TRỊ

21

Cảng cá Cửa Tùng

Xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh

80 lượt/500 CV

8.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

22

Cảng cá Cồn C

Đo Cồn Cỏ, huyện Cồn C

100 lượt/1.000 CV

6.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

23

Cảng cá Bắc Cửa Việt

Xã Gio Việt, huyện Gio Linh

60 lượt/1.000 CV

7.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XI

TỈNH THỪA THIÊN HU

24

Cảng cá Tư Hiền

Xã Vinh Hiền, huyện Phú Lộc

70 lượt/500 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XII

TNH QUNG NAM

25

Cảng cá An Hòa

Xã Tam Giang, huyện Núi Thành

130 lượt/300 CV

16.000

26

Cảng cá Cẩm Thanh

Xã Cẩm Thanh, TP Hội An

120 lượt/400 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

27

Cảng cá đảo Cù Lao Chàm

Xã Tân Hiệp, TP Hội An

70 lượt/250 CV

7.500

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

28

Cảng cá Tam Kỳ

Xã Tam Phú, TP Tam Kỳ

70 lượt/200 CV

8.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

29

Cảng cá Hồng Triều

Xã Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên

100 lượt/350 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XIII

TỈNH QUẢNG NGÃI

30

Cảng cá Sa Huỳnh

Xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ

100 lượt/500 CV

12.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

31

Cảng cá sông Trà Bồng

Xã Bình Đông, huyện Bình Sơn

100 lượt/400 CV

10.000

32

Cảng cá Sa Kỳ

Xã Tịnh Kỳ, thành phố Quảng Ngãi

120 lượt/1.000 CV

12.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

33

Cng cá Cổ Lũy

Xã Nghĩa Phú, thành phố Quảng Ngãi

100 lượt/500 CV

12.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

34

Cảng cá Mỹ Á

Xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ

90 lượt/400 CV

8.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XIV

TNH BÌNH ĐỊNH

35

Cảng cá Đề Gi

Xã Cát Khánh, huyện Phù Cát

150 lượt/400 CV

24.000

Kết hợp Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

36

Cảng cá đảo Cù Lao Xanh

Xã Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn

50 lượt/400 CV

11.500

37

Cảng cá Tam Quan

Xã Tam Quan Bắc, huyện Hoài Nhơn

200 lượt/400 CV

20.000

Cảng cá ngừ chuyên dụng, kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

XV

TỈNH PHÚ YÊN

38

Cảng cá Tiên Châu

Xã An Ninh Tây, huyện Tuy An

60 lượt/600 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

39

Cảng cá Phú Lạc

Xã Hòa Hiệp Nam, huyện Đông Hòa

80 Iượt/500 CV

10.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

40

Cảng cá Dân Phước

Phường Xuân Thành, TX Sông Cầu

60 lượt/500 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XVI

TỈNH KHÁNH HÒA

41

Cảng cá Đại Lãnh

Xã Đại Lãnh, huyện Vạn Ninh

90 lượt/500 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

42

Cảng cá Đầm Môn

Xã Đầm Môn, huyện Vạn Ninh

90 lượt/500 CV

7.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

43

Cảng cá Vĩnh Lương

Phường Vĩnh Lương, TP Nha Trang

90 lượt/500 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

44

Cảng cá Ninh Vân

Xã Ninh Vân, TX Ninh Hòa

100 lượt/500 CV

11.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

45

Cảng cá đảo Trường Sa

Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa

90 lượt/1.000 CV

5.000

46

Cảng cá đo Song Tử Tây

Xã Song Tử Tây, huyện Trường Sa

60 lượt/1.000 CV

4.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

47

Cảng cá đảo Nam Yết

Xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa

50 ợt/1.000 CV

3.000

48

Cảng cá đảo Sinh Tồn

Xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa

50 lượt/1.000 CV

3.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

49

Cảng cá đảo Phan Vinh

Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa

50 lượt/1.000 CV

3.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XVII

TỈNH NINH THUẬN

50

Cảng cá Đông Hải

Phường Đông Hải, TP Phan Rang Tháp Chàm

100 lượt/600 CV

12.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

51

Cảng cá Ninh Chữ

Xã Trí Hải, huyện Ninh Hải

120 lượt/1.000 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

52

Cảng cá Mỹ Tân

Xã Thanh Hải, huyện Ninh Hải

50 lưt/300 CV

7.000

XVIII

TỈNH BÌNH THUN

53

Cảng cá La Gi

Phường Phước Lộc, thị xã La Gi

175 lượt/400 CV

35.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

54

Cảng cá Phan Rí Cửa

Thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong

120 lượt/400 CV

26.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

55

Cảng cá Triều Dương

Đảo Phú Quý, huyện Phú Quý

60 lượt/1.000 CV

8.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

56

Cảng cá Phú Hải

Xã Phú Hải, TP. Phan Thiết

85 lượt/500 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

XIX

TNH BÀ RA-VŨNG TÀU

57

Cảng cá bến Đầm

Vịnh bến Đầm, đảo Côn Sơn, huyện Côn Đảo

120 lượt/500 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

58

Cảng cá Tân Phước

Xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền

125 lượt/500 CV

30.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

59

Cảng cá Gò Găng

Xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu

45 lượt/500 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

60

Cảng cá XNK Côn Đảo

Phường 11, thành phố Vũng Tàu

45 lượt/500 CV

8.000

61

Cảng cá Phước Hiệp

Xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền

60 lượt/500 CV

10.000

62

Cảng INCOMAP

Phường 5, thành phố Vũng Tàu

80 lượt/300 CV

15.000

63

Cảng Bến Đá

Phường 5, thành phố Vũng Tàu

60 lượt/500 CV

10.000

64

Cảng cá Ao cá Bác Hồ (PASCO)

Phường 5 – 6, thành phố Vũng Tàu

60 lượt/800 CV

10.000

65

Cảng cá Bến Đình

Phường 5, thành phố Vũng Tàu

70 lượt/500 CV

10.000

66

Cảng cá Lộc An

Xã Lộc An, huyện Đất Đỏ

50 lượt/400 CV

8.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

67

Cảng cá Bến Lội

Xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc

70 lượt/90 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

68

Cảng cá Lò Vôi

Xã Phước Hưng, huyện Long Điền

40 lượt/500 CV

7.000

XX

TP H CHÍ MINH

69

Cảng cá chợ Bình Đin

Phường 7, quận 8

80 Iượt/500 CV

20.000

70

Cảng cá Tng Cty HS Biển Đông

Phường Tân Thuận Đông, quận 7

40 lượt/600 CV

7.000

71

Cảng cá Bình Khánh

Xã Bình Khánh, huyện Cn Giờ

50 lượt/400 CV

15.000

XXI

TNH TIN GIANG

72

Cảng cá Mỹ Tho

Phường 2, thành phố Mỹ Tho

90 lượt/600 CV

40.000

XXII

TỈNH BN TRE

73

Cảng cá Ba Tri

Xã An Thủy, huyện Ba Tri

120 ợt/600 CV

30.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

74

Cảng cá Thạnh Phú

Xã An Nhơn, huyện Thạnh Phú

90 lượt/600 CV

15.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XXIII

TNH TRÀ VINH

75

Cảng cá Láng Chim

Xã Long Hữu, huyện Duyên Hải

110 lượt/600 CV

20.000

76

Cảng cá Động Cao

Xã Đông Hải, huyện Duyên Hải

90 lượt/300 CV

11.000

XXIV

TNH BC LIÊU

77

Cảng cá Nhà Mát

Phường Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu

135 lượt/300 CV

26.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XXV

TNH CÀ MAU

78

Cảng cá Cà Mau

Phường 8, thành phố Cà Mau

50 lượt/300 CV

10.000

79

Cảng cá Hòn Khoai

Đảo Hòn Khoai, huyện Ngọc Hiển

40 lượt/400 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

80

Cảng cá Rạch Gốc

Xã Tân Ân và thị trấn Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển

100 lượt/400 CV

18.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XXVI

TỈNH KIÊN GIANG

81

Cảng cá An Thới

Thị trấn An Thới, huyện Phú Quốc

85 lượt/600 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

82

Cảng cá đảo Nam Du

Đảo Nam Du, huyện Kiên Hải

30 lượt/400 CV

3.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

83

Cảng cá đảo Th Châu

Xã Thổ Châu, huyện Phú Quốc

35 lượt/1000 CV

5.000

84

Cảng cá Bãi Dong

Xã Thổ Châu, huyện Phú Quốc

35 lượt/1000 CV

5.000

85

Cảng cá Ba Hòn

Thị trấn Kiên Lương, huyện Kiên Lương

50 lượt/400 CV

14.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

86

Cảng cá Xẻo Nhào

Xã Tân Thạnh, huyện An Minh

50 lượt/350 CV

15.000

87

Cảng cá Lình Huỳnh

Xã Lình Huỳnh, huyện Hòn Đất

50 lượt/400 CV

10.000

88

Cảng cá Hòn Ngang

Xã Nam Du, huyện Kiến Hải

50 lượt/600 CV

5.000

89

Cảng cá Gành Dầu

Xã Gành Dầu, huyện Phú Quốc

60 lượt/350 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

90

Cảng cá Bãi Chướng

Xã Hòn Nghệ, huyện Kiên Hải

50 lượt/300 CV

5.000

PHỤ LỤC IIIB

DANH SÁCH CÁC CẢNG CÁ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

TỈNH, THÀNH PHỐ/ TÊN CÔNG TRÌNH

ĐỊA ĐIM XÂY DỰNG

QUY MÔ NĂNG LỰC (số lượt ngày/c tàu ln nhất)

LƯỢNG THỦY SẢN QUA CẢNG (T/năm)

GHI CHÚ

I

THÀNH PHĐÀ NẴNG

1

Cảng cá đảo Hoàng Sa

Huyện Hoàng Sa

70 lượt/1.000 CV

5.000

2

Cảng cá đảo Đá Bắc

Huyện Hoàng Sa

50 lượt/1.000 CV

3.000

3

Cảng cá đảo Tri Tôn

Huyện Hoàng Sa

50 lượt/1.000 CV

3.000

4

Cảng cá đảo Bông Bay

Huyện Hoàng Sa

50 lượt/1.000 CV

3.000

5

Cảng cá đảo Nam

Huyện Hoàng Sa

50 lượt/1.000 CV

3.000

II

TỈNH KHÁNH HÒA

6

Cảng cá đảo An Bang

Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa

50 lượt/1.000 CV

3.000

7

Cảng cá đảo Đá Thuyền Chài

Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa

50 lượt/1.000 CV

3.000

8

Cảng cá đảo Sơn Ca

Xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa

50 lượt/1.000 CV

3.000

Thuộc tính văn bản
Quyết định 1976/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 1976/QĐ-TTg Ngày đăng công báo: Đã biết
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Hoàng Trung Hải
Ngày ban hành: 12/11/2015 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp
Tóm tắt văn bản

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
——-

Số: 1976/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội;

Căn cứ Nghị định s04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 6743/TTr-BNN-TCTS ngày 19 tháng 8 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
1. Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá dựa trên cơ sở lợi dụng tối đa điều kiện tự nhiên, phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống của cộng đồng ngư dân địa phương, chú trọng kết hợp việc xây dựng các cảng cá gắn liền với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá.
2. Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển của ngành Thủy sản; quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, gắn với quy hoạch cơ sở hạ tầng an ninh quốc phòng biển, đảo; bảo vệ môi trường, hệ sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hội nhập quốc tế góp phần thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
3. Đẩy mạnh việc xã hội hóa nhằm huy động tối đa nguồn lực từ các thành phần kinh tế; tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế trong đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Hoàn chỉnh quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ở ven biển và các đảo có điều kiện tự nhiên thuận lợi, tập trung nhiều tàu cá; đáp ứng nhu cầu neo đậu và dịch vụ hậu cần cho tàu cá và từng bước phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Hình thành những đầu mối giao lưu quan trọng với quốc tế làm động lực phát triển các khu công nghiệp thủy sản, khu kinh tế ven biển, các Trung tâm nghề cá lớn (tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu, Kiên Giang) gắn với các ngư trường trọng điểm; tạo sức hút, tạo động lực cho ngành thủy sản phát triển theo hướng hiệu quả và bền vững.
3. Tập trung đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng ở các tỉnh thành phố ven biển, các đảo có tần suất bão cao, đồng thời từng bước nâng cấp các khu neo đậu tránh trú bão hiện có gắn với cảng cá, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng của hệ thống khu neo đậu tránh trú bão.
4. Nâng cao năng lực các cảng cá; cải thiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ tại cảng, đáp ứng tốt nhu cầu hậu cần nghề cá, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần phát triển kinh tế, du lịch, văn hóa, xã hội, vệ sinh môi trường và xây dựng nông thôn mới.
III. PHẠM VI QUY HOẠCH
1. Phạm vi quy hoạch: 28 tỉnh, thành phố ven biển có cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ở ven biển và các đảo.
2. Thời gian quy hoạch: Đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
IV. TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI
Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, số lượng tàu cá và tập quán của ngư dân, hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá được phân loại và định hướng tiêu chí xây dựng như sau:
1. Cảng cá loại I, cảng cá loại II: Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Riêng cảng cá loại I đặt tại Trung tâm nghề cá lớn (cảng cá động lực) đáp ứng đủ các tiêu chí quy định tại Phụ lục I (kèm theo Quyết định này).
2. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Gần ngư trường trọng điểm, tập trung tàu cá của nhiều tỉnh;
b) Vùng biển có tần suất bão cao;
c) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;
d) Có khả năng neo đậu được tối thiểu 1.000 tàu cá.
3. Khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh, thành phố đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
a) Gần ngư trường truyền thống của địa phương, đáp ứng thời gian di chuyển nhanh nhất cho tàu cá vào tránh trú bão;
b) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;
c) Đáp ứng nhu cầu neo đậu cho các tàu cá của địa phương.
V. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020 (Phụ lục II, Phụ lục Illa và Phụ lục Illb kèm theo)
Đến năm 2020, toàn quốc có 125 cảng cá gồm: 35 cảng cá loại I và 90 cảng cá loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 2.250.000 tấn/năm và 146 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (gồm 30 khu cấp vùng, 116 khu cấp tỉnh), đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 98.310 tàu cá.
1. Quy hoạch theo đảo và đất liền
a) Trong đất liền có 98 cảng cá gồm 29 cảng cá loại I, 69 cảng cá loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 2.041.000 tấn/năm và 124 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gồm 20 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng và 104 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 83.960 tàu cá.
b) Tại các đảo có 27 cảng cá, trong đó có 6 cảng cá loại I, 21 cảng cá loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 209.000 tấn/năm và 22 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gồm 10 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng và 12 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 14.350 tàu cá.
2. Quy hoạch theo vùng biển
a) Vùng biển vịnh Bắc Bộ (các tỉnh từ Quảng Ninh đến Quảng Bình):
– Cảng cá gồm: 33 cảng (7 cảng ở các đảo); 13 cảng loại I, 20 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 401.000 tấn/năm;
– Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gồm: 46 khu (4 khu ở các đảo); 8 khu cấp vùng và 38 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 26.300 tàu cá.
b) Vùng biển miền Trung (các tỉnh từ Quảng Trị đến Bình Thuận):
– Cảng cá gồm: 49 cảng (11 cảng ở các đảo); 13 cảng loại I, 36 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 776.000 tấn/năm;
– Khu neo đậu tránh trú bão gồm: 61 khu (9 khu ở các đảo); 15 khu cấp vùng và 46 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 44.960 tàu cá.
c) Vùng biển Đông Nam Bộ (các tỉnh từ Bà Rịa – Vũng Tàu đến Cà Mau):
– Cảng cá gồm: 30 cảng (2 cảng ở các đảo); 7 cảng loại I, 23 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 702.000 tấn/năm;
– Khu neo đậu tránh trú bão gồm: 22 khu (2 khu ở các đảo); 4 khu cấp vùng và 18 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 16.900 tàu cá.
d) Vùng biển Tây Nam Bộ (các tỉnh từ Cà Mau đến Kiên Giang):
– Cảng cá gồm: 13 cảng (7 cảng ở các đảo); 2 cảng loại I, 11 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 371.000 tấn/năm;
– Khu neo đậu tránh trú bão gồm: 17 khu (7 khu ở các đảo); 3 khu cấp vùng và 14 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 10.150 tàu cá.
3. Các dự án ưu tiên
Trong giai đoạn 2016 – 2020 ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu:
– Các cảng cá loại I trong các Trung tâm nghề cá lớn (cảng cá động lực);
– Các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng tại các đảo và khu vực miền Trung;
– Các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đang đầu tư xây dựng dở dang.
VI. ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Đảm bảo năng lực đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng và nhu cầu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ổn định như quy hoạch đến năm 2020.
– Hoàn thiện hệ thống cảng cá theo hướng công nghiệp, hiện đại trên cơ sở nâng cấp, mở rộng cảng cá hiện có, tập trung vào các hạng mục dịch vụ hậu cần nghề cá, đảm bảo yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm;
– Hoàn thiện hệ thống thông tin đạt trình độ hiện đại để phục vụ công tác quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; kết nối thông tin giữa cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá với tàu cá;
– Gắn kết cảng cá với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong việc quản lý, khai thác để hình thành nên những trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá hiện đại, đồng bộ;
– Hoàn thiện hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại các đảo, đặc biệt tại hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.
VII. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Cơ chế, chính sách
a) Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
b) Tăng cường và tập trung vốn để đầu tư xây dựng, nhất là các cảng cá loại I, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng tại các đảo có vị trí quan trọng, gần ngư trường trọng điểm và các cảng cá có khả năng kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nhanh chóng hình thành hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho khai thác thủy sản phát triển và có hiệu quả.
c) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện ưu đãi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, quản lý cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh của cảng cá theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện việc thu phí tại cảng cá, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân quản lý cảng cá có nguồn kinh phí để duy trì hoạt động, sửa chữa, duy tu các công trình của cảng cá.
đ) Chú trọng áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để thu hút vốn đầu tư cảng cá.
e) Đối với các cảng cá loại I, dành quỹ đất thích hợp để xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần tại cảng, kết nối thuận tiện với mạng lưới giao thông quốc gia, từng bước tạo thành mạng lưới kết cấu hạ tầng, dịch vụ hậu cần hiện đại.
g) Áp dụng cơ chế chuyển nhượng quyền sử dụng đất các cảng cá nằm trong khu đô thị nhưng phải chuyển đổi mục đích sử dụng, di dời theo quy hoạch.
h) Khuyến khích nhà đầu tư tham gia nạo vét, duy tu cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá không sử dụng ngân sách nhà nước tại những nơi có điều kiện phù hợp.
i) Áp dụng cơ chế cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cá được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách theo quy định của pháp luật.
2. Về khoa học công nghệ
a) Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ mới trong xây dựng và bảo trì các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nâng cao tỷ lệ ứng dụng cơ giới hóa, công nghiệp hóa trong các hoạt động, trước hết là bốc xếp hàng hóa, bảo quản, sơ chế thủy sản… tại cảng cá; ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý, kiểm soát tàu ra vào, neo đậu tránh trú bão.
b) Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật để áp dụng trong xây dựng, quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các hoạt động của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Bảo vệ môi trường
a) Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tại cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
b) Tăng cường tuyên truyền về bảo vệ môi trường cho cộng đồng ngư dân tại cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
c) Tập trung thực hiện các giải pháp kỹ thuật xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, thu gom và xử lý chất thải.
d) Phân công trách nhiệm quản lý giữa các cơ quan chức năng trong việc chỉ đạo, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường.
4. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện quy hoạch được huy động từ nhiều nguồn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn của các thành phần kinh tế trong nước, vốn đầu tư và tài trợ từ nước ngoài. Trong đó:
a) Ngân sách trung ương đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo định mức các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Đối với cảng cá nằm trong Trung tâm nghề cá lớn, ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu để thực hiện đầu tư đồng bộ các hạng mục gồm: Cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng, kè chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng, vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng; hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; hệ thống cấp điện, chiếu sáng; nhà điều hành; nhà phân loại và mua bán thủy sản; hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải.
Nguồn vốn ngân sách trung ương bố trí theo kế hoạch hàng năm cho Chương trình phát triển kinh tế Thủy sản bền vững.
b) Ngân sách địa phương lồng ghép từ các chương trình, dự án để đầu tư các hạng mục khác của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; duy tu hàng năm các hạng mục công trình hạ tầng và chi phí bộ máy quản lý sau đầu tư đối với các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
c) Huy động nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ để đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng các cảng cá đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm và đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão để phòng tránh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
d) Huy động vốn của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các hạng mục công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề cá theo quy hoạch.
5. Tổng nhu cầu vốn đầu tư – phân kỳ đầu tư:
a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2030 khoảng 36.400 tỷ đồng.
b) Phân kỳ đầu tư:
– Giai đoạn 2016 – 2020: 16.800 tỷ đồng.
Tập trung đầu tư xây dựng các cảng cá trong các Trung tâm nghề cá lớn; các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng tại các đảo và khu vực miền Trung; các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đang đầu tư xây dựng dở dang.
– Giai đoạn 2021 – 2025: 13.000 tỷ đồng
Hoàn chỉnh hạ tầng các cảng cá loại I và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng; đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá còn lại.
– Giai đoạn 2026 – 2030: 6.600 tỷ đồng
Đầu tư xây dựng hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại quần đảo Hoàng Sa, các cảng cá còn lại; nâng cấp, mở rộng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá hiện có.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi cả nước; xây dựng và ban hành tiêu chí lựa chọn vị trí, quy chế quản lý sử dụng các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, quản lý các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
b) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các cảng cá loại I khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng theo Luật Đầu công.
c) Xây dựng và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, quản lý, bảo trì đối với các hạng mục công trình cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
d) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện đầu tư xây dựng, quản lý các cảng cá loại I và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng; xác định danh sách ưu tiên đầu tư các dự án cảng cá loại I và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng trong từng giai đoạn theo Luật Đầu tư công.
đ) Hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển có trách nhiệm:
a) Quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý các bến cá của địa phương.
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quy hoạch cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
c) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các cảng cá loại II và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh.
d) Bố trí sử dụng đất theo quy hoạch, cân đối bố trí kinh phí quản lý, duy tu các hạng mục công trình.
đ) Tổ chức thực hiện thu phí dịch vụ tại cảng cá. Thí điểm giao quản lý, khai thác cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cho doanh nghiệp, cộng đồng ngư dân địa phương.
e) Tổ chức quản lý, khai thác các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá sau đầu tư.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, cân đối, bố trí vốn đầu tư, vốn sự nghiệp theo kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện quy hoạch này.
4. Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quy hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2010 và Quyết định số 1349/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển;
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
Văn phòng Tổng Bí thư;
Văn phòng Chủ tịch nước;
Hội đồng Dân tộc và các y ban của Quốc hội;
– V
ăn phòng Quốc hội;
Tòa án nhân dân tối cao;
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão TW;
– Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, KTN (3b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ T
HỦ TƯỚNG

Hoàng Trung Hải

PHỤ LỤC I

TIÊU CHÍ CẢNG CÁ ĐỘNG LỰC THUỘC TRUNG TÂM NGHỀ CÁ LỚN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tưng Chính phủ)

Cảng cá động lực là cảng cá Loại I, được kết nối với hệ thống các hạ tầng kinh tế, xã hội, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá đồng bộ, hiện đại, đáp ứng các tiêu chí sau:

1. Đáp ứng lượng hàng thủy sản qua cảng trên 100.000 tấn/năm, có cầu cảng cho tàu cá công suất đến 2.000CV.

2. Đảm bảo cho trên 1.000 tàu cá, cỡ tàu có công suất lớn nhất đến 600CV có thể neo đậu, tránh trú bão trong vùng nước cảng.

3. Các trang thiết bị chủ yếu, dây chuyền xếp dhàng hóa được cơ giới hóa 100%.

4. Đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cảng cá – Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (trong đó 100% chất thải được xử lý, nước thải đạt chuẩn B của quy chuẩn nước thải công nghiệp).

5. Diện tích vùng đất cảng trên bờ từ 15ha trở lên.

6. Khu bến cảng bao gồm cầu cảng (cầu cảng chuyên dụng cho đối tượng khai thác, cầu cảng tng hợp, cầu cảng quốc tế), nhà tập kết, phân loại sản phẩm thủy sản, khu mặt nước, luồng, nhà quản lý, khu dịch vụ cảng, kho chuyên dụng, kho trung chuyển, khu xử lý nước thải, hệ thống cấp điện và chiếu sáng, hệ thống cấp nước ngọt, xăng dầu.

7. Kết ni với các khu chức năng đặc thù thủy sản (chế biến thủy sản, sửa chữa, sản xuất ngư lưới cụ, cơ khí đóng sửa đáp ứng cho tàu thuyền công suất lớn, vật liệu vỏ, thiết bị hàng hải, thông tin liên lạc, chợ thủy sản đầu mối), các cơ sở chuyên ngành thủy sản (cơ quan kiểm ngư, đăng kiểm tàu cá, cứu hộ, cứu nạn, quản lý chất lượng, đào tạo, nghiên cứu thủy sản).

8. Khuyến khích btrí kết ni với các khu phi thuế quan, dịch vụ thương mại, tài chính, tín dụng

PHỤ LỤC II

DANH SÁCH QUY HOẠCH CÁC KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tưng Chính phủ)

STT

TỈNH, THÀNH PH/TÊN, ĐỊA CHỈ

QUY MÔ (Số lượng tàu/cỡ tàu)

GHI CHÚ

I

QUNG NINH

1

Cô Tô – Thanh Lân, huyện Cô Tô

1.200 chiếc/800 CV

Cấp vùng, kết hp cảng cá Cô Tô

2

Vân Đồn, huyện Vân Đồn

1.000 chiếc/1.000 CV

Cấp vùng, kết hợp cảng cá Cái Rồng

3

Cửa sông Cái Mắt, huyện Tiên Yên

500 chiếc/300 CV

4

Bạch Đằng, thành phố Hạ Long

800 chiếc/600 CV

5

Quảng Hà – Phú Hải, huyện Hải Hà

500 chiếc/200 CV

6

Hải Xuân – Vĩnh Trung, thành ph Móng Cái

500 chiếc/200 CV

7

Tân An, thị xã Quảng Yên

500 chiếc/300 CV

8

Cm Thủy, thành ph Cm Phả

200 chiếc/200 CV

XI

HẢI PHÒNG

9

Trân Châu, huyện Cát Hải

1.000 chiếc/600 CV

Cấp vùng, kết hp cảng cá Trân Châu

10

Cửa sông Văn Úc, huyện Tiên Lãng

500 chiếc/600 CV

11

Cửa sông Bạch Đng, huyện Thủy Nguyên

1.000 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Bạch Đằng

12

Ngọc Hải, quận Đ Sơn

800 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Ngọc Hải

13

Bch Long Vỹ, huyn Bch Long Vỹ

1.000 chiếc/1.000 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Bạch Long Vỹ

14

Quan Chánh, huyện Kiến Thụy

500 chiếc/400 CV

15

Đông Xuân, huyện Thủy Nguyên

500 chiếc/300 CV

16

Vạn Hương, quận Đ Sơn

300 chiếc/300 CV

III

THÁI BÌNH

17

Cửa sông Trà Lý, huyện Thái Thụy

300 chiếc/300 CV

18

Cửa Lân, huyện Tin Hải

300 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Cửa Lân

19

Cửa sông Diêm Hộ, huyện Thái Thụy

300 chiếc/300 CV

20

Hng Tiến, huyện Kiến Xương

300 chiếc/400 CV

IV

NAM ĐỊNH

21

Cửa Ninh Cơ, huyện Nghĩa Hưng

600 chiếc/800 CV

Kết hợp cảng cá Quần Vinh

22

Cửa Hà Lạn, huyện Giao Thủy

1.000 chiếc/200 CV

Kết hợp cảng cá Thịnh Lâm

23

Thịnh Long, huyện Hải Hậu

100 chiếc/300 CV

Kết hợp cng cá Ninh Cơ

24

Cống Doanh Châu, huyện Hải Hậu

500 chiếc/800 CV

Kết hợp cảng cá Cng Doanh Châu

V

NINH BÌNH

25

Cửa sông Đáy, huyện Kim Sơn

500 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Cửa Đáy

VI

THANH HÓA

26

Lạch Hới, thị xã Sầm Sơn

1.000 chiếc/600 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Lch Hới

27

Lạch Trường, huyện Hậu Lộc

700 chiếc/350 CV

Kết hợp cảng cá Hòa Lộc

28

Lạch Bạng, huyện Tĩnh Gia

800 chiếc/400 CV

Kết hợp cảng cá Lạch Bạng

29

Kênh Sao La, huyện Nga Sơn

300 chiếc/200 CV

30

Cửa Sông Lý, huyện Quảng Xương

300 chiếc/200 CV

31

Lạch Trào, huyện Hong Hóa

300 chiếc/200 CV

VII

NGH AN

32

Lạch Quèn, huyện Quỳnh Lưu

1.000 chiếc/1.000 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Lạch Quèn

33

Lạch Cn, thị xã Hoàng Mai

600 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Quỳnh Phương

34

Lạch Vạn, huyện Din Châu

650 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Lạch Vạn

35

Lạch Lò, thị xã Cửa Lò

500 chiếc/400 CV

36

Lạch Thơi, huyện Quỳnh Lưu

350 chiếc/500 CV

VIII

HÀ TĨNH

37

Cửa Hội – Xuân Ph, huyện Nghi Xuân

1.200 chiếc/600 CV

Cấp vùng

38

Ca Nhượng, huyện Cẩm Xuyên

300 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Cửa Nhượng

39

KHà, thị xã Kỳ Anh

300 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Cửa Khẩu

40

Cửa Sót, huyện Lộc Hà

300 chiếc/150 CV

Kết hợp cảng cá Thạch Kim

IX

QUNG BÌNH

41

Bắc sông Gianh, thị xã Ba Đồn

1.000 chiếc/1.000 CV

Cấp vùng, kết hợp cảng cá sông Gianh

42

Cửa Gianh, huyện BTrạch

450 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá sông Gianh

43

Cửa Nhật Lệ, thành ph Đng Hới

600 chiếc/300 CV

44

Cửa Ròon, huyện Quảng Trạch

300 chiếc/200 CV

45

Ca Lý Hòa, huyện BTrạch

500 chiếc/300 CV

46

Khu chợ Gộ, huyện Quảng Ninh

150 ch/90 CV

X

QUNG TRỊ

47

Đảo Cồn Cỏ, huyện Cồn C

1.000 chiếc/1.000 CV

Cấp vùng, kết hợp cảng cá Cồn Cỏ

48

Ca Tùng, huyện Vĩnh Linh

250 chiếc/150 CV

Kết hợp cảng cá Cửa Tùng

49

Cửa Việt, huyện Triệu Phong

350 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Cửa Việt

50

Bắc Cửa Việt, huyện Gio Linh

300 chiếc/1.000 CV

Kết hợp cảng cá Bc Cửa Vit

XI

THỪA THIÊN HUẾ

51

Thuận An, huyện Phú Vang

1.000 chiếc/300 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Thun An

52

Đm Cu Hai, huyện Phú Lộc

420 chiếc/300 CV

53

Phú Hải, huyện Phú Vang

500 chiếc/300 CV

54

Vinh Hin, huyện Phú Lộc

300 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá tư Hiền

XII

ĐÀ NNG

55

Thọ Quang, quận Sơn Trà

1.240 chiếc/600 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Thọ Quang

XIII

QUẢNG NAM

56

An Hòa, huyện Núi Thành

1.200 chiếc/300 CV

Cấp vùng.

57

Cửa Đại, thành phHội An

800 chiếc/500 CV

Kết hợp cảng cá Cm Thanh

58

Cù Lao Chàm, thành phHội An

100 chiếc/90 CV

59

Vụng Hng Triu, huyện Duy Xuyên

1.000 chiếc/350 CV

Kết hợp cảng cá Hng Triu

60

Ba xã Tam Tiến, Tam Hòa, Tam Xuân 1, huyện Núi Thành

800 chiếc/300 CV

61

Bình Dương, huyện Thăng Bình

200 chiếc/300 CV

XIV

QUẢNG NGÃI

62

Tịnh Hòa, thành phố Quảng Ngãi

1500 chiếc/800 CV

Cấp vùng, kết hợp cảng cá Tịnh Hòa

63

Đảo Lý Sơn, huyện Lý Sơn

1000 chiếc/800 CV

Cấp vùng, kết hợp cng cá Lý Sơn

64

CLũy, thành phQuảng Ngãi

800 chiếc/400 CV

Kết hợp cảng cá CLũy

65

Cửa Mỹ Á, huyện Đức Ph

400 chiếc/400 CV

Kết hp cảng cá Mỹ Á

66

Cửa Sa Cn, huyện Bình Sơn

800 chiếc/400 CV

67

Cửa Sa Huỳnh, huyện Đức Phổ

500 chiếc/400 CV

Kết hợp cảng cá Sa Huỳnh

68

Đức Lợi, huyện Mộ Đức

200 chiếc/400 CV

XV

BÌNH ĐNH

69

Tam Quan, huyện Hoài Nhơn

1.200 chiếc/400 CV

Cấp vùng, kết hợp cảng cá Tam Quan

70

Đầm Đề Gi, huyện Phù Cát

2.000 chiếc/300 CV

Cấp vùng, kết hợp cảng cá Đề Gi

XVI

PHÚ YÊN

71

Vịnh Xuân Đài, thị xã Sông Cầu

2.000 chiếc/800 CV

Cấp vùng, kết hợp cảng cá Dân Phước

72

Vũng Rô, huyện Đông Hòa

1.000 chiếc/600 CV

73

Đầm Cù Mông, thị xã Sông Cầu

800 chiếc/500 CV

74

Đông Tác, thành ph Tuy Hòa

600 chiếc/1.000 CV

Kết hợp cảng cá Đông Tác

75

Lạch xã An Hải – An Ninh Đông, huyện Tuy An

1.000 chiếc/500 CV

76

Lạch xã Hòa Hiệp Nam – Hòa Hiệp Trung, huyện Đông Hòa

1.000 chiếc/500 CV

Kết hợp Cảng cá Phú Lạc

77

Lạch Vạn Củi, xã An Ninh Tây, huyện Tuy An

500 chiếc/600 CV

Kết hp Cảng cá Tiên Châu

XVII

KHÁNH HÒA

78

Sông Tc – Hòn Rớ, thành ph Nha Trang

1.500 chiếc/500 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Hòn Rớ

79

Vịnh Cam Ranh, thành phCam Ranh

2.000 chiếc/1.000 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Đá Bạc

80

Đảo Đá Tây, huyện Trường Sa

1.000 chiếc/1.000 CV

Kết hợp cảng cá Đá Tây

81

Đm Môn, huyện Vạn Ninh

800 chiếc/500 CV

Kết hợp cảng cá Đm Môn

82

Vĩnh Lương, thành phố Nha Trang

1.000 chiếc/500 CV

Kết hợp cảng cá Vĩnh Lương

83

Ninh Vân, thị xã Ninh Hòa

1.000 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Ninh Vân

84

Đại Lãnh, huyện Vạn Ninh

500 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Đại Lãnh

85

Cam Bình, thành phố Cam Ranh

500 chiếc/500 CV

86

Ninh Hải, thị xã Ninh Hòa

500 chiếc/300 CV

87

Đảo Song Tử Tây, huyện Trường Sa

1.000 chiếc/1.000 CV

Kết hợp cảng cá Song Tử Tây

88

Đảo Trường Sa lớn, huyện Trường Sa

100 chiếc/1.000 CV

Kết hợp cảng cá đảo Trường Sa

89

Đảo Sinh Tồn, huyện Trường Sa

100 chiếc/1.000 CV

Kết hợp cảng cá đảo Sinh Tồn

90

Đảo Phan Vinh, huyện Trường Sa

100 chiếc/1.000 CV

Kết hợp cảng cá đảo Phan Vinh

91

Đầm Thủy Triều, huyện Cam Lâm

500 chiếc/300 CV

XVIII

NINH THUẬN

92

Cửa Ninh Chữ, huyện Ninh Hải

1.000 chiếc/600 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Ninh Chữ

93

Cà Ná, huyện Thuận Nam

1.200 chiếc/1.000 CV

Cấp vùng, kết hợp cng cá Cà Ná

94

Cửa Sông Cái, thành phố Phan Rang Tháp Chàm

1000 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Đông Hải

95

Vịnh Vĩnh Hy, huyện Ninh Hải

200 chiếc/300 CV

XIX

BÌNH THUẬN

96

Cửa Phú Hi, thành phố Phan Thiết

1.200 chiếc/400 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Phú Hải

97

Đảo Phú Quý, huyện Phú Quý

1.000 chiếc/600 CV

Cấp vùng, kết hp cảng cá Triều Dương

98

Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong

1.200 chiếc/400 CV

Kết hợp cảng cá Phan Rí Cửa

99

Cửa La Gi, thị xã La Gi

1.600 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá La Gi

100

Cửa Liên Hương, huyện Tuy Phong

300 chiếc/300 CV

101

Cửa sông Ba Đăng, thị xã La Gi

400 chiếc/250 CV

102

Mũi Né, thành phố Phan Thiết

300 chiếc/600 CV

103

Chí Công, huyện Tuy Phong

300 chiếc/300 CV

104

Tân Thắng (Hồ Lân), huyện Hàm Tân

200 chiếc/200 CV

105

Bình Thạnh, huyện Tuy Phong

200 chiếc/200 CV

106

Hòa Thắng, huyện Bắc Bình

200 chiếc/200 CV

107

Cửa Hà Lãng, huyện Hàm Tân

200 chiếc/200 CV

XX

BÀ RA – VŨNG TÀU

108

Cửa sông Dinh, thành phố Vũng Tàu

1.200 chiếc/600 CV

Cấp vùng, kết hợp cảng cá sông Dinh

109

Vịnh Bến Đầm, huyện Côn Đảo

1.200 chiếc/600 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá Bến Đầm

110

Sông Cửa Lấp, huyện Long Điền

1.200 chiếc/300 CV

Cấp vùng, kết hp cảng cá Tân Phước, cảng cá Phước Hiệp

111

Lộc An, huyện Đất Đỏ

1.000 chiếc/200 CV

Kết hợp cảng cá Lộc An

112

Bình Châu, huyện Xuyên Mộc

300 chiếc/90 CV

Kết hợp cng cá Bến Lội

XXI

THÀNH PH H CHÍ MINH

113

Sông Đồng Đình, huyện Cần Giờ

2.000 chiếc/600 CV

XXII

TIN GIANG

114

Cửa Soài Rạp, huyện Gò Công Đông

350 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Vàm Láng

XXIII

BẾN TRE

115

Cửa Đại, huyện Bình Đại

1.000 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Bình Đại

116

Cửa Cổ Chiên, huyện Thạnh Phú

1.000 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Thạnh Phú

117

Ba Tri, huyện Ba Tri

1.000 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Ba Tri

XXIV

TRÀ VINH

118

Cửa Cung Hu, huyện Cu Ngang

500 chiếc/600 CV

119

Cửa Định An, huyện Trà Cú

500 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Định An

XXV

SÓC TRĂNG

120

Kênh Ba, huyện Trn Đ

1.000 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Trn Đ

121

Ngang Rô, huyện Trần Đề

400 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Trần Đ

122

Rạch Tráng, huyện Cù Lao Dung

400 chiếc/150 CV

XXVI

BC LIÊU

123

Cửa Gành Hào, huyện Đông Hải

800 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Gành Hào

124

Cửa Cái Cùng, huyện Đông Hải

250 chiếc/150 CV

125

Cửa Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu

300 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Nhà Mát

XXVII

CÀ MAU

126

Cửa sông Ông Đc, huyện Trn Văn Thời

1.000 chiếc/600 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá sông Đốc

127

Cửa Rạch Gc, huyện Ngọc Hin

1.000 chiếc/400 CV

Cp vùng

128

Cửa B Đ, huyện Năm Căn

1.000 chiếc/300 CV

129

Cái Đôi Vàm, huyện Phú Tân

600 chiếc/150 CV

130

Cửa Khánh Hội, huyện U Minh

700 chiếc/150 CV

131

Đào Hòn Khoai, huyện Ngọc Hin

200 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Hòn Khoai

132

HGùi, huyện Đm Dơi

300 chiếc/150 CV

133

Rạch Tàu, huyện Ngọc Hin

300 chiếc/150 CV

XXVIII

KIÊN GIANG

134

Đảo Nam Du, huyện Kiên Hải

1.000 chiếc/600 CV

Cp vùng, kết hợp cảng cá đảo Nam Du

135

Đảo Hòn Tre, huyện Kiên Hải

1.000 chiếc/600 CV

Cp vùng.

136

Cửa sông Cái Lớn, Cái Bé huyện Châu Thành

1.000 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Tắc Cậu

137

Cửa sông Xẻo Nhàu, huyện An Minh

400 chiếc/400 CV

Kết hp cng cá Xẻo Nhàu

138

Cửa Ba Hòn, huyện Kiên Lương

300 chiếc/300 CV

Kết hợp cảng cá Ba Hòn

139

Mương Đào, thị xã Hà Tiên

500 chiếc/600 CV

140

Vịnh An Thới, huyện Phú Quc

600 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá An Thới

141

Mũi Gành Du, huyện Phú Quc

400 chiếc/450 CV

Kết hp cảng cá Gành Dầu

142

Vũng Trâu Nm, huyện Phú Quc

250 chiếc/300 CV

143

Rạch Giá, thành phố Rạch Giá

600 chiếc/600 CV

144

Cửa sông Lình Huỳnh, huyện Hòn Đất

500 chiếc/600 CV

Kết hợp cảng cá Lình Huỳnh

145

Cửa Dương Đông, huyện Phú Quốc

600 chiếc/600 CV

146

Thổ Châu, huyện Phú Quốc

400 chiếc/1.000 CV

Kết hợp với cảng cá Th Châu

nhayCác cảng cá khu vực đảo Cát Bà đã được phê duyệt tại Phụ lục IIIa, Quyết định số 1976/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Quyết định 887/QĐ-TTg ngày 17/06/2017 của Thủ tướng Chính phủnhay

PHỤ LỤC IIIA

DANH SÁCH QUY HOẠCH CÁC CẢNG CÁ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

TỈNH, THÀNH PHỐ/TÊN CÔNG TRÌNH

ĐỊA ĐIM XÂY DỰNG

QUY MÔ NĂNG LỰC (Số lượt ngày/ cỡ tàu lớn nhất)

LƯỢNG THỦY SẢN QUA CẢNG (T/năm)

GHI CHÚ

A

CẢNG CÁ LOI I

I

QUNG NINH

1

Cảng cá Cái Rồng

Thị trấn Cái Rồng, huyện Vân Đồn

130 lượt/1.000 CV

17.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

2

Cảng cá Cô Tô

Thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô

120 lượt/800 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

II

HẢI PHÒNG

3

Cảng cá Bạch Đằng

Xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên

250 lượt/2.000 CV

100.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Bạch Đằng.

4

Cảng cá Cát Bà

Vịnh Tùng Vụng, thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải

120 Iượt/600 CV

15 . 000

5

Cảng cá Bạch Long Vĩ

Huyện Bạch Long Vĩ

100 lượt/1.000 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

III

THÁI BÌNH

6

Cảng cá Thụy Tân

Xã Thụy Tân, huyện Thái Thụy

120 lượt/400 CV

15.000

IV

NAM ĐNH

7

Cảng cá Ninh Cơ

Thị trấn Thịnh Long, huyện Hải Hậu

120 lượt/800 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

V

THANH HÓA

8

Cảng cá Lạch Bạng

Xã Hải Bình, huyện Tĩnh Gia

120 lượt/450 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

9

Cảng cá Lạch Hới

Xã Quảng Tiến, thị xã Sầm Sơn

120 lượt/800 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

VI

NGH AN

10

Cảng cá Cửa Hội

Phường Nghi Hải, thị xã Cửa Lò

120 lượt/800 CV

15.000

11

Cảng cá Lạch Quèn

Xã Tiến Thủy, xã Quỳnh Thuận, huyện Quỳnh Lưu

200 lượt/1.000 CV

20.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

VII

HÀ TĨNH

12

Cảng cá Cửa Khẩu

Xã Kỳ Ninh, Thị xã Kỳ Anh

120 ợt/600 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

VIII

QUNG BÌNH

13

Cảng cá sông Gianh

Xã Thanh Trạch, huyện Bố Trạch

130 lượt/600 CV

17.000

IX

QUNG TRỊ

14

Cảng cá Cửa Việt

Xã Triệu An, huyện Triệu Phong

120 lượt/1.000 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

X

THỪA THIÊNHU

15

Cảng cá Thuận An

Thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang

120 lượt/700 CV

20.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XI

ĐÀ NNG

16

Cảng cá Thọ Quang

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà

300 lượt/2.000 CV

100.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão Thọ Quang.

XII

QUNG NAM

17

Cảng cá Tam Quang

Xã Tam Quang, huyện Núi Thành

120 lưt/400 CV

16.000

XIII

QUNG NGÃI

18

Cảng cá Lý Sơn

Xã An Hải, huyện đảo Lý Sơn

100 lưt/800 CV

10.000

19

Cảng cá Tịnh Hòa

Xã Tịnh Hòa, thành phố Quảng Ngãi

200 lượt/800 CV

20.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng.

XIV

BÌNH ĐNH

20

Cảng cá Quy Nhơn

Phường Hải Cảng, thành phố Quy Nhơn

300 lượt/600 CV

40.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XV

PHÚ YÊN

21

Cảng cá Đông Tác

Phường Phú Lâm, thành phố Tuy Hòa

120 lượt/1.000 CV

15.000

Cảng cá ngừ chuyên dụng, kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XVI

KHÁNH HÒA

22

Cảng cá Đá Bạc

Phường Cam Linh, thành phố Cam Ranh

250 lượt/2.000 CV

100.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão vịnh Cam Ranh

23

Cảng cá Hòn Rớ

Xã Phước Đồng, TP Nha Trang

150 lượt/500 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

24

Cảng cá Đá Tây

Đảo Đá Tây, Thị trn Trường Sa, huyện Trường Sa

100 lượt/1.000 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XVII

NINH THUẬN

25

Cảng cá Cà Ná

Xã Cà Ná, huyện Thuận Nam

120 lượt/1.000 CV

25.000

XVIII

BÌNH THUẬN

58.000

26

Cảng cá Phan Thiết

Phường Đức Thng, thành phố Phan Thiết

220 lượt/400 CV

XIX

BÀ RỊA – VŨNG TÀU

27

Cảng cá gò Ông Sầm

Gò Ông Sầm, phường 12, thành phố Vũng Tàu

300 lượt/2.000 CV

100.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Dinh.

28

Cảng cá Cát Lở

Phường 11, thành phố Vũng Tàu

180 lượt/1.000 CV

60.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Dinh.

XX

TIỀN GIANG

29

Cảng cá Vàm Láng

Xã Kiểng Phước, huyện Gò Công Đông

120 lượt/400 CV

25.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XXI

BẾN TRE

30

Cảng cá Bình Đại

Xã Bình Thắng, huyện Bình Đại

150 lượt/1.000 CV

50.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XXII

TRÀ VINH

31

Cảng cá Định An

Xã Định An, huyện Trà Cú

120 lượt/800 CV

25.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XXIII

SÓC TRĂNG

32

Cảng cá Trần Đ

Thị trấn Trần Đề, huyện Trần Đ

190 lượt/600 CV

50.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XXIV

BẠC LIÊU

33

Cảng cá Gành Hào

Thị trấn Gành Hào, huyện Đông Hải

170 lượt/600 CV

40.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XXV

CÀ MAU

34

Cảng cá sông Đốc

Thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời

120 lượt/600 CV

45.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XXVI

KIÊN GIANG

35

Cảng cá Tắc Cậu

Xã Tây Yên A, huyện An Biên và xã Bình An, huyện Châu Thành, tnh Kiên Giang

550 lượt/2000 CV

250.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Cái Lớn, Cái Bé

B

CẢNG CÁ LOI II

I

TNH QUNG NINH

1

Cng cá Hòn Gai

Phường Hà Phong, thành phố Hạ Long

90 lượt/400 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

II

TP HI PHÒNG

2

Cảng cá Trân Châu

Thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải

120 lượt/600 CV

9.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

3

Cảng cá Ngọc Hải

Phường Ngọc Hải, quận Đồ Sơn

70 lượt/450 CV

9.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

4

Cảng cá Tây Bch Long Vĩ

Huyện Bạch Long Vĩ

50 lượt/1.000 CV

3.000

5

Cảng cá Hạ Long

Phường Máy Chai, quận Ngô Quyền

40 lượt/600 CV

7.000

III

TNH THÁI BÌNH

6

Cảng cá Cửa Lân

Xã Nam Thịnh, huyện Tiền Hải

100 Iượt/400 CV

12.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

7

Cảng cá Tân Sơn

Xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy

150 lượt/400 CV

12.000

IV

TỈNH NAM ĐNH

8

Cảng cá Quần Vinh

Xã Nghĩa Thắng, xã Nghĩa Phúc, huyện Nghĩa Hưng

100 lượt/500 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

9

Cảng cá Thịnh Lâm

Thị trấn Quất Lâm, huyện Giao Thủy

100 lượt/300 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

10

Cảng cá Cống Doanh Châu

Xã Hải Đông, huyện Hải Hậu

100 lượt/800 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

V

TNH NINH BÌNH

11

Cảng cá Cửa Đáy

Xã Kim Tân, xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn

50 lượt/450 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

VI

TNH THANH HÓA

12

Cảng cá đảo Hòn Mê

Đảo Hòn Mê, huyện Tĩnh Gia

50 lượt/450 CV

7.000

13

Cảng cá Hòa Lộc

Xã Hòa Lộc, huyện Hậu Lộc

100 lượt/500 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

VII

TỈNH NGHỆ AN

14

Cảng cá Lạch Vạn

Xã Diễn Ngọc, huyện Diễn Châu

100 lượt/600 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

15

Cảng cá Quỳnh Phương

Phường Quỳnh Phương, thị xã Hoàng Mai

80 lượt/600 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

VIII

TNH HÀ TĨNH

16

Cảng cá Xuân Hội

Xã Xuân Hội, huyện Nghi Xuân

80 lượt/600 CV

7.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

17

Cảng cá Thạch Kim

Xã Thạch Kim, huyện Lộc Hà

100 lượt/400 CV

8.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

18

Cảng cá Cửa Nhượng

Xã Cẩm Nhượng, huyện Cẩm Xuyên

100 lượt/400 CV

8.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

IX

TỈNH QUẢNG BÌNH

19

Cảng cá Nhật Lệ

Phường Phú Hải, thành phố Đồng Hới

80 lượt/600 CV

11.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

20

Cảng cá Ròon

Xã Cảnh Dương, huyện Quảng Trạch

60 lượt/400 CV

9.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

X

TNH QUNG TRỊ

21

Cảng cá Cửa Tùng

Xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh

80 lượt/500 CV

8.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

22

Cảng cá Cồn C

Đo Cồn Cỏ, huyện Cồn C

100 lượt/1.000 CV

6.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

23

Cảng cá Bắc Cửa Việt

Xã Gio Việt, huyện Gio Linh

60 lượt/1.000 CV

7.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XI

TỈNH THỪA THIÊN HU

24

Cảng cá Tư Hiền

Xã Vinh Hiền, huyện Phú Lộc

70 lượt/500 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XII

TNH QUNG NAM

25

Cảng cá An Hòa

Xã Tam Giang, huyện Núi Thành

130 lượt/300 CV

16.000

26

Cảng cá Cẩm Thanh

Xã Cẩm Thanh, TP Hội An

120 lượt/400 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

27

Cảng cá đảo Cù Lao Chàm

Xã Tân Hiệp, TP Hội An

70 lượt/250 CV

7.500

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

28

Cảng cá Tam Kỳ

Xã Tam Phú, TP Tam Kỳ

70 lượt/200 CV

8.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

29

Cảng cá Hồng Triều

Xã Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên

100 lượt/350 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XIII

TỈNH QUẢNG NGÃI

30

Cảng cá Sa Huỳnh

Xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ

100 lượt/500 CV

12.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

31

Cảng cá sông Trà Bồng

Xã Bình Đông, huyện Bình Sơn

100 lượt/400 CV

10.000

32

Cảng cá Sa Kỳ

Xã Tịnh Kỳ, thành phố Quảng Ngãi

120 lượt/1.000 CV

12.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

33

Cng cá Cổ Lũy

Xã Nghĩa Phú, thành phố Quảng Ngãi

100 lượt/500 CV

12.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

34

Cảng cá Mỹ Á

Xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ

90 lượt/400 CV

8.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XIV

TNH BÌNH ĐỊNH

35

Cảng cá Đề Gi

Xã Cát Khánh, huyện Phù Cát

150 lượt/400 CV

24.000

Kết hợp Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

36

Cảng cá đảo Cù Lao Xanh

Xã Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn

50 lượt/400 CV

11.500

37

Cảng cá Tam Quan

Xã Tam Quan Bắc, huyện Hoài Nhơn

200 lượt/400 CV

20.000

Cảng cá ngừ chuyên dụng, kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

XV

TỈNH PHÚ YÊN

38

Cảng cá Tiên Châu

Xã An Ninh Tây, huyện Tuy An

60 lượt/600 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

39

Cảng cá Phú Lạc

Xã Hòa Hiệp Nam, huyện Đông Hòa

80 Iượt/500 CV

10.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

40

Cảng cá Dân Phước

Phường Xuân Thành, TX Sông Cầu

60 lượt/500 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XVI

TỈNH KHÁNH HÒA

41

Cảng cá Đại Lãnh

Xã Đại Lãnh, huyện Vạn Ninh

90 lượt/500 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

42

Cảng cá Đầm Môn

Xã Đầm Môn, huyện Vạn Ninh

90 lượt/500 CV

7.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

43

Cảng cá Vĩnh Lương

Phường Vĩnh Lương, TP Nha Trang

90 lượt/500 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

44

Cảng cá Ninh Vân

Xã Ninh Vân, TX Ninh Hòa

100 lượt/500 CV

11.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

45

Cảng cá đảo Trường Sa

Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa

90 lượt/1.000 CV

5.000

46

Cảng cá đo Song Tử Tây

Xã Song Tử Tây, huyện Trường Sa

60 lượt/1.000 CV

4.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

47

Cảng cá đảo Nam Yết

Xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa

50 ợt/1.000 CV

3.000

48

Cảng cá đảo Sinh Tồn

Xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa

50 lượt/1.000 CV

3.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

49

Cảng cá đảo Phan Vinh

Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa

50 lượt/1.000 CV

3.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XVII

TỈNH NINH THUẬN

50

Cảng cá Đông Hải

Phường Đông Hải, TP Phan Rang Tháp Chàm

100 lượt/600 CV

12.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

51

Cảng cá Ninh Chữ

Xã Trí Hải, huyện Ninh Hải

120 lượt/1.000 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

52

Cảng cá Mỹ Tân

Xã Thanh Hải, huyện Ninh Hải

50 lưt/300 CV

7.000

XVIII

TỈNH BÌNH THUN

53

Cảng cá La Gi

Phường Phước Lộc, thị xã La Gi

175 lượt/400 CV

35.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

54

Cảng cá Phan Rí Cửa

Thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong

120 lượt/400 CV

26.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

55

Cảng cá Triều Dương

Đảo Phú Quý, huyện Phú Quý

60 lượt/1.000 CV

8.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

56

Cảng cá Phú Hải

Xã Phú Hải, TP. Phan Thiết

85 lượt/500 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

XIX

TNH BÀ RA-VŨNG TÀU

57

Cảng cá bến Đầm

Vịnh bến Đầm, đảo Côn Sơn, huyện Côn Đảo

120 lượt/500 CV

15.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

58

Cảng cá Tân Phước

Xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền

125 lượt/500 CV

30.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

59

Cảng cá Gò Găng

Xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu

45 lượt/500 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

60

Cảng cá XNK Côn Đảo

Phường 11, thành phố Vũng Tàu

45 lượt/500 CV

8.000

61

Cảng cá Phước Hiệp

Xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền

60 lượt/500 CV

10.000

62

Cảng INCOMAP

Phường 5, thành phố Vũng Tàu

80 lượt/300 CV

15.000

63

Cảng Bến Đá

Phường 5, thành phố Vũng Tàu

60 lượt/500 CV

10.000

64

Cảng cá Ao cá Bác Hồ (PASCO)

Phường 5 – 6, thành phố Vũng Tàu

60 lượt/800 CV

10.000

65

Cảng cá Bến Đình

Phường 5, thành phố Vũng Tàu

70 lượt/500 CV

10.000

66

Cảng cá Lộc An

Xã Lộc An, huyện Đất Đỏ

50 lượt/400 CV

8.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

67

Cảng cá Bến Lội

Xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc

70 lượt/90 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

68

Cảng cá Lò Vôi

Xã Phước Hưng, huyện Long Điền

40 lượt/500 CV

7.000

XX

TP H CHÍ MINH

69

Cảng cá chợ Bình Đin

Phường 7, quận 8

80 Iượt/500 CV

20.000

70

Cảng cá Tng Cty HS Biển Đông

Phường Tân Thuận Đông, quận 7

40 lượt/600 CV

7.000

71

Cảng cá Bình Khánh

Xã Bình Khánh, huyện Cn Giờ

50 lượt/400 CV

15.000

XXI

TNH TIN GIANG

72

Cảng cá Mỹ Tho

Phường 2, thành phố Mỹ Tho

90 lượt/600 CV

40.000

XXII

TỈNH BN TRE

73

Cảng cá Ba Tri

Xã An Thủy, huyện Ba Tri

120 ợt/600 CV

30.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

74

Cảng cá Thạnh Phú

Xã An Nhơn, huyện Thạnh Phú

90 lượt/600 CV

15.000

Kết hp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XXIII

TNH TRÀ VINH

75

Cảng cá Láng Chim

Xã Long Hữu, huyện Duyên Hải

110 lượt/600 CV

20.000

76

Cảng cá Động Cao

Xã Đông Hải, huyện Duyên Hải

90 lượt/300 CV

11.000

XXIV

TNH BC LIÊU

77

Cảng cá Nhà Mát

Phường Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu

135 lượt/300 CV

26.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XXV

TNH CÀ MAU

78

Cảng cá Cà Mau

Phường 8, thành phố Cà Mau

50 lượt/300 CV

10.000

79

Cảng cá Hòn Khoai

Đảo Hòn Khoai, huyện Ngọc Hiển

40 lượt/400 CV

10.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

80

Cảng cá Rạch Gốc

Xã Tân Ân và thị trấn Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển

100 lượt/400 CV

18.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

XXVI

TỈNH KIÊN GIANG

81

Cảng cá An Thới

Thị trấn An Thới, huyện Phú Quốc

85 lượt/600 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

82

Cảng cá đảo Nam Du

Đảo Nam Du, huyện Kiên Hải

30 lượt/400 CV

3.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

83

Cảng cá đảo Th Châu

Xã Thổ Châu, huyện Phú Quốc

35 lượt/1000 CV

5.000

84

Cảng cá Bãi Dong

Xã Thổ Châu, huyện Phú Quốc

35 lượt/1000 CV

5.000

85

Cảng cá Ba Hòn

Thị trấn Kiên Lương, huyện Kiên Lương

50 lượt/400 CV

14.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

86

Cảng cá Xẻo Nhào

Xã Tân Thạnh, huyện An Minh

50 lượt/350 CV

15.000

87

Cảng cá Lình Huỳnh

Xã Lình Huỳnh, huyện Hòn Đất

50 lượt/400 CV

10.000

88

Cảng cá Hòn Ngang

Xã Nam Du, huyện Kiến Hải

50 lượt/600 CV

5.000

89

Cảng cá Gành Dầu

Xã Gành Dầu, huyện Phú Quốc

60 lượt/350 CV

7.000

Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão.

90

Cảng cá Bãi Chướng

Xã Hòn Nghệ, huyện Kiên Hải

50 lượt/300 CV

5.000

PHỤ LỤC IIIB

DANH SÁCH CÁC CẢNG CÁ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

TỈNH, THÀNH PHỐ/ TÊN CÔNG TRÌNH

ĐỊA ĐIM XÂY DỰNG

QUY MÔ NĂNG LỰC (số lượt ngày/c tàu ln nhất)

LƯỢNG THỦY SẢN QUA CẢNG (T/năm)

GHI CHÚ

I

THÀNH PHĐÀ NẴNG

1

Cảng cá đảo Hoàng Sa

Huyện Hoàng Sa

70 lượt/1.000 CV

5.000

2

Cảng cá đảo Đá Bắc

Huyện Hoàng Sa

50 lượt/1.000 CV

3.000

3

Cảng cá đảo Tri Tôn

Huyện Hoàng Sa

50 lượt/1.000 CV

3.000

4

Cảng cá đảo Bông Bay

Huyện Hoàng Sa

50 lượt/1.000 CV

3.000

5

Cảng cá đảo Nam

Huyện Hoàng Sa

50 lượt/1.000 CV

3.000

II

TỈNH KHÁNH HÒA

6

Cảng cá đảo An Bang

Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa

50 lượt/1.000 CV

3.000

7

Cảng cá đảo Đá Thuyền Chài

Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa

50 lượt/1.000 CV

3.000

8

Cảng cá đảo Sơn Ca

Xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa

50 lượt/1.000 CV

3.000

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 1976/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”