BỘ TƯ PHÁP
———-
Số: 1963/QĐ-BTP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————–
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Đề án “Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng
của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2016 – 2018”
————————-
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua – Khen thưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2016 – 2018”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua – Khen thưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Trưởng các Cụm, Khu vực thi đua, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3 (để thực hiện);
– Bộ trưởng (để báo cáo);
– Các Thứ trưởng (để biết);
– Ban TĐKT Trung ương (để báo cáo);
– Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
– Lưu: VT, Vụ TĐKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Tiến Dũng
|
BỘ TƯ PHÁP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2016
|
ĐỀ ÁN
“Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của Bộ, ngành Tư pháp
giai đoạn 2016 – 2018”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1963/QĐ-BTP ngày 12 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Thực hiện tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết cũng như tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng, đồng thời lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các cấp tiếp tục đổi mới và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng để công tác này thực sự trở thành động lực hỗ trợ hiệu quả công tác quản lý nhà nước, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước và của các ngành, các địa phương.
1. Kết quả đạt được
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, trong những năm qua, công tác thi đua, khen thưởng của ngành Tư pháp đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Nhận thức về công tác thi đua, khen thưởng của các cấp ủy, tổ chức Đảng trong các cơ quan, đơn vị trong toàn Ngành từng bước được nâng lên; thể chế về công tác này cũng dần được bổ sung, hoàn thiện; tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng trong toàn Ngành cũng đã được quan tâm, kiện toàn; được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan, đơn vị, sự tham gia chủ động, tích cực của cán bộ, công chức, viên chức, các phong trào thi đua đã được phát động thường xuyên trên các lĩnh vực công tác tư pháp góp phần tạo động lực mạnh mẽ, khơi dậy nội lực, động viên các tập thể, cá nhân trên từng lĩnh vực, cương vị công tác ra sức thi đua, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị của Ngành.
2. Tồn tại, hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thi đua, khen thưởng của ngành Tư pháp trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, cụ thể:
– Nhận thức về vị trí, vai trò của công tác thi đua, khen thưởng ở một số bộ phận cán bộ, công chức, của cấp ủy và Thủ trưởng một số đơn vị chưa đồng đều nên chưa chú trọng việc học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng; chưa chủ động, tích cực lãnh đạo, chỉ đạo trong tổ chức triển khai dẫn đến chất lượng, hiệu quả công tác này còn thấp.
– Thể chế về công tác thi đua, khen thưởng của Bộ, ngành Tư pháp tuy đã từng bước được điều chỉnh nhưng chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu cấp bách về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, chưa cụ thể hóa đầy đủ quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trong điều kiện hệ thống pháp luật này dần được hoàn thiện, các quy định mới được sửa đổi, bổ sung chưa bám sát với điều kiện đặc thù và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Ngành trong tình hình mới. Nhiều quy định về thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp không còn phù hợp với thực tiễn, cụ thể như quy định về xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”, quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng ngành Tư pháp, của Cụm, Khu vực thi đua, đặc biệt là quy định về việc trích lập, quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Ngành còn chưa thực sự xây dựng được cơ chế, nội dung và mức chi cụ thể cho các hoạt động phục vụ công tác thi đua, khen thưởng, nhất là các hoạt động tổ chức phong trào thi đua.
– Hình thức và nội dung phong trào thi đua chưa được đổi mới, chưa cụ thể sát hợp với các lĩnh vực công tác, đặc điểm của từng cơ quan, đơn vị và đặc thù của ngành Tư pháp, việc chỉ đạo, hướng dẫn triển khai phong trào thi đua sau phát động chưa thường xuyên; việc chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm nhân rộng mô hình hay trong tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề (theo đợt) chưa được triển khai. Phong trào thi đua chưa thực sự là cái nôi để phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng điển hình tiên tiến.
– Công tác khen thưởng còn có biểu hiện hình thức, chạy theo thành tích, việc bình xét thi đua ở các đơn vị còn tràn lan, chưa chú ý nhiều tới cán bộ, công chức và những người lao động trực tiếp, vẫn còn tình trạng đề nghị khen thưởng chưa chính xác, khách quan, đúng với thành tích đạt được của tập thể, cá nhân.
– Việc suy tôn, đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua cao còn có biểu hiện cảm tính, nhường nhịn hoặc thỏa thuận, sắp xếp phân chia các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nên dẫn tới một số đơn vị được suy tôn, đề nghị khen thưởng chưa thực sự là tấm gương cho các đơn vị khác noi theo.
– Những năm gần đây, tổ chức bộ máy và lực lượng làm công tác thi đua, khen thưởng của Ngành đã dần được củng cố kiện toàn về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới đặt ra thì hệ thống tổ chức và nguồn nhân lực hiện có của công tác này còn nhiều điểm bất cập, chưa ngang tầm nhiệm vụ. Cụ thể:
+ Ngoài Vụ Thi đua – Khen thưởng, đơn vị chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và cơ quan Thi hành án dân sự địa phương chỉ có cán bộ, công chức được giao kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng nên thiếu tính ổn định, chuyên nghiệp; thời gian qua do chưa có cơ chế đào tạo, bồi dưỡng hợp lý, lại ít có điều kiện cập nhật, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho quá trình thực hiện nhiệm vụ nên kỹ năng nghiệp vụ của nguồn nhân lực này còn nhiều hạn chế.
+ Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cơ sở cũng như Hội đồng sáng kiến các cấp cũng đều hoạt động kiêm nhiệm nên hạn chế chất lượng, hiệu quả triển khai.
+ Hoạt động của Cụm, Khu vực thi đua chưa phát huy được hiệu quả và chưa có nhiều giải pháp phù hợp được điều kiện đặc thù của công tác Tư pháp và Thi hành án dân sự địa phương.
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
– Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong Ngành chưa thực sự coi công tác thi đua là động lực thúc đẩy, động viên khuyến khích từng cán bộ, công chức phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao.
– Việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng và nhân rộng các nhân tố mới, gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến chưa được quan tâm đúng mức nên chưa xây dựng được những điển hình thật sự tiêu biểu xuất sắc để nuôi dưỡng, biểu dương, nhân rộng và tôn vinh ở các danh hiệu, hình thức cao.
– Cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng ở nhiều cơ quan, đơn vị chưa được tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về kỹ năng, nghiệp vụ, chưa có nhiều cơ hội giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong tổ chức phong trào thi đua.
– Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng đang trong giai đoạn đầu thực hiện còn nhiều khó khăn, chưa triển khai sâu rộng được đến các cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng, cũng như chưa xây dựng được cơ chế gắn kết với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực có liên quan.
Nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên và đưa công tác thi đua, khen thưởng đi vào thực chất, hiệu quả, tạo động lực thi đua mạnh mẽ, thúc đẩy cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phấn đấu hoàn thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ chính trị của Ngành, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, việc xây dựng và tổ chức triển khai Đề án “Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2016 – 2018” là rất cần thiết.
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Việc xây dựng và triển khai Đề án bảo đảm phải phù hợp với quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng và tiến trình đổi mới công tác thi đua, khen thưởng chung của toàn quốc.
2. Nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng phải khắc phục được những hạn chế, bất cập hiện nay trong tổ chức và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Ngành.
3. Đề án phải đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, đồng bộ và khả thi, có tính kế thừa những kết quả tích cực đã đạt được trong công tác thi đua, khen thưởng của Ngành trong thời gian qua; các nhiệm vụ, giải pháp đặt ra phải có trọng tâm, trọng điểm và lộ trình hợp lý; phân công trách nhiệm rõ ràng, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của Bộ, ngành.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của Bộ, ngành Tư pháp,góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và tạo động lực thúc đẩy việc hoàn thành các nhiệm vụ chính trị được giao trên tất cả các lĩnh vực công tác của từng cơ quan, đơn vị trong thời gian tới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Củng cố, kiện toàn về tổ chức, nâng cao trách nhiệm của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp, các Cụm, Khu vực thi đua, đặc biệt nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng trong toàn Ngành;
2.2. Hoàn thiện các thể chế, quy chế phục vụ công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với chủ trương, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước về thi đua, khen thưởng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trên cơ sở điều kiện đặc thù của Bộ, ngành Tư pháp;
2.3. Tổ chức các phong trào thi đua thường xuyên, chuyên đề (theo đợt) bám sát các nhiệm vụ chính trị được giao, 100% các phong trào thi đua xây dựng được tiêu chí cụ thể, thiết thực, phù hợp; từ các phong trào thi đua phát hiện, lựa chọn, xây dựng, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến tạo tính lan tỏa trong toàn Ngành;
2.4. Đảm bảo công tác khen thưởng thực chất, chính xác, khách quan, công khai, minh bạch, kịp thời ghi nhận, biểu dương, khuyến khích, động viên các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc nỗ lực phấn đấu góp phần tạo động lực thúc đẩy nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn của Bộ, ngành, địa phương;
2.5. Tăng cường cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng của Bộ, ngành Tư pháp, phấn đấu đến năm 2018, trên 80% việc tiếp nhận, xử lý, lưu trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng của Bộ Tư pháp được thực hiện qua môi trường mạng.
IV. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Củng cố, kiện toàn tổ chức; nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng nhằm tăng cường hiệu quả tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong toàn Ngành.
1.1. Củng cố, kiện toàn Hội đồng Thi đua – Khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến các cấp trong toàn Ngành;
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Thi đua – Khen thưởng, Tổng cục Thi hành án dân sự;
b) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ; Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thời gian hoàn thành: Tháng 10/2016.
1.2. Tổ chức lại và nâng cao chất lượng hoạt động của các Cụm, Khu vực thi đua đảm bảo phù hợp với quy mô, đặc điểm, đặc thù các đơn vị, vùng miền;
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Thi đua – Khen thưởng;
b) Đơn vị phối hợp: các Cụm, Khu vực thi đua; các đơn vị thuộc Bộ; Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thời gian hoàn thành: Tháng 10/2016.
1.3. Đề xuất kiện toàn, bố trí hợp lý đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng tại Vụ Thi đua – Khen thưởng theo hướng chuyên môn hóa về các lĩnh vực thi đua và khen thưởng;
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Thi đua – Khen thưởng;
c) Thời gian hoàn thành: Tháng 6/2017.
1.4. Rà soát, bố trí công chức phụ trách công tác thi đua, khen thưởng (là đầu mối kiêm nhiệm đối với các đơn vị thuộc Bộ, các Cục Thi hành án dân sự và là đầu mối phối hợp đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) cơ bản ổn định, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực triển khai nhiệm vụ tại các đơn vị trong toàn Ngành;
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Thi đua – Khen thưởng, Tổng cục Thi hành án dân sự; b) Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị thuộc Bộ; Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thời gian hoàn thành: tháng 6/2017.
1.5. Tổ chức từ 2 – 3 lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức từ 2 – 3 cuộc tọa đàm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về tổ chức triển khai phong trào thi đua, công tác khen thưởng;
a) Cơ quan chủ trì: Vụ Thi đua – Khen thưởng;
b) Cơ quan phối hợp: các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 – 2017.
1.6. Biên soạn, phát hành sách Hỏi – Đáp pháp luật về thi đua, khen thưởng; sách giới thiệu điển hình tiên tiến; sổ tay hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng… cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị, địa phương trong Ngành.
a) Cơ quan chủ trì: Vụ Thi đua – Khen thưởng;
b) Cơ quan phối hợp: Nhà xuất bản Tư pháp, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
c) Thời gian thực hiện: Tháng 6/2017.
2. Hoàn thiện hệ thống văn bản về công tác thi đua, khen thưởng trong Bộ, ngành Tư pháp phù hợp với quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và thực tiễn của Bộ, ngành Tư pháp.
2.1. Xây dựng Thông tư quy định xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
a) Đơn vị chủ trì: Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp;
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Kế hoạch – Tài chính, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Pháp luật Hình sự – Hành chính, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thời gian thực hiện: Tháng 11/2016.
2.2. Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Cụm, Khu vực thi đua thay thế Quy chế tổ chức và hoạt động của Cụm, Khu vực thi đua ban hành kèm theo Quyết định số 2602/QĐ-BTP ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Thi đua – Khen thưởng, Tổng cục Thi hành án dân sự; b) Đơn vị phối hợp: Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp, Trưởng, Phó trưởng các Cụm, Khu vực thi đua;
c) Thời gian thực hiện: Tháng 9/2016.
2.3. Xây dựng Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng Bộ, ngành Tư pháp thay thế Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng ngành Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 2669/QĐ-BTP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Thi đua – Khen thưởng;
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch – Tài chính, Văn phòng Bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
c) Thời gian thực hiện: Năm 2017.
3. Tổ chức các phong trào thi đua thường xuyên, theo chuyên đề, theo đợt trên phạm vi toàn Ngành và trong từng cơ quan, đơn vị đảm bảo thiết thực, phù hợp, đi vào chiều sâu, gắn với việc triển khai nhiệm vụ chính trị trọng tâm của Ngành và từng lĩnh vực và địa phương.
3.1. Tổ chức phát động, triển khai phong trào thi đua thường xuyên đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương bám sát nhiệm vụ chính trị, chuyên môn theo chương trình, kế hoạch hành động hàng năm của ngành Tư pháp
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Thi đua – Khen thưởng;
b) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ; Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm trong cả giai đoạn.
3.2. Tổ chức phát động, triển khai các phong trào thi đua theo chuyên đề (theo đợt) trong toàn Ngành, trong khối Sở Tư pháp hoặc một số đơn vị, địa phương cụ thể trong Ngành có chủ đề, nội dung, tiêu chí thi đua phù hợp với việc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, mang tính thời sự của Ngành hoặc đơn vị được giao từng năm hoặc từng thời điểm
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Thi đua – Khen thưởng; Tổng cục Thi hành án dân sự; Các đơn vị thuộc Bộ; Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 – 2018.
4. Phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, nhân rộng điển hình tiên tiến.
4.1. Phát hiện, lựa chọn, xây dựng, bồi dưỡng tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển hình từ các phong trào thi đua của Ngành để đề nghị xét tặng danh hiệu “Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới” và các danh hiệu cao quý khác; chú trọng cơ chế phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng, đề xuất khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến, mô hình hay, cách làm hiệu quả trong cơ quan, đơn vị và toàn Ngành
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Thi đua – Khen thưởng; các đơn vị thuộc Bộ; Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4.2. Tổ chức các hoạt động giao lưu, nêu gương, tuyên truyền rộng rãi về điển hình tiên tiến, về mô hình hay, cách làm hiệu quả trên các phương tiện thông tin đại chúng trong, ngoài Ngành và các hình thức khác phù hợp;
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Báo Pháp luật Việt Nam;
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Thi đua – Khen thưởng, Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Công nghệ thông tin, các đơn vị thuộc Bộ; Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Triển khai công tác khen thưởng trong Ngành, từng cơ quan, đơn vị đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, thành tích; đảm bảo thủ tục khen thưởng từng cấp đầy đủ, chính xác, đúng quy định.
5.1. Triển khai xây dựng Bảng Tiêu chí chấm điểm thi đua, thang điểm đánh giá xếp hạng các Sở Tư pháp, các Cục Thi hành án dân sự chặt chẽ, cụ thể, sát hợp với nhiệm vụ trọng tâm công tác từng lĩnh vực và tổ chức chấm điểm, xếp hạng Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiêm túc, khách quan, công khai, chính xác làm cơ sở cho công tác khen thưởng.
a) Đơn vị chủ trì: Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp;
b) Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: Định kỳ hàng năm.
5.2. Phát huy tối đa vai trò của các cấp, nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của các tổ chức, đoàn thể chính trị – xã hội, các kênh thông tin và các thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ngành trong việc phát hiện giới thiệu, đề xuất khen thưởng theo thẩm quyền và phát hiện các vi phạm trong công tác khen thưởng.
a) Đơn vị chủ trì: Thanh tra Bộ, Báo Pháp luật Việt Nam;
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Thi đua – Khen thưởng và các đơn vị thuộc Bộ; Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 – 2018.
5.3. Tổ chức các hoạt động kiểm tra, theo dõi, đánh giá về công tác thi đua, khen thưởng và về việc tổ chức phát động, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, công tác khen thưởng theo định kỳ tại các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Cụm, Khu vực thi đua; tổ chức các hoạt động kiểm tra chéo giữa các cơ quan, đơn vị tại các Cụm, Khu vực thi đua; kết hợp sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua với sơ kết, tổng kết công tác chuyên môn tại các Cụm, Khu vực thi đua
a) Đơn vị chủ trì: Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp, Vụ Thi đua – Khen thưởng, các Cụm, Khu vực thi đua;
b) Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự; Các đơn vị thuộc Bộ; Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thời gian thực hiện: Định kỳ hàng năm.
6. Cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng.
6.1. Nghiên cứu xây dựng biểu mẫu hóa các văn bản, hồ sơ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Tư pháp, đảm bảo chính xác, đầy đủ thông tin, đơn giản, ngắn gọn, chặt chẽ
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Thi đua – Khen thưởng;
b) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ; Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thời gian thực hiện: Tháng 6/2017.
6.2. Triển khai vận hành và ứng dụng hiệu quả phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu thi đua, khen thưởng ngành Tư pháp có sự liên thông với cơ sở dữ liệu về hồ sơ cán bộ và các cơ sở dữ liệu có liên quan của Ngành, có kế hoạch phát triển phần mềm này đến tất cả công chức làm công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin,; b) Đơn vị phối hợp: Vụ Thi đua – Khen thưởng, ác đơn vị thuộc Bộ; Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 – 2018.
6.3. Tổ chức đánh giá, duy trì hiệu quả hoạt động của Trang thông tin điện tử về thi đua, khen thưởng ngành Tư pháp; xây dựng mở rộng các chuyên trang, chuyên mục trên Trang thông tin điện tử với hình thức phong phú, nội dung đa dạng, đảm bảo tính thời sự của thông tin; xây dựng sổ vàng khen thưởng điện tử của ngành Tư pháp
a) Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin, Vụ Thi đua – Khen thưởng;
b) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ; Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 – 2018.
6.4. Nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tiếp nhận, xử lý, lưu trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng; tiến tới lưu trữ hồ sơ, dữ liệu điện tử từ năm 2018
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Thi đua – Khen thưởng;
b) Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin; Các đơn vị thuộc Bộ; Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 – 2018.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện
a) Vụ Thi đua – Khen thưởng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu tổ chức triển khai Đề án, xây dựng chương trình, kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết triển khai Đề án theo các giai đoạn và hàng năm trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt; hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, giám sát, kiểm tra việc tổ chức triển khai Đề án, tổng kết và báo cáo Lãnh đạo Bộ về hiệu quả triển khai Đề án.
b) Thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ngành trong phạm vi thẩm quyền, lĩnh vực được phân công quản lý phối hợp với Vụ Thi đua – Khen thưởng tham gia hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức triển khai Đề án.
c) Tổng cục Thi hành án dân sự phối hợp với Vụ Thi đua – Khen thưởng chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trong việc triển khai Đề án theo Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án hàng năm.
d) Vụ Kế hoạch – Tài chính, Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí, phân bổ nguồn kinh phí để phục vụ cho việc triển khai các nhiệm vụ của Đề án theo quy định pháp luật.
đ) Cục Công nghệ thông tin phối hợp với Vụ Thi đua – Khen thưởng trong việc nâng cấp, quản lý, vận hành, duy trì hoạt động hiệu quả của Trang thông tin điện tử về thi đua, khen thưởng; phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng ngành Tư pháp.
e) Các Cụm, Khu vực thi đua, các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Vụ Thi đua – Khen thưởng trong quá trình tổ chức triển khai Đề án.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có)./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Tiến Dũng
|
Reviews
There are no reviews yet.