BỘ TƯ PHÁP
—————
Số: 1902/QĐ-BTP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————-
Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ
CỦA BỘ TƯ PHÁP
——————-
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/03/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 04/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước và Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành chính trong lĩnh vực bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp, Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước, Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Bộ trưởng (để báo cáo);
– Thứ trưởng Đinh Trung Tụng (để biết);
– Cổng thông tin điện tử BTP (để công bố);
– Lưu: VT, VP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Lê Hồng Sơn
|
PHỤ LỤC
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ
CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1902 /QĐ-BTP ngày 22 tháng 07 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
PHẦN I: DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Cơ quan thực hiện
|
I
|
Thủ tục hành chính cấp Trung ương
|
1
|
Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
|
Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng
|
2
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
|
Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng
|
II
|
Thủ tục hành chính cấp Tỉnh
|
1
|
Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
|
Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Phòng Thi hành án cấp quân khu
|
2
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
|
Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Phòng Thi hành án cấp quân khu
|
III
|
Thủ tục hành chính cấp Huyện
|
1
|
Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
|
Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện
|
2
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
|
Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện
|
PHẦN II: NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
I. Thủ tục hành chính cấp Trung ương
1. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
Trình tự thực hiện:
– Cá nhân, tổ chức khi cho rằng mình bị thiệt hại do người thi hành công vụ là công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc công chức của Cục Thi hành án- Bộ Quốc phòng gây ra thì có quyền yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
– Trong thời hạn hai năm kể từ ngày có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ người bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự (Tổng Cục thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng).
– Khi nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kiểm tra và xác định tính hợp lệ của đơn và các giấy tờ, tài liệu kèm theo; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bồi thường bổ sung. Đối với những văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ mà người yêu cầu bồi thường không có khả năng cung cấp thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm thu thập những văn bản đó.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho người yêu cầu bồi thường; trường hợp cơ quan nhận đơn cho rằng vụ việc không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì phải trả lại hồ sơ và hướng dẫn người yêu cầu bồi thường gửi đơn đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường để được xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Chương IV của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
– Ngay sau khi thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP. Quyết định cử người đại diện phải được gửi ngay cho người yêu cầu bồi thường.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, người đại diện phải tổ chức việc xác minh thiệt hại. Việc xác minh thiệt hại được thực hiện trên cơ sở tài liệu, chứng cứ do người yêu cầu bồi thường cung cấp. Xác minh thiệt hại được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúcviệc xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng không quá 45 ngày. Thành phần thương lượng, địa điểm thương lượng, nội dung biên bản thương lượng được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 19 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Biên bản thương lượng thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP.
– Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo cáo thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường. Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng).
Thành phần hồ sơ:
– Đơn yêu cầu bồi thường(Mẫu 01a hoặc 01b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP);
– Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ (là một trong các văn bản sau đây):
+ Quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự đã có hiệu lực pháp luật;
+ Kết luận nội dung tố cáo của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 157 Luật Thi hành án dân sự;
+ Bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
– Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
– Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp lệ;
– Xác minh thiệt hại: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
– Thương lượng bồi thường: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúcviệc xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng không quá 45 ngày;
– Quyết định giải quyết bồi thường: Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo cáo thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường. Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường.
– Chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp hoặc Bộ Quốc phòng.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:Cá nhân, tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:Đơn yêu cầu bồi thường(Mẫu 01a hoặc 01b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP).
Lệ phí: Không
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Quyết định giải quyết bồi thường.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
* Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ ra quyết định hoặc tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
– Hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Có thiệt hại thực tế xảy ra;
– Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
* Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ không ra quyết định hoặc không tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Các điều kiện quy định nêu trên;
– Có lỗi của người thi hành công vụ.
* Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành công vụ và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
– Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP ngày 15/12/2011 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
2. Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
Trình tự thực hiện:
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc Phòng) phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến Bộ Tài Chính.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ (Bộ Tài chính) có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày.
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ Tài chính) cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại;
– Sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Tổng Cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng) phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
– Trường hợp bản án, quyết định giải quyết bồi thường của Toà án có hiệu lực pháp luật mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không tự nguyện thi hành thì người được bồi thường có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.
Thành phần hồ sơ:
– Văn bản đề nghị cấp bồi thường kinh phí;
– Bản sao văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
– Bản án, quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
– Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ Tài chính): Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật;
– Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ Tài chính) kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ;
– Thời gian bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường: không quá 15 ngày;
– Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ Tài chính) cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ;
– Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại: Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng.
Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:Cá nhân, tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Biên bản giao nhận tiền bồi thường phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
– Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
-Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP ngày 15/12/2011 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
II. Thủ tục hành chính cấp tỉnh (đối với Cục Thi hành án dân sự), quân khu (đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu)
1. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
Trình tự thực hiện:
– Cá nhân, tổ chức khi cho rằng mình bị thiệt hại do người thi hành công vụ là công chức của Cục Thi hành án dân sự hoặc Phòng thi hành án cấp quân khu gây ra thì có quyền yêu cầu Thủ trưởng cơ quan này giải quyết khiếu nại, xem xét, kết luận hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
– Trong thời hạn hai năm kể từ ngày có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ người bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tới cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự (Cục Thi hành án dân sự hoặc Phòng Thi hành án cấp quân khu).
– Khi nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kiểm tra và xác định tính hợp lệ của đơn và các giấy tờ, tài liệu kèm theo; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bồi thường bổ sung. Đối với những văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ mà người yêu cầu bồi thường không có khả năng cung cấp thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm thu thập những văn bản đó.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho người yêu cầu bồi thường; trường hợp cơ quan nhận đơn cho rằng vụ việc không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì phải trả lại hồ sơ và hướng dẫn người yêu cầu bồi thường gửi đơn đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường để được xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Chương IV của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
– Ngay sau khi thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP. Quyết định cử người đại diện phải được gửi ngay cho người yêu cầu bồi thường.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, người đại diện phải tổ chức việc xác minh thiệt hại. Việc xác minh thiệt hại được thực hiện trên cơ sở tài liệu, chứng cứ do người yêu cầu bồi thường cung cấp. Xác minh thiệt hại được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúcviệc xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng không quá 45 ngày. Thành phần thương lượng, địa điểm thương lượng, nội dung biên bản thương lượng được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 19 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Biên bản thương lượng thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP.
– Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo cáo thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường. Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Cục Thi hành án dân sự hoặc Phòng thi hành án cấp quân khu).
Thành phần hồ sơ:
– Đơn yêu cầu bồi thường(Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP);
– Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ (là một trong các văn bản sau đây):
+ Quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự đã có hiệu lực pháp luật;
+ Kết luận nội dung tố cáo của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 157 Luật Thi hành án dân sự;
+ Bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
– Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
– Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp lệ;
– Xác minh thiệt hại: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
– Thương lượng bồi thường: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúcviệc xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng không quá 45 ngày;
– Quyết định giải quyết bồi thường: Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo cáo thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường. Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường.
– Chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Phòng Thi hành án cấp quân khu.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Phòng thi hành án cấp quân khu.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:Cá nhân, tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:Đơn yêu cầu bồi thường(Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP).
Lệ phí: Không
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết bồi thường.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
* Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ ra quyết định hoặc tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi chung là Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước) chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
– Hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Có thiệt hại thực tế xảy ra;
– Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
* Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ không ra quyết định hoặc không tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Các điều kiện quy định nêu trên;
– Có lỗi của người thi hành công vụ.
* Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành công vụ và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
– Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP ngày 15/12/2011 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
2. Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
Trình tự thực hiện:
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự ở Trung ương để thực hiện thủ tục cấp phát, chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại, cụ thể như sau:
+ Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp quản lý thì phải chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến Tổng Cục thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp;
+ Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Quốc phòng quản lý thì phải chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến Cục Thi hành án dân sự – Bộ Quốc phòng.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí hoặc có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp (Bộ Tài chính) đề nghị cấp kinh phí bồi thường; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày.
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại.
– Sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại.
– Trường hợp bản án, quyết định giải quyết bồi thường của Toà án có hiệu lực pháp luật mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không tự nguyện thi hành thì người được bồi thường có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.
Thành phần hồ sơ:
– Văn bản đề nghị cấp bồi thường kinh phí;
– Bản sao văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
– Bản án, quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
– Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự ở Trung ương: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật;
– Thời hạn kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ hoặc chuyển sang cơ quan tài chính có thẩm quyền: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
– Thời gian bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường: Không quá 15 ngày;
– Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ;
– Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại: Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Phòng thi hành án cấp quân khu.
Cơ quan phối hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:Cá nhân, tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Biên bản giao nhận tiền bồi thường phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
-Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP ngày 15/12/2011 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
III. Thủ tục hành chính cấp huyện
1. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
Trình tự thực hiện:
– Cá nhân, tổ chức khi cho rằng mình bị thiệt hại do người thi hành công vụ là công chức của Chi cục Thi hành án dân sự gây ra thì có quyền yêu cầu Thủ trưởng cơ quan này giải quyết khiếu nại, xem xét, kết luận hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
– Trong thời hạn hai năm kể từ ngày có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ người bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tới cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự (Chi Cục Thi hành án dân sự).
– Khi nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kiểm tra và xác định tính hợp lệ của đơn và các giấy tờ, tài liệu kèm theo; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bồi thường bổ sung. Đối với những văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ mà người yêu cầu bồi thường không có khả năng cung cấp thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm thu thập những văn bản đó.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho người yêu cầu bồi thường; trường hợp cơ quan nhận đơn cho rằng vụ việc không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì phải trả lại hồ sơ và hướng dẫn người yêu cầu bồi thường gửi đơn đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường để được xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Chương IV của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
– Ngay sau khi thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP. Quyết định cử người đại diện phải được gửi ngay cho người yêu cầu bồi thường.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, người đại diện phải tổ chức việc xác minh thiệt hại. Việc xác minh thiệt hại được thực hiện trên cơ sở tài liệu, chứng cứ do người yêu cầu bồi thường cung cấp. Xác minh thiệt hại được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúcviệc xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng không quá 45 ngày. Thành phần thương lượng, địa điểm thương lượng, nội dung biên bản thương lượng được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 19 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Biên bản thương lượng thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP.
– Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo cáo thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường. Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường.
– Chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Chi cục Thi hành án dân sự).
Thành phần hồ sơ:
– Đơn yêu cầu bồi thường(Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP).
– Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ (là một trong các văn bản sau đây):
+ Quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự đã có hiệu lực pháp luật;
+ Kết luận nội dung tố cáo của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 157 Luật Thi hành án dân sự;
+ Bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
– Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
– Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp lệ;
– Xác minh thiệt hại: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
– Thương lượng bồi thường: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúcviệc xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng không quá 45 ngày;
– Quyết định giải quyết bồi thường: Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo cáo thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường. Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi Cục Thi hành án dân sự.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Chi Cục Thi hành án dân sự.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:Cá nhân, tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:Đơn yêu cầu bồi thường(Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP).
Lệ phí: Không
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Quyết định giải quyết bồi thường.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
* Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ ra quyết định hoặc tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi chung là Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước) chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
– Hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Có thiệt hại thực tế xảy ra;
– Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
* Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ không ra quyết định hoặc không tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Các điều kiện quy định nêu trên;
– Có lỗi của người thi hành công vụ.
* Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành công vụ và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
– Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP ngày 15/12/2011 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
2. Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
Trình tự thực hiện:
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Chi Cục thi hành án dân sự) phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến Cục thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp. Cục thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp xem xét và chuyển hồ sơ về Tổng Cục thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp để thực hiện thủ tục cấp phát, chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí hoặc có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp (Bộ Tài chính) đề nghị cấp kinh phí bồi thường; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày;
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại.
– Sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại.
– Trường hợp bản án, quyết định giải quyết bồi thường của Toà án có hiệu lực pháp luật mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không tự nguyện thi hành thì người được bồi thường có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.
Thành phần hồ sơ:
– Văn bản đề nghị cấp bồi thường kinh phí;
– Bản sao văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
– Bản án, quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
– Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự ở trung ương: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật;
– Thời hạn kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ hoặc chuyển sang cơ quan tài chính có thẩm quyền: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
– Thời gian bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường: Không quá 15 ngày;
– Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ;
– Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại: Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Thi hành án dân sự.
Cơ quan phối hợp: Cục Thi hành án dân sự.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:Cá nhân, tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Biên bản giao nhận tiền bồi thường phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
-Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP ngày 15/12/2011 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
Mẫu số 01a
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 24 /2011/TTLT-BTP-BQP
ngày 15 tháng 12 năm 2011của Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
(đối với cá nhân bị thiệt hại)
Kính gửi:………………………(Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tôi là:………………………………………………………………….
Địa chỉ:……………………………………………………………………………………….
Theo Quyết định/Bản án số ………….. ngày …….. tháng …… năm ………..
của …..………………………………………………. về việc ………………………………….. …………………………………………………………………………………….., Tôi đề nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (nếu có)
Tên tài sản:…………………………………………………………………………………
Đặc điểm của tài sản (hình dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua tài sản…):………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………….
Tình trạng tài sản (bị phát mại, bị mất, bị hư hỏng):…………………………..
……………………………………………………………………………………
Giá trị tài sản khi mua:………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
Giá trị tài sản khi bị xâm phạm:…………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
Thiệt hại do việc không sử dụng, khai thác tài sản (nếu có):…………………..
……………………………………………………………………………………
(Kèm theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên nếu có)
Mức yêu cầu bồi thường:………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….…
………………………………………………………………………………………………………….
2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (nếu có)
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
3. Thiệt hại khác (nếu có)
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………..
(Kèm theo tài liệu chứng minh – nếu có)
4. Tổng cộng số tiền đề nghị bồi thường
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………..
Đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường cho tôi về những thiệt hại trên theo quy định của pháp luật./.
|
…….. ngày….. tháng….. năm……
Người yêu cầu bồi thường
(Ký, và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 01b
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 24 /2011/TTLT-BTP-BQP
ngày 15 tháng 12 năm 2011của Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
(đối với tổ chức bị thiệt hại)
Kính gửi:………………………(Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tổ chức:……………………………………………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………………
Theo Quyết định/Bản án số ………….. ngày …….. tháng …… năm ………………. của …..………………………………………………. về việc ………………………………….. …………………………………………………………………………………….., đề nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (nếu có)
Tên tài sản:……………………………………………………………………………………………
Đặc điểm của tài sản (hình dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua tài sản…):……………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………
Tình trạng tài sản (bị phát mại, bị mất, bị hư hỏng):…………………………………..
Giá trị tài sản khi mua:……………………………………………………………………………
Giá trị tài sản khi bị xâm phạm:……………………………………………………………….
Thiệt hại do việc không sử dụng, khai thác tài sản (nếu có):……………………….
…………………………………………………………………………………………………………………
(Kèm theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên nếu có)
Mức yêu cầu bồi thường:………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………
2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (nếu có)
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
3. Thiệt hại khác (nếu có)
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
(Kèm theo tài liệu chứng minh nếu có)
4. Tổng cộng số tiền đề nghị bồi thường
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
Đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường về những thiệt hại trên theo quy định của pháp luật./.
|
…….. ngày….. tháng….. năm……
Thủ trưởng cơ quan/đơn vị
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
BỘ TƯ PHÁP
—————
Số: 1902/QĐ-BTP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————-
Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ
CỦA BỘ TƯ PHÁP
——————-
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/03/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 04/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước và Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành chính trong lĩnh vực bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp, Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước, Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Bộ trưởng (để báo cáo);
– Thứ trưởng Đinh Trung Tụng (để biết);
– Cổng thông tin điện tử BTP (để công bố);
– Lưu: VT, VP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Lê Hồng Sơn
|
PHỤ LỤC
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ
CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1902 /QĐ-BTP ngày 22 tháng 07 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
PHẦN I: DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Cơ quan thực hiện
|
I
|
Thủ tục hành chính cấp Trung ương
|
1
|
Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
|
Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng
|
2
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
|
Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng
|
II
|
Thủ tục hành chính cấp Tỉnh
|
1
|
Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
|
Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Phòng Thi hành án cấp quân khu
|
2
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
|
Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Phòng Thi hành án cấp quân khu
|
III
|
Thủ tục hành chính cấp Huyện
|
1
|
Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
|
Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện
|
2
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
|
Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện
|
PHẦN II: NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
I. Thủ tục hành chính cấp Trung ương
1. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
Trình tự thực hiện:
– Cá nhân, tổ chức khi cho rằng mình bị thiệt hại do người thi hành công vụ là công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc công chức của Cục Thi hành án- Bộ Quốc phòng gây ra thì có quyền yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
– Trong thời hạn hai năm kể từ ngày có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ người bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự (Tổng Cục thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng).
– Khi nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kiểm tra và xác định tính hợp lệ của đơn và các giấy tờ, tài liệu kèm theo; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bồi thường bổ sung. Đối với những văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ mà người yêu cầu bồi thường không có khả năng cung cấp thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm thu thập những văn bản đó.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho người yêu cầu bồi thường; trường hợp cơ quan nhận đơn cho rằng vụ việc không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì phải trả lại hồ sơ và hướng dẫn người yêu cầu bồi thường gửi đơn đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường để được xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Chương IV của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
– Ngay sau khi thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP. Quyết định cử người đại diện phải được gửi ngay cho người yêu cầu bồi thường.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, người đại diện phải tổ chức việc xác minh thiệt hại. Việc xác minh thiệt hại được thực hiện trên cơ sở tài liệu, chứng cứ do người yêu cầu bồi thường cung cấp. Xác minh thiệt hại được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúcviệc xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng không quá 45 ngày. Thành phần thương lượng, địa điểm thương lượng, nội dung biên bản thương lượng được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 19 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Biên bản thương lượng thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP.
– Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo cáo thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường. Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng).
Thành phần hồ sơ:
– Đơn yêu cầu bồi thường(Mẫu 01a hoặc 01b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP);
– Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ (là một trong các văn bản sau đây):
+ Quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự đã có hiệu lực pháp luật;
+ Kết luận nội dung tố cáo của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 157 Luật Thi hành án dân sự;
+ Bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
– Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
– Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp lệ;
– Xác minh thiệt hại: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
– Thương lượng bồi thường: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúcviệc xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng không quá 45 ngày;
– Quyết định giải quyết bồi thường: Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo cáo thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường. Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường.
– Chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp hoặc Bộ Quốc phòng.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:Cá nhân, tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:Đơn yêu cầu bồi thường(Mẫu 01a hoặc 01b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP).
Lệ phí: Không
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Quyết định giải quyết bồi thường.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
* Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ ra quyết định hoặc tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
– Hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Có thiệt hại thực tế xảy ra;
– Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
* Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ không ra quyết định hoặc không tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Các điều kiện quy định nêu trên;
– Có lỗi của người thi hành công vụ.
* Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành công vụ và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
– Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP ngày 15/12/2011 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
2. Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
Trình tự thực hiện:
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc Phòng) phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến Bộ Tài Chính.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ (Bộ Tài chính) có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày.
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ Tài chính) cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại;
– Sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Tổng Cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng) phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
– Trường hợp bản án, quyết định giải quyết bồi thường của Toà án có hiệu lực pháp luật mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không tự nguyện thi hành thì người được bồi thường có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.
Thành phần hồ sơ:
– Văn bản đề nghị cấp bồi thường kinh phí;
– Bản sao văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
– Bản án, quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
– Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ Tài chính): Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật;
– Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ Tài chính) kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ;
– Thời gian bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường: không quá 15 ngày;
– Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ Tài chính) cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ;
– Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại: Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng.
Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:Cá nhân, tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Biên bản giao nhận tiền bồi thường phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
– Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
-Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP ngày 15/12/2011 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
II. Thủ tục hành chính cấp tỉnh (đối với Cục Thi hành án dân sự), quân khu (đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu)
1. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
Trình tự thực hiện:
– Cá nhân, tổ chức khi cho rằng mình bị thiệt hại do người thi hành công vụ là công chức của Cục Thi hành án dân sự hoặc Phòng thi hành án cấp quân khu gây ra thì có quyền yêu cầu Thủ trưởng cơ quan này giải quyết khiếu nại, xem xét, kết luận hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
– Trong thời hạn hai năm kể từ ngày có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ người bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tới cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự (Cục Thi hành án dân sự hoặc Phòng Thi hành án cấp quân khu).
– Khi nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kiểm tra và xác định tính hợp lệ của đơn và các giấy tờ, tài liệu kèm theo; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bồi thường bổ sung. Đối với những văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ mà người yêu cầu bồi thường không có khả năng cung cấp thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm thu thập những văn bản đó.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho người yêu cầu bồi thường; trường hợp cơ quan nhận đơn cho rằng vụ việc không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì phải trả lại hồ sơ và hướng dẫn người yêu cầu bồi thường gửi đơn đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường để được xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Chương IV của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
– Ngay sau khi thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP. Quyết định cử người đại diện phải được gửi ngay cho người yêu cầu bồi thường.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, người đại diện phải tổ chức việc xác minh thiệt hại. Việc xác minh thiệt hại được thực hiện trên cơ sở tài liệu, chứng cứ do người yêu cầu bồi thường cung cấp. Xác minh thiệt hại được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúcviệc xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng không quá 45 ngày. Thành phần thương lượng, địa điểm thương lượng, nội dung biên bản thương lượng được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 19 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Biên bản thương lượng thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP.
– Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo cáo thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường. Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Cục Thi hành án dân sự hoặc Phòng thi hành án cấp quân khu).
Thành phần hồ sơ:
– Đơn yêu cầu bồi thường(Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP);
– Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ (là một trong các văn bản sau đây):
+ Quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự đã có hiệu lực pháp luật;
+ Kết luận nội dung tố cáo của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 157 Luật Thi hành án dân sự;
+ Bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
– Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
– Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp lệ;
– Xác minh thiệt hại: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
– Thương lượng bồi thường: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúcviệc xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng không quá 45 ngày;
– Quyết định giải quyết bồi thường: Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo cáo thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường. Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường.
– Chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Phòng Thi hành án cấp quân khu.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Phòng thi hành án cấp quân khu.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:Cá nhân, tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:Đơn yêu cầu bồi thường(Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP).
Lệ phí: Không
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết bồi thường.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
* Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ ra quyết định hoặc tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi chung là Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước) chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
– Hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Có thiệt hại thực tế xảy ra;
– Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
* Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ không ra quyết định hoặc không tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Các điều kiện quy định nêu trên;
– Có lỗi của người thi hành công vụ.
* Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành công vụ và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
– Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP ngày 15/12/2011 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
2. Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
Trình tự thực hiện:
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự ở Trung ương để thực hiện thủ tục cấp phát, chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại, cụ thể như sau:
+ Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp quản lý thì phải chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến Tổng Cục thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp;
+ Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Quốc phòng quản lý thì phải chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến Cục Thi hành án dân sự – Bộ Quốc phòng.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí hoặc có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp (Bộ Tài chính) đề nghị cấp kinh phí bồi thường; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày.
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại.
– Sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại.
– Trường hợp bản án, quyết định giải quyết bồi thường của Toà án có hiệu lực pháp luật mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không tự nguyện thi hành thì người được bồi thường có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.
Thành phần hồ sơ:
– Văn bản đề nghị cấp bồi thường kinh phí;
– Bản sao văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
– Bản án, quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
– Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự ở Trung ương: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật;
– Thời hạn kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ hoặc chuyển sang cơ quan tài chính có thẩm quyền: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
– Thời gian bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường: Không quá 15 ngày;
– Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ;
– Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại: Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Phòng thi hành án cấp quân khu.
Cơ quan phối hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án – Bộ Quốc phòng.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:Cá nhân, tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Biên bản giao nhận tiền bồi thường phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
-Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP ngày 15/12/2011 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
III. Thủ tục hành chính cấp huyện
1. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
Trình tự thực hiện:
– Cá nhân, tổ chức khi cho rằng mình bị thiệt hại do người thi hành công vụ là công chức của Chi cục Thi hành án dân sự gây ra thì có quyền yêu cầu Thủ trưởng cơ quan này giải quyết khiếu nại, xem xét, kết luận hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
– Trong thời hạn hai năm kể từ ngày có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ người bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tới cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự (Chi Cục Thi hành án dân sự).
– Khi nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kiểm tra và xác định tính hợp lệ của đơn và các giấy tờ, tài liệu kèm theo; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bồi thường bổ sung. Đối với những văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ mà người yêu cầu bồi thường không có khả năng cung cấp thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm thu thập những văn bản đó.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho người yêu cầu bồi thường; trường hợp cơ quan nhận đơn cho rằng vụ việc không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì phải trả lại hồ sơ và hướng dẫn người yêu cầu bồi thường gửi đơn đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường để được xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Chương IV của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
– Ngay sau khi thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP. Quyết định cử người đại diện phải được gửi ngay cho người yêu cầu bồi thường.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, người đại diện phải tổ chức việc xác minh thiệt hại. Việc xác minh thiệt hại được thực hiện trên cơ sở tài liệu, chứng cứ do người yêu cầu bồi thường cung cấp. Xác minh thiệt hại được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúcviệc xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng không quá 45 ngày. Thành phần thương lượng, địa điểm thương lượng, nội dung biên bản thương lượng được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 19 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Biên bản thương lượng thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP.
– Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo cáo thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường. Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường.
– Chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Chi cục Thi hành án dân sự).
Thành phần hồ sơ:
– Đơn yêu cầu bồi thường(Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP).
– Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ (là một trong các văn bản sau đây):
+ Quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự đã có hiệu lực pháp luật;
+ Kết luận nội dung tố cáo của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 157 Luật Thi hành án dân sự;
+ Bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
– Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
– Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp lệ;
– Xác minh thiệt hại: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
– Thương lượng bồi thường: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúcviệc xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng không quá 45 ngày;
– Quyết định giải quyết bồi thường: Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo cáo thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường. Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải quyết bồi thường.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi Cục Thi hành án dân sự.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Chi Cục Thi hành án dân sự.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:Cá nhân, tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:Đơn yêu cầu bồi thường(Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP).
Lệ phí: Không
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Quyết định giải quyết bồi thường.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
* Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ ra quyết định hoặc tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi chung là Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước) chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
– Hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Có thiệt hại thực tế xảy ra;
– Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
* Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ không ra quyết định hoặc không tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Các điều kiện quy định nêu trên;
– Có lỗi của người thi hành công vụ.
* Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành công vụ và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
– Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP ngày 15/12/2011 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
2. Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
Trình tự thực hiện:
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Chi Cục thi hành án dân sự) phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến Cục thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp. Cục thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp xem xét và chuyển hồ sơ về Tổng Cục thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp để thực hiện thủ tục cấp phát, chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí hoặc có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp (Bộ Tài chính) đề nghị cấp kinh phí bồi thường; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày;
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại.
– Sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại.
– Trường hợp bản án, quyết định giải quyết bồi thường của Toà án có hiệu lực pháp luật mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không tự nguyện thi hành thì người được bồi thường có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.
Thành phần hồ sơ:
– Văn bản đề nghị cấp bồi thường kinh phí;
– Bản sao văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
– Bản án, quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
– Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự ở trung ương: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật;
– Thời hạn kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ hoặc chuyển sang cơ quan tài chính có thẩm quyền: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
– Thời gian bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường: Không quá 15 ngày;
– Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ;
– Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại: Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổng cục Thi hành án dân sự – Bộ Tư pháp.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Thi hành án dân sự.
Cơ quan phối hợp: Cục Thi hành án dân sự.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:Cá nhân, tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Biên bản giao nhận tiền bồi thường phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
-Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP ngày 15/12/2011 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
Mẫu số 01a
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 24 /2011/TTLT-BTP-BQP
ngày 15 tháng 12 năm 2011của Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
(đối với cá nhân bị thiệt hại)
Kính gửi:………………………(Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tôi là:………………………………………………………………….
Địa chỉ:……………………………………………………………………………………….
Theo Quyết định/Bản án số ………….. ngày …….. tháng …… năm ………..
của …..………………………………………………. về việc ………………………………….. …………………………………………………………………………………….., Tôi đề nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (nếu có)
Tên tài sản:…………………………………………………………………………………
Đặc điểm của tài sản (hình dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua tài sản…):………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………….
Tình trạng tài sản (bị phát mại, bị mất, bị hư hỏng):…………………………..
……………………………………………………………………………………
Giá trị tài sản khi mua:………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
Giá trị tài sản khi bị xâm phạm:…………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
Thiệt hại do việc không sử dụng, khai thác tài sản (nếu có):…………………..
……………………………………………………………………………………
(Kèm theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên nếu có)
Mức yêu cầu bồi thường:………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….…
………………………………………………………………………………………………………….
2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (nếu có)
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
3. Thiệt hại khác (nếu có)
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………..
(Kèm theo tài liệu chứng minh – nếu có)
4. Tổng cộng số tiền đề nghị bồi thường
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………..
Đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường cho tôi về những thiệt hại trên theo quy định của pháp luật./.
|
…….. ngày….. tháng….. năm……
Người yêu cầu bồi thường
(Ký, và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 01b
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 24 /2011/TTLT-BTP-BQP
ngày 15 tháng 12 năm 2011của Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
(đối với tổ chức bị thiệt hại)
Kính gửi:………………………(Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tổ chức:……………………………………………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………………
Theo Quyết định/Bản án số ………….. ngày …….. tháng …… năm ………………. của …..………………………………………………. về việc ………………………………….. …………………………………………………………………………………….., đề nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (nếu có)
Tên tài sản:……………………………………………………………………………………………
Đặc điểm của tài sản (hình dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua tài sản…):……………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………
Tình trạng tài sản (bị phát mại, bị mất, bị hư hỏng):…………………………………..
Giá trị tài sản khi mua:……………………………………………………………………………
Giá trị tài sản khi bị xâm phạm:……………………………………………………………….
Thiệt hại do việc không sử dụng, khai thác tài sản (nếu có):……………………….
…………………………………………………………………………………………………………………
(Kèm theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên nếu có)
Mức yêu cầu bồi thường:………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………
2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (nếu có)
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
3. Thiệt hại khác (nếu có)
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
(Kèm theo tài liệu chứng minh nếu có)
4. Tổng cộng số tiền đề nghị bồi thường
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
Đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường về những thiệt hại trên theo quy định của pháp luật./.
|
…….. ngày….. tháng….. năm……
Thủ trưởng cơ quan/đơn vị
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Reviews
There are no reviews yet.