THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
——– Số: 1899/QĐ-TTg
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————- Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG,
CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2013 – 2020”
————————–
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 1202/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 – 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 – 2020” với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm chỉ đạo:
a) Nhà nước bảo đảm đầu tư các nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với diễn biến tình hình dịch HIV/AIDS, khả năng và điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó tập trung đầu tư cho các hoạt động thiết yếu, mang tính bền vững, lâu dài, có hiệu quả cao bao gồm dự phòng là chủ đạo và chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.
b) Tăng tính chủ động của các địa phương, đơn vị trong việc bố trí ngân sách thích hợp nhằm bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương, đơn vị.
c) Tiếp tục vận động, kêu gọi và đa dạng hóa các nguồn viện trợ quốc tế, thu hút các nhà tài trợ mới để thu hẹp khoảng trống thiếu hụt về kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Các dự án viện trợ đang triển khai phải có lộ trình chuyển giao cụ thể và bảo đảm tính bền vững sau khi dự án kết thúc.
d) Đa dạng hóa các nguồn kinh phí trong nước đồng thời tận dụng tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Chuyển dần nhiệm vụ điều trị người nhiễm HIV/AIDS từ các chương trình, dự án sang nhiệm vụ của Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT). Tăng cường quản lý, tổ chức, vận hành bộ máy tinh giản và tiết kiệm. Thiết kế, xây dựng, triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ, các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo hướng chi phí – hiệu quả.
đ) Phòng, chống HIV/AIDS là một nhiệm vụ quan trọng, lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của tất cả các cấp ủy Đảng, các Bộ, ngành, chính quyền các cấp và là bổn phận, trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi gia đình và mỗi cộng đồng.
2. Mục tiêu của đề án
a) Mục tiêu chung:
Bảo đảm nguồn tài chính bền vững cho việc thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
b) Mục tiêu cụ thể:
– Bảo đảm tỷ lệ tăng ngân sách nhà nước ở trung ương thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS tăng dần qua các năm đến năm 2020;
– Tăng dần tỷ lệ chi tiêu cho phòng, chống HIV/AIDS từ ngân sách nhà nước ở địa phương, đơn vị. Tiến tới ngân sách nhà nước ở địa phương, đơn vị (bao gồm cả nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước ở trung ương thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia) bảo đảm được nhu cầu kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương, đơn vị;
– Huy động nguồn viện trợ quốc tế đạt tỷ lệ tối thiểu 50% tổng chi phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào năm 2015, 25% vào năm 2020;
– Bảo đảm 80% doanh nghiệp chủ động bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại doanh nghiệp;
– Bảo đảm 80% số người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế được chi trả theo quy định vào năm 2015 và đạt 100% vào năm 2020;
– Tăng nguồn thu từ một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS để tự cân đối thu – chi cho các hoạt động của các dịch vụ này;
– Bảo đảm quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí huy động được theo các quy định hiện hành.
3. Định hướng các giải pháp chủ yếu:
a) Nhóm giải pháp về huy động kinh phí:
– Tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước ở trung ương cho các hoạt động thiết yếu, có hiệu quả để bảo đảm tính bền vững của các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
+ Tiếp tục nghiên cứu xây dựng và đề xuất với Quốc hội và Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020;
+ Tăng tính chủ động của các Bộ, ngành, đoàn thể trong việc huy động và bố trí kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thuộc phạm vi quản lý;
+ Vận động, kêu gọi và đa dạng hóa các nguồn viện trợ quốc tế, thu hút các nhà tài trợ mới và các đối tác mới thông qua các cơ chế hợp tác song phương và đa phương, đặc biệt là các cơ chế hợp tác trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN); giữa ASEAN và các đối tác và trong các quốc gia thuộc châu Á – Thái Bình Dương;
+ Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích vận động tài trợ và thu hút tài trợ từ nước ngoài cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam.
– Phát huy vai trò chủ động và trách nhiệm của địa phương, đơn vị trong đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS ở địa phương, đơn vị
+ Xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách về vai trò, trách nhiệm của các địa phương, đơn vị trong việc lập kế hoạch và phân bổ ngân sách cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương, đơn vị;
+ Đưa mục tiêu, nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS là một trong những mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, đơn vị, tiến tới đưa các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thành các hoạt động thường xuyên, liên tục trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, đơn vị.
– Huy động sự tham gia đóng góp kinh phí của các doanh nghiệp cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
+ Xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách về vai trò, trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch và phân bổ kinh phí hàng năm cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp;
+ Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc;
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản có liên quan, như hướng dẫn thu nhập chịu thuế, xây dựng các nội dung chi, mức chi của các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc.
– Tăng cường chi trả các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS
+ Hoàn thiện các hướng dẫn nhằm cụ thể hóa chính sách bảo đảm quyền lợi và trách nhiệm của người nhiễm HIV khi tham gia BHYT;
+ Xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS theo hướng đẩy mạnh sự tham gia của BHYT đối với các dịch vụ được cung cấp;
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện bảo hiểm y tế tại các địa phương nhằm tăng tính chủ động của địa phương trong việc mở rộng độ bao phủ của BHYT đối với các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS;
+ Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, vận động và hỗ trợ người nhiễm HIV tham gia BHYT;
+ Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung một số dịch vụ trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS vào văn bản hướng dẫn quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí y tế dự phòng và phí kiểm dịch y tế biên giới;
+ Phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể và cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương chủ động tự thí điểm và mở rộng triển khai tiếp thị xã hội bao cao su, bơm kim tiêm và các vật tư phòng, chống HIV/AIDS;
+ Khuyến khích các địa phương đẩy mạnh công tác xã hội hóa Chương trình điều trị Methadone theo Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ, trong đó ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho một số đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 23, phân cấp tổ chức chương trình và chủ động bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương và các nguồn khác;
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát xử phạt vi phạm hành chính trong công tác phòng, chống HIV/AIDS và có cơ chế sử dụng nguồn thu từ hoạt động này.
b) Nhóm giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí:
– Hoàn thiện cơ chế điều phối, phân bổ nhằm kiểm soát hiệu quả nguồn kinh phí huy động được
+ Đẩy mạnh tính chủ động của quốc gia trong việc điều phối, phân bổ và sử dụng nguồn lực;
+ Hoàn thiện tiêu chí và cơ cấu phân bổ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và các nguồn kinh phí huy động khác phù hợp với các đặc điểm về mức độ tình hình dịch, địa lý, tình hình kinh tế – xã hội, khả năng tự bảo đảm kinh phí của địa phương. Tập trung ưu tiên kinh phí phân bổ cho các nhiệm vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS;
+ Tăng cường cơ chế trao đổi thông tin giữa các cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS, các bộ, ngành, các nhà tài trợ và liên tục cập nhật về các lĩnh vực, địa bàn và đối tượng cần ưu tiên can thiệp nhằm chủ động bố trí và điều phối nguồn lực cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
+ Xây dựng lộ trình tiếp nhận các hoạt động và dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS có hiệu quả được thực hiện bởi kinh phí của các nhà tài trợ quốc tế theo từng giai đoạn, lĩnh vực và địa bàn;
+ Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc phân bổ nguồn lực đối với các chương trình, dự án tuyến trung ương và địa phương, đơn vị nhằm bảo đảm việc tuân thủ các nội dung cam kết trong văn kiện, thỏa thuận dự án.
– Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí:
+ Tăng cường vai trò giám sát của Ủy ban Quốc gia và Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy mại dâm các cấp, bộ, ngành, đoàn thể đối với việc thực hiện các giải pháp huy động, quản lý và sử dụng các nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS;
+ Định kỳ, các cơ quan tài chính và kế hoạch đầu tư phối hợp với cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS cùng cấp tiến hành kiểm tra, giám sát công tác quản lý tài chính của các chương trình, dự án và của các cơ quan, đơn vị tham gia phòng, chống HIV/AIDS.
– Thực hiện các giải pháp quản lý chương trình nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực
+ Củng cố, kiện toàn bộ máy và nâng cao năng lực các cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến nhằm tăng cường điều phối tập trung và có hiệu quả các nguồn kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị;
+ Định kỳ nghiên cứu xác định các ưu tiên trong phòng, chống HIV/AIDS (địa bàn, lĩnh vực, hoạt động, đối tượng) để có sự phân bổ kinh phí hợp lý;
+ Thực hành tiết kiệm chi tiêu trong phòng, chống HIV/AIDS. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm chi tiêu trong phòng, chống HIV/AIDS tại các địa phương, đơn vị;
+ Rà soát, bổ sung, sửa đổi, xây dựng và ban hành mới các cơ chế, chính sách và các hướng dẫn đưa công tác phòng, chống HIV/AIDS thành nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cấp, các ngành, các đoàn thể và được thực hiện bởi các nguồn kinh phí thường xuyên của các địa phương, đơn vị;
+ Thiết lập và mở rộng các mô hình cung cấp dịch vụ có tính chi phí – hiệu quả. Mở rộng các hình thức cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, tạo điều kiện cho người nhiễm HIV được tiếp cận sớm với các dịch vụ này, đặc biệt là người nhiễm HIV có thể tiếp cận sớm với các dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS;
+ Tổ chức chuỗi cung ứng thuốc, sinh phẩm và trang thiết bị của chương trình theo hướng hiệu quả, tiết kiệm. Nghiên cứu đề xuất các hình thức mua sắm, đấu thầu thuốc, sinh phẩm, vật tư cần thiết cho công tác phòng, chống HIV/AIDS phù hợp bao gồm cả cơ chế mua sắm qua các đơn vị mua sắm quốc tế tập trung;
+ Huy động các tổ chức xã hội, các tổ chức dựa vào cộng đồng tham gia cung cấp các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí tự huy động được (từ các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, các nhà tài trợ khác);
+ Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các hệ thống, thiết chế kinh tế – xã hội hiện có, đặc biệt là hệ thống y tế và các chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội, các phong trào, các cuộc vận động quần chúng của các địa phương, đơn vị.
4. Thời gian thực hiện: Từ năm 2013 đến năm 2020
5. Trách nhiệm các Bộ, ngành và địa phương
a) Bộ Y tế:
– Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai thực hiện đề án; định kỳ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai và kết quả thực hiện đề án;
– Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện đề án này;
– Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động tài chính cụ thể cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm cả việc huy động các nguồn viện trợ mới;
– Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành là thành viên của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai các nội dung của đề án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
– Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chỉ đạo Sở Y tế phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch huy động nguồn kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS ở địa phương trên cơ sở đề án này;
– Theo dõi, giám sát, đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện đề án của các Bộ, ngành, đoàn thể và các địa phương.
b) Bộ Tài chính:
– Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách để tổ chức triển khai đề án trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
– Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Y tế đề xuất tổng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho phòng, chống HIV/AIDS trình Quốc hội theo lộ trình tăng dần qua các năm để bảo đảm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020;
– Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng định mức chi tiêu cho phòng, chống HIV/AIDS; mức phí thu và sử dụng phí thu được từ một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
– Rà soát các chính sách miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với các vật tư, hàng hóa, thiết bị phục vụ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS để bổ sung những mặt hàng chưa được hưởng ưu đãi theo quy định;
– Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc hướng dẫn chi tiết thực hiện một số nội dung liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS trong các văn bản hướng dẫn thu nhập chịu thuế, nội dung chi, mức chi của các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc;
– Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình huy động và sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS của các Bộ, ngành, đoàn thể và các địa phương, bảo đảm đúng mục tiêu, nhiệm vụ, sử dụng có hiệu quả kinh phí và tuân thủ các quy định tài chính, kế toán hiện hành.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
– Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và thực hiện việc phân bố, điều phối các nguồn đầu tư cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo đúng các quy định hiện hành;
– Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Y tế phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện có hiệu quả Chương trình Mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS;
– Chủ trì phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành có liên quan triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động tài trợ quốc tế cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, đồng thời hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương triển khai các hoạt động này;
– Chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính, Bộ Y tế và các nhà tài trợ thực hiện việc hài hòa hóa các quy trình, thủ tục và cơ chế quản lý chương trình, dự án. Tăng cường công tác điều phối, quản lý các khoản tài trợ quốc tế theo đúng quy định, nâng cao hiệu quả sử dụng; định kỳ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
– Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn chi tiết thực hiện Điều 19 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình phát triển kinh tế – xã hội;
– Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Y tế trình Chính phủ xem xét, quyết định cơ chế mua sắm thuốc điều trị HIV/AIDS qua các đơn vị mua sắm quốc tế tập trung.
d) Bộ Thông tin và Truyền thông:
– Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng cơ chế, giải pháp cụ thể huy động tài chính cho công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin tuyên truyền ở cơ sở theo thẩm quyền;
– Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trong cả nước thực hiện thông tin, truyền thông về HIV/AIDS như một hoạt động thường xuyên, liên tục của cơ quan, đơn vị và bằng nguồn ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị này;
– Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách tài chính, chi tiêu cho truyền thông phòng, chống HIV/AIDS trên phương tiện truyền thông đại chúng bằng các nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị truyền thông;
– Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng cơ chế sử dụng nguồn kinh phí xã hội hóa trong hoạt động tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 – 2020.
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo:
– Chỉ đạo hướng dẫn xây dựng kế hoạch huy động nguồn kinh phí triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong trường học và sử dụng có hiệu quả kinh phí phòng, chống HIV/AIDS huy động được;
– Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách tài chính, chi tiêu cho phòng, chống HIV/AIDS trong các nhà trường bằng nguồn kinh phí thường xuyên của các nhà trường theo thẩm quyền.
e) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:
– Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ cho vay vốn, tổ chức tạo việc làm đối với người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tạo điều kiện cho họ có thể tự chi trả một phần chi phí dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS;
– Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị tạo điều kiện để người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận được các chính sách xã hội hiện hành dành cho những người yếu thế, những người dễ bị tổn thương.
g) Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
– Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn các cơ quan trực thuộc ở các địa phương thực hiện chi trả một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm y tế;
– Đẩy mạnh và mở rộng việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh đối với người nhiễm HIV/AIDS thông qua hệ thống bảo hiểm y tế;
– Phối hợp với Bộ Y tế để rà soát, đề xuất sửa đổi một số điều, khoản của Luật bảo hiểm y tế nhằm mở rộng việc chi trả điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
h) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở Trung ương:
– Chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS đúng mục đích, có hiệu quả, thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành;
– Ngoài nguồn kinh phí được giao, chủ động huy động nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để bổ sung nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS. Báo cáo mức huy động kinh phí bổ sung về Bộ Y tế để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
– Có cơ chế, chính sách, quy định đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) vào kế hoạch công tác, bao gồm kế hoạch kinh phí thường xuyên của bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị.
i) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp:
– Chủ động tham gia triển khai thực hiện đề án này theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của mình;
– Phối hợp với ngành Y tế và các ngành có liên quan khác ở cùng cấp tăng cường huy động các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí tự huy động được;
– Triển khai rộng khắp phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”. Đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các cuộc vận động quần chúng, các sinh hoạt cộng đồng ở cơ sở.
k) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
– Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm nguồn lực tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 – 2020” trên địa bàn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của tỉnh, thành phố, trình Hội đồng nhân dân phê duyệt;
– Xây dựng kế hoạch tiếp nhận các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS từ các dự án quốc tế theo lộ trình thống nhất với nhà tài trợ;
– Thường xuyên rà soát, thống kê tất cả điểm triển khai các dự án viện trợ quốc tế trên địa bàn, chủ động cắt giảm các hoạt động không hiệu quả; tập trung, ưu tiên đầu tư cho các hoạt động dự phòng, điều trị HIV/AIDS nhằm duy trì, bảo đảm tính bền vững của chương trình;
– Chỉ đạo lồng ghép, phối hợp và điều hành thực hiện các mục tiêu, giải pháp của đề án này với các chương trình, dự án khác trên địa bàn do địa phương trực tiếp quản lý;
– Chủ động đầu tư, bố trí ngân sách thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của tỉnh, thành phố và theo các mục tiêu đã xác định tại Đề án này. Đồng thời chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hiệu quả, không để thất thoát, thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định về tài chính hiện hành;
– Tổ chức kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án trên địa bàn tỉnh, thành phố;
– Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (sáu tháng, hàng năm) với Hội đồng nhân dân và Bộ Y tế để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Đề án này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; – HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Kiểm toán Nhà nước; – Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia; – Ngân hàng Chính sách xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo; – Lưu: Văn thư, KGVX (3b). |
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
Reviews
There are no reviews yet.