Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 1866/QĐ-UBND 2016 về cấp giấy phép xây dựng công trình tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
——-
Số: 1866/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 20 tháng 8 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
——————
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 126/TTr-SXD ngày 09 tháng 5 năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 366/TTr-SNV ngày 05 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng (bao gồm: xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời công trình) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cụ thể như sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử – văn hoá; công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc địa giới hành chính do tỉnh quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị (có danh mục kèm theo); công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án cụm tiểu thủ công nghiệp và khu xử lý chất thải Tóc Tiên, huyện Tân Thành; công trình xây dựng cảng sông, cảng biển và các công trình khác do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định, trừ các công trình quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ tại đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; nhà ở riêng lẻ thuộc các dự án nhà ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân hoặc đã được Sở Xây dựng thỏa thuận mẫu kiến trúc.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và tại những khu vực theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
5. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bà Rịa – Vũng Tàu, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp không đúng quy định.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp không đúng quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
– Tổ chức việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh tại khoản 1, khoản 5 Điều 1 Quyết định này.
– Hướng dẫn việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng và thu hồi giấy phép xây dựng công trình theo Quyết định này và các quy định pháp luật có liên quan.
– Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng tại các cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
– Tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp vượt thẩm quyền.
– Là đầu mối tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo định kỳ 06 tháng, 01 năm và khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:
– Tổ chức việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng trong các khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh tại khoản 2, khoản 5 Điều 1 Quyết định này.
– Phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép được cấp trong các khu công nghiệp.
– Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) tình hình cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trong các khu công nghiệp theo định kỳ 06 tháng, 01 năm và khi có yêu cầu.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
– Tổ chức việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng và thu hồi giấy phép cấp không đúng quy định theo quy định tại khoản 3, khoản 5, khoản 7 Điều 1 Quyết định này.
– Quy định cụ thể khu vực phải xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã làm cơ sở để Ủy ban nhân dân các xã tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
– Hướng dẫn, kiểm tra việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn của Ủy ban nhân dân các xã theo Quyết định này và quy định của pháp luật liên quan trên địa bàn mình quản lý.
– Tổ chức kiểm tra, xử lý các trường hợp xây dựng các công trình không phép, sai phép trên địa bàn mình quản lý; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) xem xét, xử lý đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
– Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) về tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn mình quản lý theo định kỳ 06 tháng, 01 năm và khi có yêu cầu.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
– Tổ chức việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 1 Quyết định này.
– Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện theo giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn quản lý.
– Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý theo định kỳ 06 tháng, 01 năm và khi có yêu cầu.
Điều 3. Xử lý chuyển tiếp:
– Đối với những công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng và nhà ở riêng lẻ theo quy định trước khi Nghị định số 64/2012/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành thuộc đối tượng không phải có giấy phép xây dựng, nhưng theo quy định của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP của Chính phủ thuộc đối tượng phải có giấy phép, nếu đã khởi công xây dựng trước ngày có hiệu lực của Quyết định này thì không phải đề nghị cấp giấy phép nhưng nếu chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng tại Điều 1 Quyết định này để được xem xét cấp giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng.
– Việc điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với các công trình đã được xây dựng trước ngày Quyết định này có hiệu lực được thực hiện theo quy định tại Quyết định này và Nghị định số 64/2012/NĐ-CP của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng và Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 2268/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2010 về việc ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; số 684/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2011 về việc điều chỉnh danh mục một số tuyến đường huyện Côn Đảo tại Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; số 1579/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2009 về việc ủy quyền cho Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp cấp phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nội Vụ, Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Trần Minh Sanh

PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TUYẾN, TRỤC ĐƯỜNG PHỐ CHÍNH TRONG ĐÔ THỊ THUỘC THẨM QUYỀN CẤP PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA SỞ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1866/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
I. Thành phố Vũng Tàu:
1. Đường 51b;
2. Đường 3/2;
3. Đường 51B hướng biển;
4. Đường Cầu Cháy theo quy hoạch;
5. Đường ven biển từ Sao Mai đến Paradise (Trần Phú, Quang Trung, Hạ Long, Thuỳ Vân);
6. Đường Lê Hồng Phong;
7. Đường Nguyễn An Ninh (ngã 4 Giếng Nước -Thùy Vân);
8. Đường Trần Hưng Đạo;
9. Đường Trưng Trắc, Trưng Nhị;
10. Đường Hoàng Hoa Thám – Nguyễn Trãi;
11. Đường Ba Cu;
12. Đường Phan Chu Trinh (phía núi);
13. Đường Nguyễn Văn Trỗi;
14. Đường Nguyễn Thái Học;
15. Đường Thi Sách;
16. Đường Viba;
17. Đường Hải Đăng.
II. Thành phố Bà Rịa
1. Quốc lộ 51;
2. Quốc lộ 55 vành đai;
3. Quốc lộ 55 hiện hữu trong đô thị;
4. Đường Hùng Vương;
5. Đường cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu;
6. Đường Cách Mạng Tháng 8;
7. Đường quy hoạch số 2 (đường Nguyễn Tất Thành);
8. Đường quy hoạch số 3 (đường Phạm Văn Đồng);
9. Đường quy hoạch số 4 (đường Phạm Hùng);
10. Đường Vành đai phía Nam.
III. Thị trấn Ngãi Giao
1. Quốc lộ 56 trong đô thị;
2. Đường quy hoạch số 8.
IV. Thị trấn Phước Bửu
1. Quốc lộ 55 trong đô thị;
2. Đường 27/4.
V. Đô thị Phú Mỹ
1. Quốc lộ 51 trong đô thị;
2. Đường Chinfon;
3. Đường 81;
4. Đường 965 (SaiGon Petro);
5. Đường Mỹ Xuân – Ngãi Giao;
6. Đường quy hoạch số 46.
VI. Thị trấn Long Điền
1. Đường Võ Thị Sáu (Quốc lộ 55 hiện hữu trong đô thị);
2. Quốc lộ 55 mới;
3. Đường Nguyễn Văn Trỗi-Trần Xuân Độ (đường trục chính Bắc-Nam).
VII. Thị trấn Long Hải
1. Đường trung tâm thị trấn Long Hải (đường trục chính),
2. Đường quy hoạch số 4.
VIII. Thị trấn Đất Đỏ
1. Quốc lộ 55 hiện hữu trong đô thị;
2. Tỉnh lộ 52 trong đô thị.
IX. Huyện Côn Đảo
1. Đường Nguyễn Huệ;
2. Đường Lê Hồng Phong;
3. Đường Tôn Đức Thắng;
4. Đường đi Bến Đầm;
5. Đường Nguyễn Đức Thuận
6. Đường Cỏ Ống.
Ghi chú: Quy định này chỉ áp dụng với lô đất mặt tiền các tuyến, trục đường phố chính trong các đô thị nêu trên.
Thuộc tính văn bản
Quyết định 1866/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc quy định phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 1866/QĐ-UBND Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Trần Minh Sanh
Ngày ban hành: 20/08/2013 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Xây dựng

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
——-
Số: 1866/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 20 tháng 8 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
——————
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 126/TTr-SXD ngày 09 tháng 5 năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 366/TTr-SNV ngày 05 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng (bao gồm: xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời công trình) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cụ thể như sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử – văn hoá; công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc địa giới hành chính do tỉnh quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị (có danh mục kèm theo); công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án cụm tiểu thủ công nghiệp và khu xử lý chất thải Tóc Tiên, huyện Tân Thành; công trình xây dựng cảng sông, cảng biển và các công trình khác do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định, trừ các công trình quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ tại đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; nhà ở riêng lẻ thuộc các dự án nhà ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân hoặc đã được Sở Xây dựng thỏa thuận mẫu kiến trúc.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và tại những khu vực theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
5. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bà Rịa – Vũng Tàu, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp không đúng quy định.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp không đúng quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
– Tổ chức việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh tại khoản 1, khoản 5 Điều 1 Quyết định này.
– Hướng dẫn việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng và thu hồi giấy phép xây dựng công trình theo Quyết định này và các quy định pháp luật có liên quan.
– Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng tại các cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
– Tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp vượt thẩm quyền.
– Là đầu mối tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo định kỳ 06 tháng, 01 năm và khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:
– Tổ chức việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng trong các khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh tại khoản 2, khoản 5 Điều 1 Quyết định này.
– Phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép được cấp trong các khu công nghiệp.
– Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) tình hình cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trong các khu công nghiệp theo định kỳ 06 tháng, 01 năm và khi có yêu cầu.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
– Tổ chức việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng và thu hồi giấy phép cấp không đúng quy định theo quy định tại khoản 3, khoản 5, khoản 7 Điều 1 Quyết định này.
– Quy định cụ thể khu vực phải xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã làm cơ sở để Ủy ban nhân dân các xã tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
– Hướng dẫn, kiểm tra việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn của Ủy ban nhân dân các xã theo Quyết định này và quy định của pháp luật liên quan trên địa bàn mình quản lý.
– Tổ chức kiểm tra, xử lý các trường hợp xây dựng các công trình không phép, sai phép trên địa bàn mình quản lý; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) xem xét, xử lý đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
– Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) về tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn mình quản lý theo định kỳ 06 tháng, 01 năm và khi có yêu cầu.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
– Tổ chức việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 1 Quyết định này.
– Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện theo giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn quản lý.
– Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý theo định kỳ 06 tháng, 01 năm và khi có yêu cầu.
Điều 3. Xử lý chuyển tiếp:
– Đối với những công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng và nhà ở riêng lẻ theo quy định trước khi Nghị định số 64/2012/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành thuộc đối tượng không phải có giấy phép xây dựng, nhưng theo quy định của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP của Chính phủ thuộc đối tượng phải có giấy phép, nếu đã khởi công xây dựng trước ngày có hiệu lực của Quyết định này thì không phải đề nghị cấp giấy phép nhưng nếu chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng tại Điều 1 Quyết định này để được xem xét cấp giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng.
– Việc điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với các công trình đã được xây dựng trước ngày Quyết định này có hiệu lực được thực hiện theo quy định tại Quyết định này và Nghị định số 64/2012/NĐ-CP của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng và Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 2268/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2010 về việc ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; số 684/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2011 về việc điều chỉnh danh mục một số tuyến đường huyện Côn Đảo tại Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; số 1579/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2009 về việc ủy quyền cho Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp cấp phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nội Vụ, Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Trần Minh Sanh

PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TUYẾN, TRỤC ĐƯỜNG PHỐ CHÍNH TRONG ĐÔ THỊ THUỘC THẨM QUYỀN CẤP PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA SỞ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1866/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
I. Thành phố Vũng Tàu:
1. Đường 51b;
2. Đường 3/2;
3. Đường 51B hướng biển;
4. Đường Cầu Cháy theo quy hoạch;
5. Đường ven biển từ Sao Mai đến Paradise (Trần Phú, Quang Trung, Hạ Long, Thuỳ Vân);
6. Đường Lê Hồng Phong;
7. Đường Nguyễn An Ninh (ngã 4 Giếng Nước -Thùy Vân);
8. Đường Trần Hưng Đạo;
9. Đường Trưng Trắc, Trưng Nhị;
10. Đường Hoàng Hoa Thám – Nguyễn Trãi;
11. Đường Ba Cu;
12. Đường Phan Chu Trinh (phía núi);
13. Đường Nguyễn Văn Trỗi;
14. Đường Nguyễn Thái Học;
15. Đường Thi Sách;
16. Đường Viba;
17. Đường Hải Đăng.
II. Thành phố Bà Rịa
1. Quốc lộ 51;
2. Quốc lộ 55 vành đai;
3. Quốc lộ 55 hiện hữu trong đô thị;
4. Đường Hùng Vương;
5. Đường cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu;
6. Đường Cách Mạng Tháng 8;
7. Đường quy hoạch số 2 (đường Nguyễn Tất Thành);
8. Đường quy hoạch số 3 (đường Phạm Văn Đồng);
9. Đường quy hoạch số 4 (đường Phạm Hùng);
10. Đường Vành đai phía Nam.
III. Thị trấn Ngãi Giao
1. Quốc lộ 56 trong đô thị;
2. Đường quy hoạch số 8.
IV. Thị trấn Phước Bửu
1. Quốc lộ 55 trong đô thị;
2. Đường 27/4.
V. Đô thị Phú Mỹ
1. Quốc lộ 51 trong đô thị;
2. Đường Chinfon;
3. Đường 81;
4. Đường 965 (SaiGon Petro);
5. Đường Mỹ Xuân – Ngãi Giao;
6. Đường quy hoạch số 46.
VI. Thị trấn Long Điền
1. Đường Võ Thị Sáu (Quốc lộ 55 hiện hữu trong đô thị);
2. Quốc lộ 55 mới;
3. Đường Nguyễn Văn Trỗi-Trần Xuân Độ (đường trục chính Bắc-Nam).
VII. Thị trấn Long Hải
1. Đường trung tâm thị trấn Long Hải (đường trục chính),
2. Đường quy hoạch số 4.
VIII. Thị trấn Đất Đỏ
1. Quốc lộ 55 hiện hữu trong đô thị;
2. Tỉnh lộ 52 trong đô thị.
IX. Huyện Côn Đảo
1. Đường Nguyễn Huệ;
2. Đường Lê Hồng Phong;
3. Đường Tôn Đức Thắng;
4. Đường đi Bến Đầm;
5. Đường Nguyễn Đức Thuận
6. Đường Cỏ Ống.
Ghi chú: Quy định này chỉ áp dụng với lô đất mặt tiền các tuyến, trục đường phố chính trong các đô thị nêu trên.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 1866/QĐ-UBND 2016 về cấp giấy phép xây dựng công trình tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”