Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 1688/QĐ-TCT 2014 Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——-
Số: 1688/QĐ-TCT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
————————-
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật;
Căn cứ các Luật Thuế và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 2477/QĐ-TCT ngày 03/12/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định việc sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tại Chi cục Thuế trực thuộc Cục thuế; sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng – Phó trưởng ban thường trực Ban Cải cách và Hiện đại hóa thuộc Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 2248/QĐ-TCT ngày 28/12/2012 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.
Điều 3. Vụ trưởng các Vụ và thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
– Website Tổng cục Thuế;
– Đại diện VP.TCT tại TPHCM;
– Lưu: VT, CC(5b).
TỔNG CỤC TRƯỞNG

Bùi Văn Nam

QUY TRÌNH
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1688/QĐ-TCT ngày 06 tháng 10 năm 2014 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH
Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nhằm hướng dẫn các bộ phận tại Chi cục Thuế thực hiện và phối hợp thực hiện các công việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh; đảm bảo công khai, minh bạch trong quá trình quản lý, lập bộ, tính thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG
Quy trình này áp dụng đối với việc tổ chức quản lý thuế hộ kinh doanh ở cấp Chi cục Thuế. Phạm vi các công việc quy định trong quy trình này bao gồm: quản lý danh bạ hộ kinh doanh; phân loại hộ kinh doanh; quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (tính thuế, lập sổ thuế, công khai thuế, phát thông báo thuế, tổ chức thu nộp thuế), xét miễn, giảm thuế cho các hộ kinh doanh theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật.
III. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
1. Các chữ viết tắt
– MST: Mã số thuế
– GTGT: Giá trị gia tăng
– TNCN: Thu nhập cá nhân
– NSNN: Ngân sách nhà nước
– KBNN: Kho bạc nhà nước
2. Giải thích một số từ ngữ được sử dụng trong quy trình
– Hộ kinh doanh: Là hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế theo quy định tại các Luật thuế hiện hành hoặc/và có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân.
– Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi tắt là hộ khoán): Là hộ kinh doanh không đăng ký kinh doanh và/hoặc không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế. Cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế phải nộp (hoặc không phải nộp) dựa trên tài liệu khai thuế của hộ kinh doanh, cơ sở dữ liệu của ngành thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế… và thông báo tiền thuế khoán phải nộp ổn định trong năm cho hộ kinh doanh; Hộ kinh doanh nộp tiền thuế khoán theo thông báo của cơ quan thuế.
– Danh bạ quản lý hộ kinh doanh: Là danh sách các hộ kinh doanh thuộc diện quản lý thuế được lập theo từng địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc chi tiết theo từng đường, phố, ngõ xóm… Danh bạ quản lý hộ kinh doanh được lập đầy đủ cho tất cả các hộ kinh doanh thực tế có hoạt động kinh doanh (bao gồm hộ kinh doanh thuộc diện phải đăng ký hoặc không phải đăng ký kinh doanh; hộ kinh doanh có phát sinh tiền thuế phải nộp hay thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN).
– Sổ bộ thuế: Là hệ thống Sổ của cơ quan thuế ghi chép thông tin, số liệu về căn cứ tính thuế và tiền thuế phải nộp ổn định trong kỳ của hộ khoán. Chi cục trưởng Chi cục Thuế ký duyệt Sổ bộ thuế và chịu trách nhiệm về việc phân loại, xác định đối tượng thuộc diện nộp thuế hoặc không phải nộp thuế của hộ kinh doanh trên địa bàn. Số tiền thuế trên Sổ bộ thuế sau khi được Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt được dùng làm căn cứ để hạch toán nghĩa vụ thuế phải thu của hộ kinh doanh trong kỳ và được ghi trong Thông báo thuế gửi cho hộ kinh doanh. Sổ bộ thuế được cơ quan thuế lưu giữ theo chế độ quy định.
– Lập Sổ bộ thuế: Là việc tính toán, xác định doanh thu, tiền thuế phải nộp hoặc trường hợp không phải nộp thuế của các hộ kinh doanh trong kỳ và ghi chép vào Sổ bộ thuế.
– Duyệt Sổ bộ thuế: Là việc Lãnh đạo Chi cục Thuế ký phê duyệt Danh sách, số thuế phải nộp của hộ kinh doanh theo phương pháp khoán và Danh sách hộ kinh doanh không phải nộp thuế trên Sổ bộ thuế. Căn cứ vào số thuế được duyệt trên Sổ bộ, cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp ổn định hàng tháng, hàng quý hoặc thông báo trường hợp không phải nộp thuế cho các hộ khoán biết.
Các bộ phận tham gia thực hiện quy trình là các Đội thuộc Chi cục Thuế:
– Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế (Đội TTHT NNT);
– Đội Kê khai – Kế toán thuế và Tin học (Đội KK-KTT);
– Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (Đội Quản lý nợ thuế);
– Đội Kiểm tra thuế;
– Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán ( Đội THNVDT);
– Đội Hành chính – Nhân sự -Tài vụ – Ấn chỉ (Đội HC-NS-TV-AC);
– Đội thuế liên xã, phường, thị trấn (Đội thuế LXP).
Phần II
NỘI DUNG CỦA QUY TRÌNH
I. QUẢN LÝ DANH BẠ HỘ KINH DOANH
1. Quản lý hộ mới ra kinh doanh
1.1. Trường hợp hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh
– Đội KK-KTT tham mưu cho Lãnh đạo Chi cục Thuế để phối hợp với các ngành trên địa bàn quận/huyện (phòng kinh tế, bộ phận cấp đăng ký kinh doanh của UBND quận/huyện…) hướng dẫn hộ kinh doanh làm thủ tục kê khai đăng ký thuế. Sau khi cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh, Đội KK-KTT cập nhật thông tin vào Danh bạ quản lý hộ kinh doanh theo Mẫu số 01/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này) để theo dõi quản lý thuế.
– Đội KK-KTT chuyển danh sách hộ kinh doanh mới đăng ký thuế cho Đội thuế LXP chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng để thực hiện phân loại quản lý thu thuế và dự kiến doanh thu để lập bộ, tính thuế. Trường hợp Chi cục Thuế phân công Đội Kiểm tra thuế quản lý hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thì Đội KK-KTT chuyển danh sách hộ kinh doanh mới đăng ký thuế thuộc diện nộp thuế theo kê khai cho Đội Kiểm tra thuế ngay sau khi hoàn thành thủ tục cấp mã số thuế và phân loại quản lý thuế.
1.2. Trường hợp hộ kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, chưa có mã số thuế
– Đội thuế LXP có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn, cán bộ ủy nhiệm thu (nếu có) thường xuyên đối chiếu, rà soát địa bàn để nắm lại các hộ kinh doanh thực tế đang hoạt động (cả hộ có đăng ký kinh doanh chưa đăng ký thuế và hộ không phải đăng ký kinh doanh), đưa vào diện quản lý thuế.
– Đội thuế LXP cung cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế, hướng dẫn kê khai, thu tờ khai đăng ký thuế và hồ sơ kèm theo (bản photocopy Giấy chứng minh nhân dân, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy thông hành của cư dân biên giới – nếu có) của hộ kinh doanh.
– Đội thuế LXP lập Danh sách hộ kinh doanh mới ra kinh doanh chưa đăng ký thuế theo Mẫu số 02/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này) và chuyển kèm theo toàn bộ hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh cho Đội KK-KTT chậm nhất là ngày 28 hàng tháng.
– Đội KK-KTT căn cứ vào hồ sơ và thông tin do Đội thuế LXP chuyển đến, thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (mã số thuế) cho hộ kinh doanh có đủ điều kiện, hoặc cấp Thông báo mã số thuế (mã số thuế tạm) cho hộ kinh doanh không đủ điều kiện cấp mã số thuế/hoặc không thực hiện thủ tục đăng ký thuế; đồng thời cập nhật bổ sung Danh bạ quản lý hộ kinh doanh và chuyển danh sách hộ kinh doanh mới được cấp mã số thuế /thông báo mã số thuế (mã số thuế tạm) cho Đội thuế LXP chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng để thực hiện quản lý thuế.
Đội thuế LXP căn cứ vào mức độ và khả năng thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán, lưu giữ hóa đơn chứng từ khi mua bán hàng hóa dịch vụ của hộ kinh doanh để phân loại hộ kinh doanh và áp dụng phương pháp quản lý thuế cho phù hợp.
2.1.1. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai:
– Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là các hộ kinh doanh đã thực hiện đăng ký kinh doanh và được cấp mã số thuế:
+ Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, lưu giữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ và xác định được doanh thu, chi phí; hoặc
+ Thực hiện lưu giữ đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định được doanh thu nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào, không xác định được chi phí và giá trị gia tăng.
– Việc quản lý nghĩa vụ kê khai, xử lý tờ khai và kế toán thuế, đôn đốc thu nợ thuế của các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thực hiện theo các Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế và Quy trình Quản lý nợ thuế của Tổng cục Thuế, tương tự như đối với doanh nghiệp, tổ chức.
2.1.2. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:
– Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là các hộ kinh doanh:
+ Không thực hiện đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh doanh; không thực hiện đăng ký thuế theo thời hạn đôn đốc của cơ quan thuế;
+ Không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ;
+ Có mở sổ sách kế toán, nhưng thực hiện không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng quy định về chế độ hóa đơn, chứng từ khi mua bán hàng hóa, dịch vụ;
+ Không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định, hoặc nộp tờ khai thuế nhưng số liệu kê khai không chính xác, không trung thực; cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.
+ Hộ kinh doanh khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường xuyên.
– Căn cứ vào doanh thu kinh doanh, Đội thuế LXP phân loại hộ kinh doanh nộp thuế khoán theo nhóm: Hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, hộ kinh doanh thuộc diện nộp thuế khoán… Ngoài ra, tùy theo yêu cầu quản lý thực tế tại địa phương, Đội thuế LXP có thể phân loại theo bậc môn bài, theo địa bàn kinh doanh hoặc theo các nhóm ngành nghề kinh doanh… cho phù hợp.
Trường hợp hộ kinh doanh mới bắt đầu hoạt động kinh doanh, căn cứ vào hồ sơ đăng ký thuế, đăng ký sử dụng hóa đơn và việc ghi chép kế toán hộ kinh doanh…, Đội thuế LXP phối hợp với Đội KK-KTT để áp dụng phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cho phù hợp.
– Đội thuế LXP phối hợp với Đội Kiểm tra thuế (trong trường hợp Đội Kiểm tra thuế quản lý hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai) thường xuyên thực hiện phân tích, đối chiếu số liệu, so sánh doanh thu, tiền thuế phải nộp… trên hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai với doanh thu, tiền thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có cùng quy mô, cùng ngành nghề… trên địa bàn để đảm bảo quản lý chặt chẽ việc kê khai, tính thuế của hộ kinh doanh. Một số trường hợp cụ thể như sau:
+ Trường hợp số liệu kê khai của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có chênh lệch thấp hơn nhiều so với doanh thu, tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có cùng quy mô, ngành nghề trên địa bàn, Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế và tiến hành kiểm tra tại hộ kinh doanh (việc kiểm tra tại hộ kinh doanh được thực hiện theo Quy trình thanh tra, kiểm tra).
+ Trường hợp thông qua kết quả kiểm tra thấy hộ kinh doanh thực hiện không đúng chế độ sổ sách kế toán; thực hiện không đúng chế độ hóa đơn chứng từ khi mua bán hàng hóa, dịch vụ; kê khai thuế không chính xác, trung thực… thì Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế để thực hiện ấn định thuế hoặc chuyển hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai sang nộp thuế theo phương pháp khoán.
– Hàng tháng, Đội thuế LXP phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã phường, rà soát địa bàn để nắm tình hình hộ kinh doanh. Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có thay đổi về ngành nghề, địa bàn kinh doanh, Đội thuế LXP hướng dẫn hộ kinh doanh lập Tờ khai thay đổi thông tin đăng ký thuế (nếu có) và lập Danh sách hộ kinh doanh thay đổi ngành nghề, địa điểm kinh doanh theo Mẫu số 03/QTr-HKD (ban hành kèm theo Quy trình này), gửi Đội KK-KTT chậm nhất vào ngày 28 hàng tháng.
– Đội KK-KTT căn cứ vào thông tin do Đội thuế LXP chuyển đến để cập nhật vào cơ sở dữ liệu thông tin đăng ký thuế và Danh bạ quản lý hộ kinh doanh chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng để quản lý thu thuế kịp thời.
3.1.1. Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai gửi thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế
– Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) tiếp nhận Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của chủ hộ kinh doanh, chuyển Đội TTHT NNT trong thời hạn chậm nhất là hai (02) ngày làm việc để cập nhật văn bản đến theo hướng dẫn tại Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế.
– Đội TTHT NNT chuyển Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của hộ kinh doanh cho Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
– Đội KK-KTT căn cứ vào Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của hộ kê khai, cập nhật thời gian tạm ngừng, nghỉ kinh doanh vào Danh sách theo dõi người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế và tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc hộ kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế.
– Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) thực hiện rà soát, nắm tình hình hộ kinh doanh để đôn đốc hộ kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế khi hết thời hạn tạm ngừng, nghỉ kinh doanh.
3.1.2. Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai tự ngừng, nghỉ kinh doanh không thông báo với cơ quan thuế
– Đội KK-KTT sau khi gửi thông báo nộp hồ sơ khai thuế cho hộ kinh doanh mà không có người tiếp nhận và không liên lạc được (qua điện thoại) hoặc qua công tác rà soát địa bàn, cán bộ thuế phát hiện hộ kinh doanh đã tự ngừng, nghỉ kinh doanh, thì lập Phiếu Đề nghị giải quyết (theo Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế), chuyển cho Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) để thực hiện kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn tại của hộ kinh doanh.
– Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) tiến hành kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn tại và thực trạng của hộ kinh doanh:
+ Trường hợp hộ kinh doanh không còn kinh doanh nhưng vẫn cư trú trên địa bàn, Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế) yêu cầu hộ kinh doanh làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
+ Trường hợp hộ kinh doanh vẫn còn hoạt động nhưng kinh doanh tại địa chỉ khác với địa chỉ đã đăng ký kinh doanh. Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế) hướng dẫn hộ kinh doanh thực hiện thay đổi bổ sung thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định.
+ Trường hợp hộ kinh doanh không còn kinh doanh, không cư trú trên địa bàn, Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế) thực hiện các thủ tục thông báo về người nộp thuế bỏ địa chỉ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
– Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế) phải trả lời kết quả kiểm tra xác minh sự tồn tại của hộ kinh doanh, ghi vào Phiếu Đề nghị giải quyết, chuyển cho Đội KK-KTT chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị giải quyết.
– Đội KK-KTT căn cứ vào kết quả kiểm tra xác minh của Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế) tiếp tục thực hiện cập nhật thông tin vào hệ thống đăng ký thuế về tình trạng hộ kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh để tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế; Đồng thời, chuyển danh sách hộ kinh doanh tự nghỉ, bỏ kinh doanh cho Đội Quản lý nợ thuế.
– Đội Quản lý nợ thuế thực hiện trình tự thủ tục phân loại và theo dõi quản lý nợ thuế của hộ kinh doanh (nếu có).
3.2.1. Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán gửi Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh và Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế đến cơ quan thuế
– Đội thuế LXP tiếp nhận Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh và Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế của chủ hộ kinh doanh; xác nhận và chuyển Đội TTHT NNT trong thời hạn chậm nhất là hai (02) ngày làm việc để cập nhật văn bản đến theo hướng dẫn tại Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ NNT.
– Đội TTHT NNT chuyển Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh và Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh cho Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
– Đội KK-KTT căn cứ vào Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh để thực hiện cập nhật trạng thái của hộ kinh doanh trên hệ thống đăng ký thuế và bổ sung Danh bạ quản lý hộ kinh doanh; đồng thời căn cứ vào Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh thực hiện trình tự thủ tục miễn, giảm thuế cho hộ kinh doanh theo quy định tại Điểm 1 – Mục III – Phần B Quy trình này.
– Đội thuế LXP phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để rà soát, theo dõi, quản lý hộ kinh doanh trong thời hạn tạm ngừng, nghỉ kinh doanh và đôn đốc hộ kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế khi hết thời hạn tạm ngừng, nghỉ kinh doanh.
3.2.2. Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tự ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế
– Đội thuế LXP (hoặc cán bộ ủy nhiệm thu thuế) không liên lạc được với hộ kinh doanh để đôn đốc thu thuế do hộ kinh doanh đã tự ngừng, nghỉ kinh doanh, thì tiến hành kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn tại và thực trạng của hộ kinh doanh trong thời hạn chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp thuế:
+ Trường hợp hộ kinh doanh không còn kinh doanh nhưng vẫn cư trú trên địa bàn, Đội thuế LXP yêu cầu hộ kinh doanh làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định;
+ Trường hợp hộ kinh doanh vẫn hoạt động nhưng tại địa chỉ khác với địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, Đội thuế LXP hướng dẫn hộ kinh doanh thực hiện đăng ký thay đổi bổ sung thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định;
+ Trường hợp hộ kinh doanh không còn kinh doanh, không cư trú trên địa bàn, Đội thuế LXP thực hiện các thủ tục thông báo về người nộp thuế bỏ địa chỉ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
– Đội thuế LXP lập Danh sách hộ kinh doanh ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh trên cơ sở kết quả kiểm tra xác minh, rà soát địa bàn theo Mẫu số 04/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này) gửi cho Đội KK-KTT và Đội Quản lý nợ thuế.
– Đội KK-KTT căn cứ vào Danh sách hộ kinh doanh ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh của Đội thuế LXP gửi để cập nhật thông tin vào hệ thống đăng ký thuế, cập nhật vào Danh bạ quản lý hộ kinh doanh để điều chỉnh, bổ sung Sổ bộ thuế phát sinh kỳ sau.
– Đội Quản lý nợ thuế thực hiện phân loại và theo dõi quản lý nợ thuế của hộ kinh doanh.
– Chi cục Thuế thực hiện việc gửi danh sách hộ khoán tự ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế cho Cục Thuế theo đúng quy định tại Quy chế và Quy trình công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của ngành thuế.
II. QUY TRÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN
1.1. Mục đích của việc điều tra doanh thu
Việc điều tra doanh thu là một biện pháp nghiệp vụ của cơ quan thuế nhằm đánh giá sự sai lệch của doanh thu và mức thuế khoán ổn định với thực tế kinh doanh của hộ kinh doanh; làm căn cứ để xây dựng cơ sở dữ liệu giúp cho việc xác định mức thuế khoán kỳ sau được sát đúng hơn. Kết quả điều tra doanh thu thực tế không phải là kết quả thanh tra, kiểm tra, không sử dụng để điều chỉnh lại tiền thuế khoán ổn định trong năm của hộ kinh doanh được điều tra doanh thu thực tế.
Trường hợp đặc biệt, kết quả điều tra doanh số của hộ kinh doanh có sự sai lệch lớn so với số liệu thực tế đang khoán thuế thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế xem xét, quyết định việc điều chỉnh mức thuế khoán phải nộp của hộ kinh doanh đối với từng trường hợp cụ thể và thông báo cho hộ kinh doanh biết.
– Đội THNVDT căn cứ vào nguồn lực quản lý thực tế, lập Kế hoạch điều tra doanh thu thực tế của các ngành nghề kinh doanh trọng điểm tại địa phương trong năm theo Mẫu số 05/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này), trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt trước ngày 15/02 hàng năm. Kế hoạch điều tra doanh thu thực tế được lập chi tiết cho từng quý, đối với từng nhóm ngành nghề kinh doanh, số lượng hộ kinh doanh trong mỗi nhóm ngành nghề trên địa bàn phải thực hiện điều tra doanh thu, số ngày điều tra doanh thu thực tế…
– Lựa chọn danh sách hộ kinh doanh thực hiện điều tra doanh thu: Căn cứ vào kế hoạch điều tra doanh số đã được phê duyệt, Đội THNVDT chủ trì phối hợp với Đội KK-KTT lựa chọn ngẫu nhiên các hộ kinh doanh theo các địa bàn, quy mô kinh doanh… để lập Danh sách hộ kinh doanh thực hiện điều tra doanh thu thực tế cho từng quý theo Mẫu số 06/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này), trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt.
1.3. Thực hiện điều tra doanh thu
Đội THNVDT chủ trì tổ chức thực hiện điều tra doanh thu thực tế của hộ kinh doanh:
– Thành phần tham gia: Mỗi tổ công tác điều tra doanh thu bao gồm ít nhất ba (03) cán bộ thuộc các Đội THNVDT, Đội KK-KTT và Đội thuế LXP quản lý địa bàn có hộ kinh doanh thực hiện điều tra.
– Số ngày thực hiện điều tra doanh thu thực tế đối với một hộ kinh doanh tối đa là năm (05) ngày liên tục. Việc điều tra có thể thực hiện trực tiếp thông qua ghi chép, quan sát các hoạt động kinh tế phát sinh của hộ kinh doanh, số lượng khách hàng, số lượng hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra… trong một khoảng thời gian của hộ kinh doanh; hoặc có thể thực hiện gián tiếp thông qua việc trao đổi với chủ hộ kinh doanh, trao đổi với người làm công hoặc khách hàng…, hoặc thông qua việc tìm hiểu, đánh giá các chi phí cố định tối thiểu của hoạt động kinh doanh như các chi phí điện, nước, tiền lương, thuê nhà…. Trên cơ sở đó, tổ công tác ước lượng doanh thu thực tế của hộ kinh doanh trong thời gian một (01) tháng, một (01) năm.
– Kết quả điều tra doanh thu thực tế phải được lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên tổ công tác và xác nhận của chủ hộ kinh doanh (nếu có) theo Mẫu số 07/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này).
1.4. Tổng hợp kết quả điều tra doanh thu
Đội THNVDT tổng hợp kết quả điều tra theo Mẫu số 08/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này) trên cơ sở các Biên bản điều tra doanh thu thực tế và xác định tỷ lệ sai lệch giữa doanh thu điều tra thực tế và doanh thu xác định mức thuế khoán bình quân theo từng nhóm ngành nghề trên địa bàn.
Việc tổ chức điều tra doanh thu thực tế và tổng hợp kết quả điều tra được hoàn thành trước ngày 30/11 hàng năm.
2.1.1. Phát tờ khai, hướng dẫn kê khai
Từ ngày 20/11 đến hết ngày 05/12 hàng năm, Đội thuế LXP tổ chức phát Tờ khai thuế khoán năm sau cho các hộ kinh doanh, hướng dẫn kê khai và đôn đốc hộ kinh doanh nộp Tờ khai.
Trường hợp tại địa bàn có thực hiện ủy nhiệm thu thuế thì Đội thuế LXP phát Tờ khai cho nhân viên ủy nhiệm thu, hướng dẫn cách kê khai để nhân viên ủy nhiệm thu hướng dẫn và đôn đốc hộ kinh doanh lập và gửi Tờ khai thuế khoán.
2.1.2. Tiếp nhận Tờ khai thuế khoán
Đội thuế LXP tiếp nhận Tờ khai thuế khoán của hộ kinh doanh (hoặc nhân viên ủy nhiệm thu) thực hiện:
+ Ghi Sổ nhận hồ sơ khai thuế (mẫu sổ ban hành kèm theo Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế).
+ Phân loại hồ sơ khai thuế: Tờ khai thuế của hộ kinh doanh được sắp xếp, phân loại theo loại tờ khai, theo địa bàn, khu vực… và đóng tệp để thuận tiện cho việc tra cứu.
+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu kê khai: Căn cứ vào Tờ khai thuế khoán, cán bộ Đội thuế LXP tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu, thông tin trên Tờ khai thuế như sản lượng, doanh thu, khai giảm trừ gia cảnh… với số liệu tính thuế trên Sổ bộ thuế của tháng (quý) cuối cùng trong năm.
+ Lập Bảng thông tin thay đổi, bổ sung: Trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu, Đội thuế LXP lập Bảng thay đổi, bổ sung thông tin kê khai thuế theo Mẫu số 09/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này) và gửi Bảng thay đổi, bổ sung thông tin kê khai thuế cho Đội KK-KTT để nhập vào cơ sở dữ liệu ngành thuế.
+ Lưu trữ tờ khai thuế khoán của hộ kinh doanh theo quy định hiện hành.
– Đội KK-KTT căn cứ vào Bảng thay đổi, bổ sung thông tin kê khai thuế do Đội thuế LXP gửi đến, nhập thông tin thay đổi, bổ sung của hộ kinh doanh vào cơ sở dữ liệu của ngành thuế làm căn cứ xác định mức thuế khoán.- Đội KK-KTT chủ trì cùng với Đội THNVDT họp với từng Đội thuế LXP để dự kiến doanh thu và tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh; xác định các hộ kinh doanh không thuộc diện phải nộp thuế theo từng địa bàn, từng nhóm ngành nghề… dựa trên cơ sở số liệu kê khai thuế của hộ kinh doanh, thông tin từ cơ sở dữ liệu của ngành thuế (số lập bộ thuế của năm trước, mức doanh thu không phải nộp thuế do thu nhập thấp…), kết quả điều tra doanh thu thực tế, mức biến động về giá cả theo từng ngành nghề, mặt hàng; dự báo mức tăng trưởng kinh tế trong khu vực… và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nộp ngân sách trong năm sau.
– Căn cứ vào kết quả cuộc họp, Đội KK-KTT lập Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo Mẫu số 10/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này); Danh sách hộ kinh doanh và mức thuế phải nộp theo Mẫu số 11/QTr-HKD ban hành kèm theo quy trình này (đóng dấu treo của Chi cục Thuế), chuyển cho Đội thuế LXP để niêm yết công khai. Thời gian chuyển các Danh sách này chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm.
2.3.1. Niêm yết dự kiến doanh thu và mức thuế của các hộ kinh doanh
– Đội thuế LXP thực hiện niêm yết công khai dự kiến doanh thu và số thuế phải nộp của các hộ kinh doanh để lấy ý kiến các hộ kinh doanh trong thời gian từ ngày 02/01 đến ngày 10/01 hàng năm.
– Tài liệu niêm yết công khai bao gồm:
+ Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN;
+ Danh sách hộ kinh doanh và mức thuế phải nộp;
+ Địa chỉ nhận thông tin phản hồi, góp ý về nội dung niêm yết công khai.
– Địa điểm niêm yết công khai: Tùy theo đặc thù của từng địa phương, việc niêm yết công khai có thể được thực hiện tại những nơi công cộng, thuận lợi cho hộ kinh doanh biết và góp ý (trụ sở UBND xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; tại Ban Quản lý chợ…). Đội thuế LXP phải phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để thông báo địa điểm niêm yết cho hộ kinh doanh.
– Đội thuế LXP phải bố trí cán bộ thường trực để tiếp nhận những thông tin, ý kiến phản hồi và giải đáp thắc mắc của hộ kinh doanh về nội dung đã niêm yết. Các ý kiến phản hồi, góp ý về doanh thu, số thuế dự kiến của hộ kinh doanh phải được ghi nhận và tổng hợp làm tài liệu xem xét điều chỉnh khi duyệt bộ.
2.3.2. Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
– Đội thuế LXP tổ chức họp tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn về tài liệu niêm yết công khai.
– Thời gian họp tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn được thực hiện chậm nhất là ngày 10/01 hàng năm.
– Nội dung các cuộc họp lấy ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn phải được lập thành Biên bản trong đó ghi rõ các ý kiến về điều chỉnh doanh thu và số thuế phải nộp của từng hộ kinh doanh để làm tài liệu duyệt Sổ bộ thuế.
– Đội thuế LXP tổng hợp các Biên bản họp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn, ý kiến phản hồi của các hộ kinh doanh về doanh thu và tiền thuế đã niêm yết công khai để làm cơ sở điều chỉnh tiền thuế khi duyệt Sổ bộ thuế cho phù hợp.
– Lãnh đạo Chi cục Thuế chủ trì tổ chức cuộc họp với Đội KK-KTT, Đội THNVDT và các Đội thuế LXP để duyệt Sổ bộ thuế (duyệt bộ thuế) ổn định trong năm đối với các hộ khoán. Nội dung cuộc họp sẽ rà soát, xem xét điều chỉnh doanh thu và tiền thuế của các hộ kinh doanh trên cơ sở ý kiến phản hồi của các hộ kinh doanh, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn, xem xét tình hình sản xuất kinh doanh và các yếu tố biến động ảnh hưởng đến thu nộp ngân sách, tỷ lệ sai lệch giữa doanh thu khoán năm trước với doanh thu điều tra thực tế của các nhóm ngành nghề và cân đối giữa các địa bàn với nhau để đảm bảo sự khách quan, công bằng tương đối giữa các hộ kinh doanh.
– Đội KK-KTT thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh theo kết quả họp duyệt bộ và lập Sổ bộ thuế (Mẫu Sổ bộ thuế ban hành kèm theo Quy trình này), trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt. Sổ bộ thuế được lập cho từng Đội thuế LXP, theo từng địa bàn xã, phường, thị trấn. Tiền thuế khoán được ổn định cho cả năm tính thuế, trừ trường hợp hộ kinh doanh thay đổi quy mô, ngành nghề, địa điểm kinh doanh.
– Đội THNVDT có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc duyệt Sổ bộ thuế trong năm, bao gồm:
+ Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN;
+ Danh sách hộ kinh doanh và mức thuế phải nộp;
+ Bảng tổng hợp ý kiến phản hồi của hộ kinh doanh về dự kiến doanh thu, số thuế phải nộp đã được niêm yết;
+ Biên bản họp Hội đồng tư vấn thuế xã phường;
+ Bảng tổng hợp kết quả điều tra doanh thu thực tế và các tài liệu khác có liên quan.
+ Bảng tổng hợp kết quả điều chỉnh lại doanh thu, tiền thuế phải nộp/không phải nộp của các hộ kinh doanh theo kết quả họp duyệt bộ.
Việc duyệt Sổ bộ thuế ổn định năm phải được thực hiện trước ngày 15/01 hàng năm. Sổ bộ thuế được lập thành 03 bản: 01 bản lưu tại Đội KK-KTT, 01 bản chuyển Đội THNVDT để chỉ đạo nghiệp vụ và điều hành dự toán thu thuế, 01 bản chuyển Đội thuế LXP để tổ chức công tác thu thuế.
2.5. Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế
Sau khi Sổ bộ thuế ổn định hàng năm của hộ kinh doanh đã được duyệt, Chi cục Thuế thực hiện việc gửi Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN; Danh sách hộ kinh doanh và mức thuế phải nộp cho Cục Thuế để công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế theo đúng quy định.
– Đội KK-KTT căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để in Thông báo thuế (Thông báo nộp thuế ổn định năm, Thông báo hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo phương pháp khoán), trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký hoặc Đội trưởng Đội KK-KTT ký Thông báo thuế (trong trường hợp được Chi cục trưởng Chi cục Thuế ủy quyền); chuyển Thông báo thuế đã được ký duyệt cho Đội thuế LXP.
– Đội thuế LXP kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin trên Thông báo thuế (tên, địa chỉ, tiền thuế phải nộp… của hộ kinh doanh) với thông tin, số liệu trên Sổ bộ thuế và phát hành Thông báo thuế đến hộ kinh doanh. Thông báo thuế có thể được cán bộ thuế gửi trực tiếp đến hộ kinh doanh, gửi qua bưu điện hoặc thông qua nhân viên ủy nhiệm thu (tại các địa bàn vẫn thực hiện ủy nhiệm thu). Việc gửi Thông báo thuế được thực hiện chậm nhất là ngày 20/01 hàng năm.
– Trường hợp Thông báo thuế có sai sót, nhầm lẫn hoặc sai lệch về số liệu so với Sổ bộ thuế thì Đội thuế LXP phối hợp với Đội KK-KTT để điều chỉnh lại và phát hành tới hộ kinh doanh ngay trong ngày phát hiện sai sót, nhầm lẫn hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
3. Quy trình lập bộ, tính thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán điều chỉnh, bổ sung hàng tháng
3.1. Các trường hợp điều chỉnh, bổ sung Sổ bộ thuế hàng tháng
Chi cục Thuế thực hiện điều chỉnh, bổ sung Sổ bộ thuế hàng tháng đối với những trường hợp sau:
– Hộ kinh doanh mới phát sinh nộp thuế khoán trong tháng, bao gồm:
+ Hộ mới ra kinh doanh, kể cả trường hợp có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và trường hợp hộ kinh doanh thuộc diện không phải đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh chưa đăng ký thuế nhưng thực tế có hoạt động kinh doanh;
+ Hộ kinh doanh thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khoán do không thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ;
+ Hộ kinh doanh đã đăng ký thuế tại nơi khác, có phát sinh hoạt động kinh doanh vãng lai tại địa bàn;
– Hộ kinh doanh có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh, quy mô khai thác tài nguyên khoáng sản do cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện hoặc do hộ kinh doanh tự kê khai bổ sung; hộ kinh doanh thay đổi địa chỉ kinh doanh;
– Hộ kinh doanh ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh;
– Điều chỉnh Sổ bộ thuế đã duyệt đầu năm do thay đổi chính sách thuế hoặc các chính sách khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền (miễn thuế, giảm thuế cho những nhóm hộ kinh doanh nhất định theo quy định của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội…)
– Đội thuế LXP phát Tờ khai thuế khoán cho các hộ mới ra kinh doanh tại địa bàn, hộ thay đổi phương pháp tính thuế hoặc thay đổi quy mô, ngành nghề, địa chỉ kinh doanh; hướng dẫn kê khai và thực hiện đôn đốc thu nộp Tờ khai thuế.
– Đội thuế LXP căn cứ vào Tờ khai thuế khoán của hộ mới ra kinh doanh, hộ kinh doanh có thay đổi quy mô, ngành nghề, địa chỉ kinh doanh…, so sánh đối chiếu với dữ liệu của ngành thuế về doanh thu, tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh có cùng quy mô, ngành nghề đang hoạt động trên cùng địa bàn… để dự kiến doanh thu và xác định tiền thuế phải nộp của hộ kinh doanh cho các tháng còn lại trong năm. Trên cơ sở đó, Đội thuế LXP tổng hợp lập Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo Mẫu số 10/QTr-HKD, Danh sách hộ kinh doanh và mức thuế phải nộp theo Mẫu số 11/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này) chuyển Đội KK-KTT trước ngày 05 hàng tháng. Đội thuế LXP thực hiện lưu trữ các tờ khai thuế khoán của hộ kinh doanh theo quy định hiện hành.
– Đội KK-KTT tổng hợp số liệu và tính toán tiền thuế thay đổi, bổ sung trên Sổ bộ thuế của các hộ kinh doanh trong tháng; chuẩn bị tài liệu trình Lãnh đạo Chi cục Thuế duyệt Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung trên cơ sở:
+ Dự kiến doanh thu, số thuế của hộ kinh doanh mới ra kinh doanh trong tháng và hộ kinh doanh thay đổi địa chỉ, ngành nghề, quy mô kinh doanh, quy mô khai thác tài nguyên khoáng sản do Đội thuế LXP chuyển đến;
+ Các Quyết định giảm thuế cho hộ kinh doanh tạm ngừng, nghỉ kinh doanh trong tháng;
+ Các Quyết định xóa nợ tiền thuế của hộ kinh doanh chết, mất tích, bỏ kinh doanh đi khỏi nơi cư trú…;
+ Các văn bản pháp quy có hiệu lực làm ảnh hưởng đến việc thu nộp thuế của các hộ khoán (mức doanh thu không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo phương pháp khoán; quy định về việc miễn, giảm thuế cho hộ kinh doanh…).
– Lãnh đạo Chi cục Thuế chủ trì tổ chức cuộc họp với Đội KK-KTT, Đội THNVDT và các Đội thuế LXP để duyệt Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung trong tháng đối với các hộ khoán.
– Đội KK-KTT thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh theo kết quả họp duyệt bộ và lập Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung (Mẫu Sổ bộ thuế ban hành kèm theo Quy trình này), trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt, Sổ bộ thuế được lập cho từng Đội thuế LXP, theo từng địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp điều chỉnh do hộ kinh doanh thay đổi quy mô kinh doanh, địa điểm, ngành nghề kinh doanh hoặc do thay đổi chính sách thuế… tiền thuế trên Sổ bộ được duyệt ổn định cho các tháng có thay đổi, bổ sung còn lại trong năm tính thuế.
– Việc duyệt Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung được thực hiện trước ngày 15 hàng tháng. Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung được lập thành 03 bản: 01 bản lưu tại Đội KK-KTT, 01 bản chuyển Đội THNVDT để chỉ đạo nghiệp vụ và điều hành dự toán thu thuế, 01 bản chuyển Đội thuế LXP để tổ chức công tác thu thuế.
– Đội THNVDT có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc duyệt Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung của các tháng trong năm.
3.4. Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế
Căn cứ vào Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung hàng tháng đã được duyệt, Chi cục Thuế thực hiện việc gửi Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN mới đăng ký thuế trong tháng; Danh sách hộ kinh doanh và mức thuế phải nộp của các hộ kinh doanh mới đăng ký thuế trong tháng hoặc hộ kinh doanh có bổ sung, điều chỉnh tiền thuế trong tháng cho Cục Thuế để công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế theo đúng quy định.
– Đội KK-KTT căn cứ vào Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung đã được duyệt để in Thông báo thuế theo quy định, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký hoặc Đội trưởng Đội KK-KTT ký Thông báo thuế (trong trường hợp được Chi cục trưởng Chi cục Thuế ủy quyền); chuyển Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung và Thông báo thuế đã được ký duyệt cho Đội thuế LXP.
– Đội thuế LXP kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin trên Thông báo thuế (tên, địa chỉ, tiền thuế phải nộp… của hộ kinh doanh) với thông tin, số liệu trên Sổ bộ thuế và phát hành Thông báo thuế đến hộ kinh doanh. Việc gửi Thông báo thuế được thực hiện chậm nhất là ngày 20 của tháng có thay đổi hoặc phát sinh tiền thuế; trường hợp hộ kinh doanh phát sinh số thuế GTGT, thuế TNCN phải nộp bổ sung do doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán thì việc gửi Thông báo thuế được thực hiện chậm nhất là ngày 20 của tháng đầu quý sau.
– Trường hợp Thông báo thuế có sai sót, nhầm lẫn hoặc sai lệch về số liệu so với Sổ bộ thuế thì Đội thuế LXP phối hợp với Đội KK-KTT để điều chỉnh lại và gửi cho hộ kinh doanh ngay trong ngày phát hiện sai sót, nhầm lẫn hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
Đội thuế LXP căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để thực hiện đôn đốc hộ kinh doanh nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên Thông báo thuế. Cán bộ Đội thuế LXP thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn hộ kinh doanh lưu giữ các Thông báo thuế, Giấy nộp tiền, Biên lai thu thuế… để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu và chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh.
– Đối với hộ kinh doanh tại khu vực trung tâm, nơi có điểm thu thuế của Ngân hàng Thương mại, Kho bạc thuận lợi, Đội thuế LXP hướng dẫn, đôn đốc hộ kinh doanh nộp thuế tại Ngân hàng, Kho bạc đúng thời hạn quy định.
– Đối với hộ kinh doanh tại các xã xa khu vực trung tâm có phát sinh tiền thuế hàng tháng, hàng quý thì cán bộ thuộc Đội thuế LXP trực tiếp thu thuế bằng biên lai:
+ Trường hợp thực hiện in sẵn biên lai từ máy tính: Cán bộ trực tiếp thu thuế sau khi nhận tiền thuế, ghi ngày tháng nhận tiền, ký tên vào biên lai và giao biên lai cho hộ kinh doanh.
+ Trường hợp thu bằng biên lai quyển: Cán bộ trực tiếp thu thuế thực hiện viết biên lai, ghi rõ tên, mã số thuế của hộ kinh doanh, loại thuế, số tiền từng loại thuế mà hộ kinh doanh đã nộp, ngày tháng nhận tiền, ký tên và giao biên lai cho hộ kinh doanh.
– Cán bộ trực tiếp thu thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào Ngân sách tại Kho bạc nhà nước. Khi nộp tiền thuế vào KBNN, cán bộ thuế phải lập bảng kê chứng từ thu và lập giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt. Thời hạn nộp tiền vào KBNN tối đa không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thu được tiền thuế đối với địa bàn thu thuế là miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn; không quá 08 (tám) giờ làm việc đối với các địa bàn khác. Trường hợp số tiền thuế thu được vượt quá mười (10) triệu đồng thì phải nộp vào NSNN ngay trong ngày hoặc chậm nhất là sáng ngày làm việc tiếp theo.
– Việc thu nộp thuế đối với trường hợp thuộc diện ủy nhiệm thu thuế được thực hiện theo hợp đồng ủy nhiệm thu.
– Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế thông qua nhân viên ủy nhiệm thu thì Đội thuế LXP có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc nhân viên ủy nhiệm thu thực hiện công tác thu nộp tiền thuế, báo soát biên lai và theo dõi nợ thuế của ủy nhiệm thu.
4.3. Chấm bộ thuế
– Đội KK-KTT nhận dữ liệu từ Kho bạc và biên lai thu thuế của cán bộ thuế thuộc các Đội thuế LXP hoặc nhân viên ủy nhiệm thu để chấm bộ thuế; đối chiếu và xử lý sai lệch; theo dõi tình hình thu nộp thuế của hộ kinh doanh;
– Đội Quản lý nợ thuế tiến hành tính tiền chậm nộp đối với hộ kinh doanh nộp chậm tiền thuế.Việc xác định nợ thuế và đôn đốc nợ thuế đối với hộ kinh doanh thực hiện theo quy trình Quản lý nợ thuế ban hành kèm theo quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Đội thuế LXP có trách nhiệm phối hợp với Đội Quản lý nợ thuế thực hiện đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế của các hộ kinh doanh có nợ thuế.
III. QUY TRÌNH XÉT MIỄN, GIẢM THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
1. Miễn, giảm thuế đối với trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh
– Đội thuế LXP tiếp nhận Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế do tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của chủ hộ kinh doanh; xác nhận và chuyển Đội TTHT NNT trong thời hạn chậm nhất là hai (02) ngày làm việc để cập nhật văn bản đến (theo hướng dẫn tại Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ NNT).
– Đội TTHT NNT chuyển Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh cho Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
– Đội KK-KTT căn cứ vào Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh và số liệu trên Sổ bộ thuế đã được duyệt trong năm để thực hiện:
+ Tính toán, xác định tiền thuế của hộ kinh doanh được miễn, giảm trong thời gian ngừng, nghỉ kinh doanh theo quy định.
+ Dự thảo Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt trong thời hạn chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh.
+ Chuyển Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế đã được Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt cho Đội HC-NS-TV-AC để thực hiện thủ tục đăng ký văn bản đi.
Đội HC-NS-TV-AC lưu hành Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế cho các bộ phận có liên quan ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ làm việc ngày hôm sau để các bộ phận thực hiện:
+ Đội KK-KTT căn cứ vào Quyết định miễn, giảm thuế để nhập dữ liệu vào hệ thống, lập Danh sách hộ kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh được miễn, giảm thuế theo Mẫu số 12/QTr-HKD (ban hành kèm theo Quy trình này) làm căn cứ để xét duyệt Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung hàng tháng và cập nhật Danh bạ quản lý hộ kinh doanh.
+ Đội thuế LXP gửi trả Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế cho hộ kinh doanh; đôn đốc hộ kinh doanh thu nộp tiền thuế còn nợ đọng và phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường để theo dõi, quản lý hộ kinh doanh khi hết thời hạn tạm ngừng, nghỉ kinh doanh.
– Chi cục Thuế thực hiện việc gửi Danh sách hộ khoán tạm nghỉ kinh doanh được miễn, giảm thuế cho Cục Thuế để công khai thông tin theo đúng quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành.
– Đội thuế LXP tiếp nhận hồ sơ Đề nghị miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh, kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục, hợp pháp của hồ sơ miễn, giảm thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành và chuyển Đội TTHT NNT trong thời hạn chậm nhất là hai (02) ngày làm việc.
– Đội TTHT NNT nhận hồ sơ miễn, giảm thuế từ Đội thuế LXP hoặc hộ kinh doanh trực tiếp gửi, cập nhật văn bản đến theo hướng dẫn tại Quy trình tuyên truyền và hỗ trợ NNT và chuyển hồ sơ Đề nghị miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh cho Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
2.2. Xác định trường hợp và tiền thuế được miễn, giảm
– Đội KK-KTT nhận hồ sơ Đề nghị miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh do Đội TTHT NNT chuyển đến, thực hiện:
+ Kiểm tra các tài liệu, hồ sơ Đề nghị miễn, giảm thuế, xác định trường hợp được miễn, giảm thuế;
+ Căn cứ vào mức độ thiệt hại, các khoản chi phí phát sinh, tình hình tài chính của hộ kinh doanh trên hồ sơ, tài liệu kèm theo Đề nghị miễn, giảm thuế, đối chiếu về số thuế mà hộ kinh doanh phải nộp trong kỳ… để xác định tiền thuế được miễn, giảm cho từng loại thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
+ Trường hợp cần yêu cầu kiểm tra, làm rõ thêm thông tin để xác định số thuế được miễn, giảm thì lập Phiếu Đề nghị giải quyết (theo Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế) chuyển cho Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) để thực hiện kiểm tra, xác minh thông tin về tiền thuế được miễn, giảm của hộ kinh doanh.
+ Thời hạn để thực hiện các công việc tại điểm này chậm nhất không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế hợp lệ của hộ kinh doanh.
– Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) tiến hành kiểm tra địa bàn, xác minh trường hợp được miễn giảm, làm rõ thêm các thông tin yêu cầu và trả kết quả cho Đội KK-KTT trong thời hạn chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị giải quyết.
– Đội KK-KTT kiểm tra, xem xét hồ sơ Đề nghị miễn, giảm thuế và kết quả xác minh của Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế), lập Phiếu đề xuất miễn, giảm thuế theo Mẫu số 13/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này) đồng thời dự thảo Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo về việc người nộp thuế không thuộc diện được miễn, giảm thuế theo quy định và gửi toàn bộ hồ sơ Đề nghị miễn, giảm thuế đến Đội THNVDT để thẩm định. Việc kiểm tra, xem xét hồ sơ, xác định trường hợp và tiền thuế được miễn, giảm hoặc không thuộc trường hợp được miễn, giảm thuế được thực hiện trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày, kể cả thời hạn gửi Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế) kiểm tra, xác minh thông tin.
– Đội THNVDT thực hiện thẩm định hồ sơ Đề nghị miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh trong thời hạn chậm nhất không quá hai (02) ngày làm việc kể từ khi nhận được Phiếu chuyển hồ sơ của Đội KK-KTT.
– Đội KK-KTT căn cứ vào kết quả thẩm định của Đội THNVDT, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh trong thời hạn chậm nhất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định từ Đội THNVDT. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Thuế ký Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế, Đội KK-KTT chuyển cho Đội HC-NS-TV-AC.
– Đội HC-NS-TV-AC thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đi” theo hướng dẫn tại Quy trình tuyên truyền và hỗ trợ NNT và lưu hành Quyết định miễn, giảm thuế/Thông báo không được miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh cho Đội thuế LXP và các bộ phận có liên quan ngay trong ngày làm việc, hoặc chậm nhất vào đầu giờ làm việc ngày hôm sau để các bộ phận thực hiện:
+ Đội KK-KTT căn cứ vào Quyết định miễn, giảm thuế để nhập dữ liệu vào hệ thống và cập nhật Danh bạ quản lý hộ kinh doanh, làm căn cứ để xét duyệt Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung hàng tháng.
+ Đội thuế LXP nhận Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế đã được ký duyệt, có trách nhiệm chuyển trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến hộ kinh doanh ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được Quyết định hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế từ Đội HC-NS-TV-AC.
Trên cơ sở Quyết định miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh, Đội KK- KTT nhập dữ liệu vào hệ thống, hạch toán các khoản thu liên quan đến hộ kinh doanh và điều chỉnh Sổ bộ thuế đối với hộ kinh doanh hàng tháng.
IV. CHẾ ĐỘ KIỂM TRA VÀ BÁO CÁO
Phòng Tổng hợp – nghiệp vụ – dự toán chủ trì, phối hợp với phòng Kiểm tra nội bộ thuộc Cục Thuế để thực hiện kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế, lập bộ, tính thuế đối với hộ kinh doanh tại các Chi cục Thuế.
Chế độ báo cáo thống kê được thực hiện theo Quyết định số 1492/QĐ-TCT ngày 03/10/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế chỉ đạo các bộ phận trong cơ quan thuế thực hiện đầy đủ, đúng trình tự các bước công việc theo Quy trình này và các quy định tại các văn bản pháp luật về thuế có liên quan đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Cục Thuế phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế để nghiên cứu hướng dẫn./.
Thuộc tính văn bản
Quyết định 1688/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 1688/QĐ-TCT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Bùi Văn Nam
Ngày ban hành: 06/10/2014 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——-
Số: 1688/QĐ-TCT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
————————-
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật;
Căn cứ các Luật Thuế và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 2477/QĐ-TCT ngày 03/12/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định việc sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tại Chi cục Thuế trực thuộc Cục thuế; sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng – Phó trưởng ban thường trực Ban Cải cách và Hiện đại hóa thuộc Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 2248/QĐ-TCT ngày 28/12/2012 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.
Điều 3. Vụ trưởng các Vụ và thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
– Website Tổng cục Thuế;
– Đại diện VP.TCT tại TPHCM;
– Lưu: VT, CC(5b).
TỔNG CỤC TRƯỞNG

Bùi Văn Nam

QUY TRÌNH
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1688/QĐ-TCT ngày 06 tháng 10 năm 2014 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH
Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nhằm hướng dẫn các bộ phận tại Chi cục Thuế thực hiện và phối hợp thực hiện các công việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh; đảm bảo công khai, minh bạch trong quá trình quản lý, lập bộ, tính thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG
Quy trình này áp dụng đối với việc tổ chức quản lý thuế hộ kinh doanh ở cấp Chi cục Thuế. Phạm vi các công việc quy định trong quy trình này bao gồm: quản lý danh bạ hộ kinh doanh; phân loại hộ kinh doanh; quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (tính thuế, lập sổ thuế, công khai thuế, phát thông báo thuế, tổ chức thu nộp thuế), xét miễn, giảm thuế cho các hộ kinh doanh theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật.
III. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
1. Các chữ viết tắt
– MST: Mã số thuế
– GTGT: Giá trị gia tăng
– TNCN: Thu nhập cá nhân
– NSNN: Ngân sách nhà nước
– KBNN: Kho bạc nhà nước
2. Giải thích một số từ ngữ được sử dụng trong quy trình
– Hộ kinh doanh: Là hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế theo quy định tại các Luật thuế hiện hành hoặc/và có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân.
– Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi tắt là hộ khoán): Là hộ kinh doanh không đăng ký kinh doanh và/hoặc không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế. Cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế phải nộp (hoặc không phải nộp) dựa trên tài liệu khai thuế của hộ kinh doanh, cơ sở dữ liệu của ngành thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế… và thông báo tiền thuế khoán phải nộp ổn định trong năm cho hộ kinh doanh; Hộ kinh doanh nộp tiền thuế khoán theo thông báo của cơ quan thuế.
– Danh bạ quản lý hộ kinh doanh: Là danh sách các hộ kinh doanh thuộc diện quản lý thuế được lập theo từng địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc chi tiết theo từng đường, phố, ngõ xóm… Danh bạ quản lý hộ kinh doanh được lập đầy đủ cho tất cả các hộ kinh doanh thực tế có hoạt động kinh doanh (bao gồm hộ kinh doanh thuộc diện phải đăng ký hoặc không phải đăng ký kinh doanh; hộ kinh doanh có phát sinh tiền thuế phải nộp hay thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN).
– Sổ bộ thuế: Là hệ thống Sổ của cơ quan thuế ghi chép thông tin, số liệu về căn cứ tính thuế và tiền thuế phải nộp ổn định trong kỳ của hộ khoán. Chi cục trưởng Chi cục Thuế ký duyệt Sổ bộ thuế và chịu trách nhiệm về việc phân loại, xác định đối tượng thuộc diện nộp thuế hoặc không phải nộp thuế của hộ kinh doanh trên địa bàn. Số tiền thuế trên Sổ bộ thuế sau khi được Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt được dùng làm căn cứ để hạch toán nghĩa vụ thuế phải thu của hộ kinh doanh trong kỳ và được ghi trong Thông báo thuế gửi cho hộ kinh doanh. Sổ bộ thuế được cơ quan thuế lưu giữ theo chế độ quy định.
– Lập Sổ bộ thuế: Là việc tính toán, xác định doanh thu, tiền thuế phải nộp hoặc trường hợp không phải nộp thuế của các hộ kinh doanh trong kỳ và ghi chép vào Sổ bộ thuế.
– Duyệt Sổ bộ thuế: Là việc Lãnh đạo Chi cục Thuế ký phê duyệt Danh sách, số thuế phải nộp của hộ kinh doanh theo phương pháp khoán và Danh sách hộ kinh doanh không phải nộp thuế trên Sổ bộ thuế. Căn cứ vào số thuế được duyệt trên Sổ bộ, cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp ổn định hàng tháng, hàng quý hoặc thông báo trường hợp không phải nộp thuế cho các hộ khoán biết.
Các bộ phận tham gia thực hiện quy trình là các Đội thuộc Chi cục Thuế:
– Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế (Đội TTHT NNT);
– Đội Kê khai – Kế toán thuế và Tin học (Đội KK-KTT);
– Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (Đội Quản lý nợ thuế);
– Đội Kiểm tra thuế;
– Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán ( Đội THNVDT);
– Đội Hành chính – Nhân sự -Tài vụ – Ấn chỉ (Đội HC-NS-TV-AC);
– Đội thuế liên xã, phường, thị trấn (Đội thuế LXP).
Phần II
NỘI DUNG CỦA QUY TRÌNH
I. QUẢN LÝ DANH BẠ HỘ KINH DOANH
1. Quản lý hộ mới ra kinh doanh
1.1. Trường hợp hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh
– Đội KK-KTT tham mưu cho Lãnh đạo Chi cục Thuế để phối hợp với các ngành trên địa bàn quận/huyện (phòng kinh tế, bộ phận cấp đăng ký kinh doanh của UBND quận/huyện…) hướng dẫn hộ kinh doanh làm thủ tục kê khai đăng ký thuế. Sau khi cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh, Đội KK-KTT cập nhật thông tin vào Danh bạ quản lý hộ kinh doanh theo Mẫu số 01/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này) để theo dõi quản lý thuế.
– Đội KK-KTT chuyển danh sách hộ kinh doanh mới đăng ký thuế cho Đội thuế LXP chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng để thực hiện phân loại quản lý thu thuế và dự kiến doanh thu để lập bộ, tính thuế. Trường hợp Chi cục Thuế phân công Đội Kiểm tra thuế quản lý hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thì Đội KK-KTT chuyển danh sách hộ kinh doanh mới đăng ký thuế thuộc diện nộp thuế theo kê khai cho Đội Kiểm tra thuế ngay sau khi hoàn thành thủ tục cấp mã số thuế và phân loại quản lý thuế.
1.2. Trường hợp hộ kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, chưa có mã số thuế
– Đội thuế LXP có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn, cán bộ ủy nhiệm thu (nếu có) thường xuyên đối chiếu, rà soát địa bàn để nắm lại các hộ kinh doanh thực tế đang hoạt động (cả hộ có đăng ký kinh doanh chưa đăng ký thuế và hộ không phải đăng ký kinh doanh), đưa vào diện quản lý thuế.
– Đội thuế LXP cung cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế, hướng dẫn kê khai, thu tờ khai đăng ký thuế và hồ sơ kèm theo (bản photocopy Giấy chứng minh nhân dân, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy thông hành của cư dân biên giới – nếu có) của hộ kinh doanh.
– Đội thuế LXP lập Danh sách hộ kinh doanh mới ra kinh doanh chưa đăng ký thuế theo Mẫu số 02/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này) và chuyển kèm theo toàn bộ hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh cho Đội KK-KTT chậm nhất là ngày 28 hàng tháng.
– Đội KK-KTT căn cứ vào hồ sơ và thông tin do Đội thuế LXP chuyển đến, thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (mã số thuế) cho hộ kinh doanh có đủ điều kiện, hoặc cấp Thông báo mã số thuế (mã số thuế tạm) cho hộ kinh doanh không đủ điều kiện cấp mã số thuế/hoặc không thực hiện thủ tục đăng ký thuế; đồng thời cập nhật bổ sung Danh bạ quản lý hộ kinh doanh và chuyển danh sách hộ kinh doanh mới được cấp mã số thuế /thông báo mã số thuế (mã số thuế tạm) cho Đội thuế LXP chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng để thực hiện quản lý thuế.
Đội thuế LXP căn cứ vào mức độ và khả năng thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán, lưu giữ hóa đơn chứng từ khi mua bán hàng hóa dịch vụ của hộ kinh doanh để phân loại hộ kinh doanh và áp dụng phương pháp quản lý thuế cho phù hợp.
2.1.1. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai:
– Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là các hộ kinh doanh đã thực hiện đăng ký kinh doanh và được cấp mã số thuế:
+ Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, lưu giữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ và xác định được doanh thu, chi phí; hoặc
+ Thực hiện lưu giữ đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định được doanh thu nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào, không xác định được chi phí và giá trị gia tăng.
– Việc quản lý nghĩa vụ kê khai, xử lý tờ khai và kế toán thuế, đôn đốc thu nợ thuế của các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thực hiện theo các Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế và Quy trình Quản lý nợ thuế của Tổng cục Thuế, tương tự như đối với doanh nghiệp, tổ chức.
2.1.2. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:
– Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là các hộ kinh doanh:
+ Không thực hiện đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh doanh; không thực hiện đăng ký thuế theo thời hạn đôn đốc của cơ quan thuế;
+ Không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ;
+ Có mở sổ sách kế toán, nhưng thực hiện không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng quy định về chế độ hóa đơn, chứng từ khi mua bán hàng hóa, dịch vụ;
+ Không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định, hoặc nộp tờ khai thuế nhưng số liệu kê khai không chính xác, không trung thực; cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.
+ Hộ kinh doanh khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường xuyên.
– Căn cứ vào doanh thu kinh doanh, Đội thuế LXP phân loại hộ kinh doanh nộp thuế khoán theo nhóm: Hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, hộ kinh doanh thuộc diện nộp thuế khoán… Ngoài ra, tùy theo yêu cầu quản lý thực tế tại địa phương, Đội thuế LXP có thể phân loại theo bậc môn bài, theo địa bàn kinh doanh hoặc theo các nhóm ngành nghề kinh doanh… cho phù hợp.
Trường hợp hộ kinh doanh mới bắt đầu hoạt động kinh doanh, căn cứ vào hồ sơ đăng ký thuế, đăng ký sử dụng hóa đơn và việc ghi chép kế toán hộ kinh doanh…, Đội thuế LXP phối hợp với Đội KK-KTT để áp dụng phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cho phù hợp.
– Đội thuế LXP phối hợp với Đội Kiểm tra thuế (trong trường hợp Đội Kiểm tra thuế quản lý hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai) thường xuyên thực hiện phân tích, đối chiếu số liệu, so sánh doanh thu, tiền thuế phải nộp… trên hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai với doanh thu, tiền thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có cùng quy mô, cùng ngành nghề… trên địa bàn để đảm bảo quản lý chặt chẽ việc kê khai, tính thuế của hộ kinh doanh. Một số trường hợp cụ thể như sau:
+ Trường hợp số liệu kê khai của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có chênh lệch thấp hơn nhiều so với doanh thu, tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có cùng quy mô, ngành nghề trên địa bàn, Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế và tiến hành kiểm tra tại hộ kinh doanh (việc kiểm tra tại hộ kinh doanh được thực hiện theo Quy trình thanh tra, kiểm tra).
+ Trường hợp thông qua kết quả kiểm tra thấy hộ kinh doanh thực hiện không đúng chế độ sổ sách kế toán; thực hiện không đúng chế độ hóa đơn chứng từ khi mua bán hàng hóa, dịch vụ; kê khai thuế không chính xác, trung thực… thì Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế để thực hiện ấn định thuế hoặc chuyển hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai sang nộp thuế theo phương pháp khoán.
– Hàng tháng, Đội thuế LXP phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã phường, rà soát địa bàn để nắm tình hình hộ kinh doanh. Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có thay đổi về ngành nghề, địa bàn kinh doanh, Đội thuế LXP hướng dẫn hộ kinh doanh lập Tờ khai thay đổi thông tin đăng ký thuế (nếu có) và lập Danh sách hộ kinh doanh thay đổi ngành nghề, địa điểm kinh doanh theo Mẫu số 03/QTr-HKD (ban hành kèm theo Quy trình này), gửi Đội KK-KTT chậm nhất vào ngày 28 hàng tháng.
– Đội KK-KTT căn cứ vào thông tin do Đội thuế LXP chuyển đến để cập nhật vào cơ sở dữ liệu thông tin đăng ký thuế và Danh bạ quản lý hộ kinh doanh chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng để quản lý thu thuế kịp thời.
3.1.1. Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai gửi thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế
– Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) tiếp nhận Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của chủ hộ kinh doanh, chuyển Đội TTHT NNT trong thời hạn chậm nhất là hai (02) ngày làm việc để cập nhật văn bản đến theo hướng dẫn tại Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế.
– Đội TTHT NNT chuyển Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của hộ kinh doanh cho Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
– Đội KK-KTT căn cứ vào Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của hộ kê khai, cập nhật thời gian tạm ngừng, nghỉ kinh doanh vào Danh sách theo dõi người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế và tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc hộ kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế.
– Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) thực hiện rà soát, nắm tình hình hộ kinh doanh để đôn đốc hộ kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế khi hết thời hạn tạm ngừng, nghỉ kinh doanh.
3.1.2. Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai tự ngừng, nghỉ kinh doanh không thông báo với cơ quan thuế
– Đội KK-KTT sau khi gửi thông báo nộp hồ sơ khai thuế cho hộ kinh doanh mà không có người tiếp nhận và không liên lạc được (qua điện thoại) hoặc qua công tác rà soát địa bàn, cán bộ thuế phát hiện hộ kinh doanh đã tự ngừng, nghỉ kinh doanh, thì lập Phiếu Đề nghị giải quyết (theo Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế), chuyển cho Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) để thực hiện kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn tại của hộ kinh doanh.
– Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) tiến hành kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn tại và thực trạng của hộ kinh doanh:
+ Trường hợp hộ kinh doanh không còn kinh doanh nhưng vẫn cư trú trên địa bàn, Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế) yêu cầu hộ kinh doanh làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
+ Trường hợp hộ kinh doanh vẫn còn hoạt động nhưng kinh doanh tại địa chỉ khác với địa chỉ đã đăng ký kinh doanh. Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế) hướng dẫn hộ kinh doanh thực hiện thay đổi bổ sung thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định.
+ Trường hợp hộ kinh doanh không còn kinh doanh, không cư trú trên địa bàn, Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế) thực hiện các thủ tục thông báo về người nộp thuế bỏ địa chỉ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
– Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế) phải trả lời kết quả kiểm tra xác minh sự tồn tại của hộ kinh doanh, ghi vào Phiếu Đề nghị giải quyết, chuyển cho Đội KK-KTT chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị giải quyết.
– Đội KK-KTT căn cứ vào kết quả kiểm tra xác minh của Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế) tiếp tục thực hiện cập nhật thông tin vào hệ thống đăng ký thuế về tình trạng hộ kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh để tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế; Đồng thời, chuyển danh sách hộ kinh doanh tự nghỉ, bỏ kinh doanh cho Đội Quản lý nợ thuế.
– Đội Quản lý nợ thuế thực hiện trình tự thủ tục phân loại và theo dõi quản lý nợ thuế của hộ kinh doanh (nếu có).
3.2.1. Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán gửi Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh và Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế đến cơ quan thuế
– Đội thuế LXP tiếp nhận Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh và Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế của chủ hộ kinh doanh; xác nhận và chuyển Đội TTHT NNT trong thời hạn chậm nhất là hai (02) ngày làm việc để cập nhật văn bản đến theo hướng dẫn tại Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ NNT.
– Đội TTHT NNT chuyển Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh và Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh cho Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
– Đội KK-KTT căn cứ vào Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh để thực hiện cập nhật trạng thái của hộ kinh doanh trên hệ thống đăng ký thuế và bổ sung Danh bạ quản lý hộ kinh doanh; đồng thời căn cứ vào Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh thực hiện trình tự thủ tục miễn, giảm thuế cho hộ kinh doanh theo quy định tại Điểm 1 – Mục III – Phần B Quy trình này.
– Đội thuế LXP phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để rà soát, theo dõi, quản lý hộ kinh doanh trong thời hạn tạm ngừng, nghỉ kinh doanh và đôn đốc hộ kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế khi hết thời hạn tạm ngừng, nghỉ kinh doanh.
3.2.2. Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tự ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế
– Đội thuế LXP (hoặc cán bộ ủy nhiệm thu thuế) không liên lạc được với hộ kinh doanh để đôn đốc thu thuế do hộ kinh doanh đã tự ngừng, nghỉ kinh doanh, thì tiến hành kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn tại và thực trạng của hộ kinh doanh trong thời hạn chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp thuế:
+ Trường hợp hộ kinh doanh không còn kinh doanh nhưng vẫn cư trú trên địa bàn, Đội thuế LXP yêu cầu hộ kinh doanh làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định;
+ Trường hợp hộ kinh doanh vẫn hoạt động nhưng tại địa chỉ khác với địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, Đội thuế LXP hướng dẫn hộ kinh doanh thực hiện đăng ký thay đổi bổ sung thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định;
+ Trường hợp hộ kinh doanh không còn kinh doanh, không cư trú trên địa bàn, Đội thuế LXP thực hiện các thủ tục thông báo về người nộp thuế bỏ địa chỉ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
– Đội thuế LXP lập Danh sách hộ kinh doanh ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh trên cơ sở kết quả kiểm tra xác minh, rà soát địa bàn theo Mẫu số 04/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này) gửi cho Đội KK-KTT và Đội Quản lý nợ thuế.
– Đội KK-KTT căn cứ vào Danh sách hộ kinh doanh ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh của Đội thuế LXP gửi để cập nhật thông tin vào hệ thống đăng ký thuế, cập nhật vào Danh bạ quản lý hộ kinh doanh để điều chỉnh, bổ sung Sổ bộ thuế phát sinh kỳ sau.
– Đội Quản lý nợ thuế thực hiện phân loại và theo dõi quản lý nợ thuế của hộ kinh doanh.
– Chi cục Thuế thực hiện việc gửi danh sách hộ khoán tự ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế cho Cục Thuế theo đúng quy định tại Quy chế và Quy trình công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của ngành thuế.
II. QUY TRÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN
1.1. Mục đích của việc điều tra doanh thu
Việc điều tra doanh thu là một biện pháp nghiệp vụ của cơ quan thuế nhằm đánh giá sự sai lệch của doanh thu và mức thuế khoán ổn định với thực tế kinh doanh của hộ kinh doanh; làm căn cứ để xây dựng cơ sở dữ liệu giúp cho việc xác định mức thuế khoán kỳ sau được sát đúng hơn. Kết quả điều tra doanh thu thực tế không phải là kết quả thanh tra, kiểm tra, không sử dụng để điều chỉnh lại tiền thuế khoán ổn định trong năm của hộ kinh doanh được điều tra doanh thu thực tế.
Trường hợp đặc biệt, kết quả điều tra doanh số của hộ kinh doanh có sự sai lệch lớn so với số liệu thực tế đang khoán thuế thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế xem xét, quyết định việc điều chỉnh mức thuế khoán phải nộp của hộ kinh doanh đối với từng trường hợp cụ thể và thông báo cho hộ kinh doanh biết.
– Đội THNVDT căn cứ vào nguồn lực quản lý thực tế, lập Kế hoạch điều tra doanh thu thực tế của các ngành nghề kinh doanh trọng điểm tại địa phương trong năm theo Mẫu số 05/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này), trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt trước ngày 15/02 hàng năm. Kế hoạch điều tra doanh thu thực tế được lập chi tiết cho từng quý, đối với từng nhóm ngành nghề kinh doanh, số lượng hộ kinh doanh trong mỗi nhóm ngành nghề trên địa bàn phải thực hiện điều tra doanh thu, số ngày điều tra doanh thu thực tế…
– Lựa chọn danh sách hộ kinh doanh thực hiện điều tra doanh thu: Căn cứ vào kế hoạch điều tra doanh số đã được phê duyệt, Đội THNVDT chủ trì phối hợp với Đội KK-KTT lựa chọn ngẫu nhiên các hộ kinh doanh theo các địa bàn, quy mô kinh doanh… để lập Danh sách hộ kinh doanh thực hiện điều tra doanh thu thực tế cho từng quý theo Mẫu số 06/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này), trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt.
1.3. Thực hiện điều tra doanh thu
Đội THNVDT chủ trì tổ chức thực hiện điều tra doanh thu thực tế của hộ kinh doanh:
– Thành phần tham gia: Mỗi tổ công tác điều tra doanh thu bao gồm ít nhất ba (03) cán bộ thuộc các Đội THNVDT, Đội KK-KTT và Đội thuế LXP quản lý địa bàn có hộ kinh doanh thực hiện điều tra.
– Số ngày thực hiện điều tra doanh thu thực tế đối với một hộ kinh doanh tối đa là năm (05) ngày liên tục. Việc điều tra có thể thực hiện trực tiếp thông qua ghi chép, quan sát các hoạt động kinh tế phát sinh của hộ kinh doanh, số lượng khách hàng, số lượng hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra… trong một khoảng thời gian của hộ kinh doanh; hoặc có thể thực hiện gián tiếp thông qua việc trao đổi với chủ hộ kinh doanh, trao đổi với người làm công hoặc khách hàng…, hoặc thông qua việc tìm hiểu, đánh giá các chi phí cố định tối thiểu của hoạt động kinh doanh như các chi phí điện, nước, tiền lương, thuê nhà…. Trên cơ sở đó, tổ công tác ước lượng doanh thu thực tế của hộ kinh doanh trong thời gian một (01) tháng, một (01) năm.
– Kết quả điều tra doanh thu thực tế phải được lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên tổ công tác và xác nhận của chủ hộ kinh doanh (nếu có) theo Mẫu số 07/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này).
1.4. Tổng hợp kết quả điều tra doanh thu
Đội THNVDT tổng hợp kết quả điều tra theo Mẫu số 08/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này) trên cơ sở các Biên bản điều tra doanh thu thực tế và xác định tỷ lệ sai lệch giữa doanh thu điều tra thực tế và doanh thu xác định mức thuế khoán bình quân theo từng nhóm ngành nghề trên địa bàn.
Việc tổ chức điều tra doanh thu thực tế và tổng hợp kết quả điều tra được hoàn thành trước ngày 30/11 hàng năm.
2.1.1. Phát tờ khai, hướng dẫn kê khai
Từ ngày 20/11 đến hết ngày 05/12 hàng năm, Đội thuế LXP tổ chức phát Tờ khai thuế khoán năm sau cho các hộ kinh doanh, hướng dẫn kê khai và đôn đốc hộ kinh doanh nộp Tờ khai.
Trường hợp tại địa bàn có thực hiện ủy nhiệm thu thuế thì Đội thuế LXP phát Tờ khai cho nhân viên ủy nhiệm thu, hướng dẫn cách kê khai để nhân viên ủy nhiệm thu hướng dẫn và đôn đốc hộ kinh doanh lập và gửi Tờ khai thuế khoán.
2.1.2. Tiếp nhận Tờ khai thuế khoán
Đội thuế LXP tiếp nhận Tờ khai thuế khoán của hộ kinh doanh (hoặc nhân viên ủy nhiệm thu) thực hiện:
+ Ghi Sổ nhận hồ sơ khai thuế (mẫu sổ ban hành kèm theo Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế).
+ Phân loại hồ sơ khai thuế: Tờ khai thuế của hộ kinh doanh được sắp xếp, phân loại theo loại tờ khai, theo địa bàn, khu vực… và đóng tệp để thuận tiện cho việc tra cứu.
+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu kê khai: Căn cứ vào Tờ khai thuế khoán, cán bộ Đội thuế LXP tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu, thông tin trên Tờ khai thuế như sản lượng, doanh thu, khai giảm trừ gia cảnh… với số liệu tính thuế trên Sổ bộ thuế của tháng (quý) cuối cùng trong năm.
+ Lập Bảng thông tin thay đổi, bổ sung: Trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu, Đội thuế LXP lập Bảng thay đổi, bổ sung thông tin kê khai thuế theo Mẫu số 09/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này) và gửi Bảng thay đổi, bổ sung thông tin kê khai thuế cho Đội KK-KTT để nhập vào cơ sở dữ liệu ngành thuế.
+ Lưu trữ tờ khai thuế khoán của hộ kinh doanh theo quy định hiện hành.
– Đội KK-KTT căn cứ vào Bảng thay đổi, bổ sung thông tin kê khai thuế do Đội thuế LXP gửi đến, nhập thông tin thay đổi, bổ sung của hộ kinh doanh vào cơ sở dữ liệu của ngành thuế làm căn cứ xác định mức thuế khoán.- Đội KK-KTT chủ trì cùng với Đội THNVDT họp với từng Đội thuế LXP để dự kiến doanh thu và tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh; xác định các hộ kinh doanh không thuộc diện phải nộp thuế theo từng địa bàn, từng nhóm ngành nghề… dựa trên cơ sở số liệu kê khai thuế của hộ kinh doanh, thông tin từ cơ sở dữ liệu của ngành thuế (số lập bộ thuế của năm trước, mức doanh thu không phải nộp thuế do thu nhập thấp…), kết quả điều tra doanh thu thực tế, mức biến động về giá cả theo từng ngành nghề, mặt hàng; dự báo mức tăng trưởng kinh tế trong khu vực… và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nộp ngân sách trong năm sau.
– Căn cứ vào kết quả cuộc họp, Đội KK-KTT lập Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo Mẫu số 10/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này); Danh sách hộ kinh doanh và mức thuế phải nộp theo Mẫu số 11/QTr-HKD ban hành kèm theo quy trình này (đóng dấu treo của Chi cục Thuế), chuyển cho Đội thuế LXP để niêm yết công khai. Thời gian chuyển các Danh sách này chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm.
2.3.1. Niêm yết dự kiến doanh thu và mức thuế của các hộ kinh doanh
– Đội thuế LXP thực hiện niêm yết công khai dự kiến doanh thu và số thuế phải nộp của các hộ kinh doanh để lấy ý kiến các hộ kinh doanh trong thời gian từ ngày 02/01 đến ngày 10/01 hàng năm.
– Tài liệu niêm yết công khai bao gồm:
+ Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN;
+ Danh sách hộ kinh doanh và mức thuế phải nộp;
+ Địa chỉ nhận thông tin phản hồi, góp ý về nội dung niêm yết công khai.
– Địa điểm niêm yết công khai: Tùy theo đặc thù của từng địa phương, việc niêm yết công khai có thể được thực hiện tại những nơi công cộng, thuận lợi cho hộ kinh doanh biết và góp ý (trụ sở UBND xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; tại Ban Quản lý chợ…). Đội thuế LXP phải phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để thông báo địa điểm niêm yết cho hộ kinh doanh.
– Đội thuế LXP phải bố trí cán bộ thường trực để tiếp nhận những thông tin, ý kiến phản hồi và giải đáp thắc mắc của hộ kinh doanh về nội dung đã niêm yết. Các ý kiến phản hồi, góp ý về doanh thu, số thuế dự kiến của hộ kinh doanh phải được ghi nhận và tổng hợp làm tài liệu xem xét điều chỉnh khi duyệt bộ.
2.3.2. Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
– Đội thuế LXP tổ chức họp tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn về tài liệu niêm yết công khai.
– Thời gian họp tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn được thực hiện chậm nhất là ngày 10/01 hàng năm.
– Nội dung các cuộc họp lấy ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn phải được lập thành Biên bản trong đó ghi rõ các ý kiến về điều chỉnh doanh thu và số thuế phải nộp của từng hộ kinh doanh để làm tài liệu duyệt Sổ bộ thuế.
– Đội thuế LXP tổng hợp các Biên bản họp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn, ý kiến phản hồi của các hộ kinh doanh về doanh thu và tiền thuế đã niêm yết công khai để làm cơ sở điều chỉnh tiền thuế khi duyệt Sổ bộ thuế cho phù hợp.
– Lãnh đạo Chi cục Thuế chủ trì tổ chức cuộc họp với Đội KK-KTT, Đội THNVDT và các Đội thuế LXP để duyệt Sổ bộ thuế (duyệt bộ thuế) ổn định trong năm đối với các hộ khoán. Nội dung cuộc họp sẽ rà soát, xem xét điều chỉnh doanh thu và tiền thuế của các hộ kinh doanh trên cơ sở ý kiến phản hồi của các hộ kinh doanh, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn, xem xét tình hình sản xuất kinh doanh và các yếu tố biến động ảnh hưởng đến thu nộp ngân sách, tỷ lệ sai lệch giữa doanh thu khoán năm trước với doanh thu điều tra thực tế của các nhóm ngành nghề và cân đối giữa các địa bàn với nhau để đảm bảo sự khách quan, công bằng tương đối giữa các hộ kinh doanh.
– Đội KK-KTT thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh theo kết quả họp duyệt bộ và lập Sổ bộ thuế (Mẫu Sổ bộ thuế ban hành kèm theo Quy trình này), trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt. Sổ bộ thuế được lập cho từng Đội thuế LXP, theo từng địa bàn xã, phường, thị trấn. Tiền thuế khoán được ổn định cho cả năm tính thuế, trừ trường hợp hộ kinh doanh thay đổi quy mô, ngành nghề, địa điểm kinh doanh.
– Đội THNVDT có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc duyệt Sổ bộ thuế trong năm, bao gồm:
+ Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN;
+ Danh sách hộ kinh doanh và mức thuế phải nộp;
+ Bảng tổng hợp ý kiến phản hồi của hộ kinh doanh về dự kiến doanh thu, số thuế phải nộp đã được niêm yết;
+ Biên bản họp Hội đồng tư vấn thuế xã phường;
+ Bảng tổng hợp kết quả điều tra doanh thu thực tế và các tài liệu khác có liên quan.
+ Bảng tổng hợp kết quả điều chỉnh lại doanh thu, tiền thuế phải nộp/không phải nộp của các hộ kinh doanh theo kết quả họp duyệt bộ.
Việc duyệt Sổ bộ thuế ổn định năm phải được thực hiện trước ngày 15/01 hàng năm. Sổ bộ thuế được lập thành 03 bản: 01 bản lưu tại Đội KK-KTT, 01 bản chuyển Đội THNVDT để chỉ đạo nghiệp vụ và điều hành dự toán thu thuế, 01 bản chuyển Đội thuế LXP để tổ chức công tác thu thuế.
2.5. Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế
Sau khi Sổ bộ thuế ổn định hàng năm của hộ kinh doanh đã được duyệt, Chi cục Thuế thực hiện việc gửi Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN; Danh sách hộ kinh doanh và mức thuế phải nộp cho Cục Thuế để công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế theo đúng quy định.
– Đội KK-KTT căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để in Thông báo thuế (Thông báo nộp thuế ổn định năm, Thông báo hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo phương pháp khoán), trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký hoặc Đội trưởng Đội KK-KTT ký Thông báo thuế (trong trường hợp được Chi cục trưởng Chi cục Thuế ủy quyền); chuyển Thông báo thuế đã được ký duyệt cho Đội thuế LXP.
– Đội thuế LXP kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin trên Thông báo thuế (tên, địa chỉ, tiền thuế phải nộp… của hộ kinh doanh) với thông tin, số liệu trên Sổ bộ thuế và phát hành Thông báo thuế đến hộ kinh doanh. Thông báo thuế có thể được cán bộ thuế gửi trực tiếp đến hộ kinh doanh, gửi qua bưu điện hoặc thông qua nhân viên ủy nhiệm thu (tại các địa bàn vẫn thực hiện ủy nhiệm thu). Việc gửi Thông báo thuế được thực hiện chậm nhất là ngày 20/01 hàng năm.
– Trường hợp Thông báo thuế có sai sót, nhầm lẫn hoặc sai lệch về số liệu so với Sổ bộ thuế thì Đội thuế LXP phối hợp với Đội KK-KTT để điều chỉnh lại và phát hành tới hộ kinh doanh ngay trong ngày phát hiện sai sót, nhầm lẫn hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
3. Quy trình lập bộ, tính thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán điều chỉnh, bổ sung hàng tháng
3.1. Các trường hợp điều chỉnh, bổ sung Sổ bộ thuế hàng tháng
Chi cục Thuế thực hiện điều chỉnh, bổ sung Sổ bộ thuế hàng tháng đối với những trường hợp sau:
– Hộ kinh doanh mới phát sinh nộp thuế khoán trong tháng, bao gồm:
+ Hộ mới ra kinh doanh, kể cả trường hợp có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và trường hợp hộ kinh doanh thuộc diện không phải đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh chưa đăng ký thuế nhưng thực tế có hoạt động kinh doanh;
+ Hộ kinh doanh thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khoán do không thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ;
+ Hộ kinh doanh đã đăng ký thuế tại nơi khác, có phát sinh hoạt động kinh doanh vãng lai tại địa bàn;
– Hộ kinh doanh có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh, quy mô khai thác tài nguyên khoáng sản do cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện hoặc do hộ kinh doanh tự kê khai bổ sung; hộ kinh doanh thay đổi địa chỉ kinh doanh;
– Hộ kinh doanh ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh;
– Điều chỉnh Sổ bộ thuế đã duyệt đầu năm do thay đổi chính sách thuế hoặc các chính sách khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền (miễn thuế, giảm thuế cho những nhóm hộ kinh doanh nhất định theo quy định của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội…)
– Đội thuế LXP phát Tờ khai thuế khoán cho các hộ mới ra kinh doanh tại địa bàn, hộ thay đổi phương pháp tính thuế hoặc thay đổi quy mô, ngành nghề, địa chỉ kinh doanh; hướng dẫn kê khai và thực hiện đôn đốc thu nộp Tờ khai thuế.
– Đội thuế LXP căn cứ vào Tờ khai thuế khoán của hộ mới ra kinh doanh, hộ kinh doanh có thay đổi quy mô, ngành nghề, địa chỉ kinh doanh…, so sánh đối chiếu với dữ liệu của ngành thuế về doanh thu, tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh có cùng quy mô, ngành nghề đang hoạt động trên cùng địa bàn… để dự kiến doanh thu và xác định tiền thuế phải nộp của hộ kinh doanh cho các tháng còn lại trong năm. Trên cơ sở đó, Đội thuế LXP tổng hợp lập Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo Mẫu số 10/QTr-HKD, Danh sách hộ kinh doanh và mức thuế phải nộp theo Mẫu số 11/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này) chuyển Đội KK-KTT trước ngày 05 hàng tháng. Đội thuế LXP thực hiện lưu trữ các tờ khai thuế khoán của hộ kinh doanh theo quy định hiện hành.
– Đội KK-KTT tổng hợp số liệu và tính toán tiền thuế thay đổi, bổ sung trên Sổ bộ thuế của các hộ kinh doanh trong tháng; chuẩn bị tài liệu trình Lãnh đạo Chi cục Thuế duyệt Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung trên cơ sở:
+ Dự kiến doanh thu, số thuế của hộ kinh doanh mới ra kinh doanh trong tháng và hộ kinh doanh thay đổi địa chỉ, ngành nghề, quy mô kinh doanh, quy mô khai thác tài nguyên khoáng sản do Đội thuế LXP chuyển đến;
+ Các Quyết định giảm thuế cho hộ kinh doanh tạm ngừng, nghỉ kinh doanh trong tháng;
+ Các Quyết định xóa nợ tiền thuế của hộ kinh doanh chết, mất tích, bỏ kinh doanh đi khỏi nơi cư trú…;
+ Các văn bản pháp quy có hiệu lực làm ảnh hưởng đến việc thu nộp thuế của các hộ khoán (mức doanh thu không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo phương pháp khoán; quy định về việc miễn, giảm thuế cho hộ kinh doanh…).
– Lãnh đạo Chi cục Thuế chủ trì tổ chức cuộc họp với Đội KK-KTT, Đội THNVDT và các Đội thuế LXP để duyệt Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung trong tháng đối với các hộ khoán.
– Đội KK-KTT thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh theo kết quả họp duyệt bộ và lập Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung (Mẫu Sổ bộ thuế ban hành kèm theo Quy trình này), trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt, Sổ bộ thuế được lập cho từng Đội thuế LXP, theo từng địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp điều chỉnh do hộ kinh doanh thay đổi quy mô kinh doanh, địa điểm, ngành nghề kinh doanh hoặc do thay đổi chính sách thuế… tiền thuế trên Sổ bộ được duyệt ổn định cho các tháng có thay đổi, bổ sung còn lại trong năm tính thuế.
– Việc duyệt Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung được thực hiện trước ngày 15 hàng tháng. Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung được lập thành 03 bản: 01 bản lưu tại Đội KK-KTT, 01 bản chuyển Đội THNVDT để chỉ đạo nghiệp vụ và điều hành dự toán thu thuế, 01 bản chuyển Đội thuế LXP để tổ chức công tác thu thuế.
– Đội THNVDT có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc duyệt Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung của các tháng trong năm.
3.4. Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế
Căn cứ vào Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung hàng tháng đã được duyệt, Chi cục Thuế thực hiện việc gửi Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN mới đăng ký thuế trong tháng; Danh sách hộ kinh doanh và mức thuế phải nộp của các hộ kinh doanh mới đăng ký thuế trong tháng hoặc hộ kinh doanh có bổ sung, điều chỉnh tiền thuế trong tháng cho Cục Thuế để công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế theo đúng quy định.
– Đội KK-KTT căn cứ vào Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung đã được duyệt để in Thông báo thuế theo quy định, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký hoặc Đội trưởng Đội KK-KTT ký Thông báo thuế (trong trường hợp được Chi cục trưởng Chi cục Thuế ủy quyền); chuyển Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung và Thông báo thuế đã được ký duyệt cho Đội thuế LXP.
– Đội thuế LXP kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin trên Thông báo thuế (tên, địa chỉ, tiền thuế phải nộp… của hộ kinh doanh) với thông tin, số liệu trên Sổ bộ thuế và phát hành Thông báo thuế đến hộ kinh doanh. Việc gửi Thông báo thuế được thực hiện chậm nhất là ngày 20 của tháng có thay đổi hoặc phát sinh tiền thuế; trường hợp hộ kinh doanh phát sinh số thuế GTGT, thuế TNCN phải nộp bổ sung do doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán thì việc gửi Thông báo thuế được thực hiện chậm nhất là ngày 20 của tháng đầu quý sau.
– Trường hợp Thông báo thuế có sai sót, nhầm lẫn hoặc sai lệch về số liệu so với Sổ bộ thuế thì Đội thuế LXP phối hợp với Đội KK-KTT để điều chỉnh lại và gửi cho hộ kinh doanh ngay trong ngày phát hiện sai sót, nhầm lẫn hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
Đội thuế LXP căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để thực hiện đôn đốc hộ kinh doanh nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên Thông báo thuế. Cán bộ Đội thuế LXP thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn hộ kinh doanh lưu giữ các Thông báo thuế, Giấy nộp tiền, Biên lai thu thuế… để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu và chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh.
– Đối với hộ kinh doanh tại khu vực trung tâm, nơi có điểm thu thuế của Ngân hàng Thương mại, Kho bạc thuận lợi, Đội thuế LXP hướng dẫn, đôn đốc hộ kinh doanh nộp thuế tại Ngân hàng, Kho bạc đúng thời hạn quy định.
– Đối với hộ kinh doanh tại các xã xa khu vực trung tâm có phát sinh tiền thuế hàng tháng, hàng quý thì cán bộ thuộc Đội thuế LXP trực tiếp thu thuế bằng biên lai:
+ Trường hợp thực hiện in sẵn biên lai từ máy tính: Cán bộ trực tiếp thu thuế sau khi nhận tiền thuế, ghi ngày tháng nhận tiền, ký tên vào biên lai và giao biên lai cho hộ kinh doanh.
+ Trường hợp thu bằng biên lai quyển: Cán bộ trực tiếp thu thuế thực hiện viết biên lai, ghi rõ tên, mã số thuế của hộ kinh doanh, loại thuế, số tiền từng loại thuế mà hộ kinh doanh đã nộp, ngày tháng nhận tiền, ký tên và giao biên lai cho hộ kinh doanh.
– Cán bộ trực tiếp thu thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào Ngân sách tại Kho bạc nhà nước. Khi nộp tiền thuế vào KBNN, cán bộ thuế phải lập bảng kê chứng từ thu và lập giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt. Thời hạn nộp tiền vào KBNN tối đa không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thu được tiền thuế đối với địa bàn thu thuế là miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn; không quá 08 (tám) giờ làm việc đối với các địa bàn khác. Trường hợp số tiền thuế thu được vượt quá mười (10) triệu đồng thì phải nộp vào NSNN ngay trong ngày hoặc chậm nhất là sáng ngày làm việc tiếp theo.
– Việc thu nộp thuế đối với trường hợp thuộc diện ủy nhiệm thu thuế được thực hiện theo hợp đồng ủy nhiệm thu.
– Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế thông qua nhân viên ủy nhiệm thu thì Đội thuế LXP có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc nhân viên ủy nhiệm thu thực hiện công tác thu nộp tiền thuế, báo soát biên lai và theo dõi nợ thuế của ủy nhiệm thu.
4.3. Chấm bộ thuế
– Đội KK-KTT nhận dữ liệu từ Kho bạc và biên lai thu thuế của cán bộ thuế thuộc các Đội thuế LXP hoặc nhân viên ủy nhiệm thu để chấm bộ thuế; đối chiếu và xử lý sai lệch; theo dõi tình hình thu nộp thuế của hộ kinh doanh;
– Đội Quản lý nợ thuế tiến hành tính tiền chậm nộp đối với hộ kinh doanh nộp chậm tiền thuế.Việc xác định nợ thuế và đôn đốc nợ thuế đối với hộ kinh doanh thực hiện theo quy trình Quản lý nợ thuế ban hành kèm theo quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Đội thuế LXP có trách nhiệm phối hợp với Đội Quản lý nợ thuế thực hiện đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế của các hộ kinh doanh có nợ thuế.
III. QUY TRÌNH XÉT MIỄN, GIẢM THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
1. Miễn, giảm thuế đối với trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh
– Đội thuế LXP tiếp nhận Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế do tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của chủ hộ kinh doanh; xác nhận và chuyển Đội TTHT NNT trong thời hạn chậm nhất là hai (02) ngày làm việc để cập nhật văn bản đến (theo hướng dẫn tại Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ NNT).
– Đội TTHT NNT chuyển Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh cho Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
– Đội KK-KTT căn cứ vào Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh và số liệu trên Sổ bộ thuế đã được duyệt trong năm để thực hiện:
+ Tính toán, xác định tiền thuế của hộ kinh doanh được miễn, giảm trong thời gian ngừng, nghỉ kinh doanh theo quy định.
+ Dự thảo Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt trong thời hạn chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh.
+ Chuyển Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế đã được Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt cho Đội HC-NS-TV-AC để thực hiện thủ tục đăng ký văn bản đi.
Đội HC-NS-TV-AC lưu hành Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế cho các bộ phận có liên quan ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ làm việc ngày hôm sau để các bộ phận thực hiện:
+ Đội KK-KTT căn cứ vào Quyết định miễn, giảm thuế để nhập dữ liệu vào hệ thống, lập Danh sách hộ kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh được miễn, giảm thuế theo Mẫu số 12/QTr-HKD (ban hành kèm theo Quy trình này) làm căn cứ để xét duyệt Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung hàng tháng và cập nhật Danh bạ quản lý hộ kinh doanh.
+ Đội thuế LXP gửi trả Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế cho hộ kinh doanh; đôn đốc hộ kinh doanh thu nộp tiền thuế còn nợ đọng và phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường để theo dõi, quản lý hộ kinh doanh khi hết thời hạn tạm ngừng, nghỉ kinh doanh.
– Chi cục Thuế thực hiện việc gửi Danh sách hộ khoán tạm nghỉ kinh doanh được miễn, giảm thuế cho Cục Thuế để công khai thông tin theo đúng quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành.
– Đội thuế LXP tiếp nhận hồ sơ Đề nghị miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh, kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục, hợp pháp của hồ sơ miễn, giảm thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành và chuyển Đội TTHT NNT trong thời hạn chậm nhất là hai (02) ngày làm việc.
– Đội TTHT NNT nhận hồ sơ miễn, giảm thuế từ Đội thuế LXP hoặc hộ kinh doanh trực tiếp gửi, cập nhật văn bản đến theo hướng dẫn tại Quy trình tuyên truyền và hỗ trợ NNT và chuyển hồ sơ Đề nghị miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh cho Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
2.2. Xác định trường hợp và tiền thuế được miễn, giảm
– Đội KK-KTT nhận hồ sơ Đề nghị miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh do Đội TTHT NNT chuyển đến, thực hiện:
+ Kiểm tra các tài liệu, hồ sơ Đề nghị miễn, giảm thuế, xác định trường hợp được miễn, giảm thuế;
+ Căn cứ vào mức độ thiệt hại, các khoản chi phí phát sinh, tình hình tài chính của hộ kinh doanh trên hồ sơ, tài liệu kèm theo Đề nghị miễn, giảm thuế, đối chiếu về số thuế mà hộ kinh doanh phải nộp trong kỳ… để xác định tiền thuế được miễn, giảm cho từng loại thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
+ Trường hợp cần yêu cầu kiểm tra, làm rõ thêm thông tin để xác định số thuế được miễn, giảm thì lập Phiếu Đề nghị giải quyết (theo Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế) chuyển cho Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) để thực hiện kiểm tra, xác minh thông tin về tiền thuế được miễn, giảm của hộ kinh doanh.
+ Thời hạn để thực hiện các công việc tại điểm này chậm nhất không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế hợp lệ của hộ kinh doanh.
– Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) tiến hành kiểm tra địa bàn, xác minh trường hợp được miễn giảm, làm rõ thêm các thông tin yêu cầu và trả kết quả cho Đội KK-KTT trong thời hạn chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị giải quyết.
– Đội KK-KTT kiểm tra, xem xét hồ sơ Đề nghị miễn, giảm thuế và kết quả xác minh của Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế), lập Phiếu đề xuất miễn, giảm thuế theo Mẫu số 13/QTr-HKD (ban hành kèm theo quy trình này) đồng thời dự thảo Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo về việc người nộp thuế không thuộc diện được miễn, giảm thuế theo quy định và gửi toàn bộ hồ sơ Đề nghị miễn, giảm thuế đến Đội THNVDT để thẩm định. Việc kiểm tra, xem xét hồ sơ, xác định trường hợp và tiền thuế được miễn, giảm hoặc không thuộc trường hợp được miễn, giảm thuế được thực hiện trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày, kể cả thời hạn gửi Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế) kiểm tra, xác minh thông tin.
– Đội THNVDT thực hiện thẩm định hồ sơ Đề nghị miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh trong thời hạn chậm nhất không quá hai (02) ngày làm việc kể từ khi nhận được Phiếu chuyển hồ sơ của Đội KK-KTT.
– Đội KK-KTT căn cứ vào kết quả thẩm định của Đội THNVDT, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh trong thời hạn chậm nhất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định từ Đội THNVDT. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Thuế ký Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế, Đội KK-KTT chuyển cho Đội HC-NS-TV-AC.
– Đội HC-NS-TV-AC thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đi” theo hướng dẫn tại Quy trình tuyên truyền và hỗ trợ NNT và lưu hành Quyết định miễn, giảm thuế/Thông báo không được miễn, giảm thuế của hộ kinh doanh cho Đội thuế LXP và các bộ phận có liên quan ngay trong ngày làm việc, hoặc chậm nhất vào đầu giờ làm việc ngày hôm sau để các bộ phận thực hiện:
+ Đội KK-KTT căn cứ vào Quyết định miễn, giảm thuế để nhập dữ liệu vào hệ thống và cập nhật Danh bạ quản lý hộ kinh doanh, làm căn cứ để xét duyệt Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung hàng tháng.
+ Đội thuế LXP nhận Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế đã được ký duyệt, có trách nhiệm chuyển trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến hộ kinh doanh ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được Quyết định hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế từ Đội HC-NS-TV-AC.
Trên cơ sở Quyết định miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh, Đội KK- KTT nhập dữ liệu vào hệ thống, hạch toán các khoản thu liên quan đến hộ kinh doanh và điều chỉnh Sổ bộ thuế đối với hộ kinh doanh hàng tháng.
IV. CHẾ ĐỘ KIỂM TRA VÀ BÁO CÁO
Phòng Tổng hợp – nghiệp vụ – dự toán chủ trì, phối hợp với phòng Kiểm tra nội bộ thuộc Cục Thuế để thực hiện kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế, lập bộ, tính thuế đối với hộ kinh doanh tại các Chi cục Thuế.
Chế độ báo cáo thống kê được thực hiện theo Quyết định số 1492/QĐ-TCT ngày 03/10/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế chỉ đạo các bộ phận trong cơ quan thuế thực hiện đầy đủ, đúng trình tự các bước công việc theo Quy trình này và các quy định tại các văn bản pháp luật về thuế có liên quan đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Cục Thuế phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế để nghiên cứu hướng dẫn./.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 1688/QĐ-TCT 2014 Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh”