Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 1579/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
———————
Số: 1579/QĐ-NHNN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————-
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2003
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
V/v sửa đổi, bổ sung một số tài khoản trong
Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước
————————-
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17/6/2003;
– Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
– Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước ban hành theo Quyết định số 425/1998/QĐ-NHNN2 ngày 17/12/1998 của Thống đốc NHNN như sau:
1- Các Tài khoản:
– Tài khoản 1011 “Tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành”
– Tài khoản 1012 “Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông”
– Tài khoản 1013 “Tiền đình chỉ lưu hành”
Mở các tài khoản chi tiết đối với:
1. Tiền giấy
2. Tiền polyme
3. Tiền kim loại
– Tại Vụ Kế toán – Tài chính còn phải mở Sổ theo dõi riêng theo từng Kho tiền Trung ương (Kho tiền Trung ương I và Kho tiền Trung ương II);
– Tại bộ phận kho quỹ phải mở Sổ theo dõi tình hình nhập, xuất và còn lại của từng loại tiền và theo từng mệnh giá.
Giá hạch toán trên các tài khoản này là theo giá trị thực của đồng tiền công bố lưu hành (bằng Mệnh giá x Số lượng tờ, miếng).
2- Tài khoản 401 “Tiền để phát hành”, mở các tài khoản cấp III sau:
4011 – Tiền giấy để phát hành
4012 – Tiền polyme để phát hành
4013 – Tiền kim loại để phát hành
Các tài khoản này mở 1 tài khoản chi tiết.
3- Bổ sung vào tài khoản 90 “Tiền giấy và tiền kim loại” các tài khoản cấp II và cấp III sau:
900 – Tiền đã công bố lưu hành
9001 – Tiền đã công bố lưu hành để tại Kho tiền Trung ương
9002 – Tiền đã công bố lưu hành để tại Kho tiền Chi nhánh
Các tài khoản này dùng để phản ánh số tiền các loại đã công bố lưu hành nhưng chưa được phép phát hành vào lưu thông.
Bên Nhập ghi: – Số tiền nhập từ Tài khoản “Tiền chưa công bố lưu hành”.
Bên Xuất ghi: – Số tiền xuất kho chuyển vào Quỹ dự trữ phát hành.
Số còn lại: – Phản ảnh số tiền đã công bố lưu hành nhưng chưa được phép phát hành vào lưu thông.
Hạch toán chi tiết: mở các tài khoản chi tiết:
1.Tiền giấy
2. Tiền polyme
3. Tiền kim loại
Các tài khoản này hạch toán theo giá trị nhập, xuất tiền (Mệnh giá x Số lượng).
4- Tài khoản 902 – Tiền giao đi tiêu hủy mở các tài khoản chi tiết:
1.Tiền giấy
2. Tiền polyme
3. Tiền kim loại
Các tài khoản này hạch toán theo giá trị nhập, xuất tiền (Mệnh giá x Số lượng).
5- Tài khoản 903 “Tiền đã tiêu hủy”, mở các tài khoản chi tiết:
1.Tiền giấy
2. Tiền polyme
3. Tiền kim loại
Các tài khoản này hạch toán theo giá trị nhập, xuất tiền (Mệnh giá x Số lượng).
6- Về giá trị hạch toán trên các tài khoản:
– Tài khoản 9081 “Tiền mẫu”
– Tài khoản 909 “Tiền đang vận chuyển”
a/ Đối với các loại tiền mới chưa công bố lưu hành: được hạch toán theo giá quy ước mỗi tờ hoặc mỗi miếng tiền kim loại là 1 đồng (một đồng).
b/ Khi tiền mới đã công bố lưu hành thì phải hạch toán theo mệnh giá.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản quy định trong Quyết định số 183/2000/QĐ-NHNN2 ngày 14/6/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước “V/v bổ sung và hủy bỏ một số tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước ban hành theo Quyết định số 425/1998/QĐ-NHNN2 ngày 17/12/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước” như sau:
Các tài khoản:
– Tài khoản 9011 “Tiền chưa công bố lưu hành để tại Kho tiền Trung ương”
– Tài khoản 9012 “Tiền chưa công bố lưu hành để tại Kho tiền chi nhánh”
Mở các tài khoản chi tiết đối với:
1.Tiền giấy
2. Tiền polyme
3. Tiền kim loại
Các tài khoản này được hạch toán theo giá quy ước mỗi tờ hoặc mỗi miếng tiền kim loại là 1 đồng (một đồng).
– Tại Vụ Kế toán – Tài chính phải mở Sổ theo dõi riêng theo từng Kho tiền Trung ương (Kho tiền Trung ương I và Kho tiền Trung ương II).
– Tại bộ phận kho quỹ phải mở Sổ theo dõi tình hình nhập, xuất và còn lại theo từng loại tiền và theo từng mệnh giá.
Điều 3. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ: về cơ bản thực hiện theo Quyết định số 185/2000/QĐ-NHNN2 ngày 15/6/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành “Chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền, NFTT”. Xử lý trường hợp các nghiệp vụ liên quan, cụ thể như sau:
3.1- Khi tiền mới chưa công bố lưu hành:
1/ Tại Ngân hàng Trung ương (Vụ Kế toán – Tài chính):
– Khi nhận được các loại tiền mới nhập kho ghi:
Nhập TK 9011 – Tiền chưa công bố lưu hành để tại Kho tiền Trung ương
(tài khoản chi tiết thích hợp)
– Khi xuất tiền chưa công bố lưu hành cho các chi nhánh, ghi:
Xuất TK 9011 – Tiền chưa công bố lưu hành để tại Kho tiền Trung ương
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Nhập TK 909 (tiểu khoản chi nhánh nhận)
– Khi nhận được Biên bản giao nhận tiền và Phiếu nhập kho tiền từ các đơn vị tiếp nhận tiền, Vụ Kế toán – Tài chính ghi:
Xuất TK 909 (tiểu khoản chi nhánh nhận)
2/ Tại các chi nhánh NHNN:
– Khi nhận được tiền chưa công bố lưu hành, ghi:
Nhập TK 9012 – Tiền chưa công bố lưu hành để tại Kho tiền Chi nhánh
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Và đồng thời gửi 1 liên Biên bản giao nhận tiền và Phiếu nhập kho về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Kế toán – Tài chính).
3.2 – Khi tiền đã công bố lưu hành nhưng chưa được phép phát hành vào lưu thông:
1/ Tại Ngân hàng Trung ương (Vụ Kế toán – Tài chính):
– Khi có Lệnh công bố lưu hành tiền mới nhưng chưa được phép phát hành thì hạch toán:
Xuất TK 9011 – Tiền chưa công bố lưu hành để tại Kho tiền Trung ương
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Nhập TK 9001 – Tiền đã công bố lưu hành để tại Kho tiền Trung ương
(tài khoản chi tiết thích hợp)
– Khi xuất điều chuyển từ Kho tiền Trung ương đến các kho tiền chi nhánh:
+ Khi xuất tiền đi, căn cứ vào Lệnh điều chuyển và Phiếu xuất kho, Vụ Kế toán – Tài chính ghi:
Xuất TK 9001 – Tiền đã công bố lưu hành để tại Kho tiền Trung ương
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Nhập TK 909 (tiểu khoản chi nhánh nhận)
+ Khi nhận được Biên bản giao nhận và Phiếu nhập kho tiền đã công bố lưu hành nhưng chưa được phép phát hành lưu thông, từ các đơn vị tiếp nhận tiền, Vụ Kế toán – Tài chính hạch toán:
Xuất TK 909 (tiểu khoản chi nhánh nhận)
2/ Tại các chi nhánh NHNN:
– Nếu tiền đã để tại kho tiền chi nhánh: Khi có Lệnh công bố lưu hành tiền mới nhưng chưa được phép phát hành vào lưu thông, ghi:
Xuất TK 9012 – Tiền chưa công bố lưu hành để tại Kho tiền Chi nhánh
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Nhập TK 9002 – Tiền đã công bố lưu hành để tại Kho tiền Chi nhánh
(tài khoản chi tiết thích hợp)
– Nếu tiền đã công bố lưu hành mà chưa được phép phát hành vào lưu thông, do Trung ương chuyển đến thì căncứ vào Lệnh điều chuyển, Biên bản giao nhận và Phiếu nhập kho, hạch toán:
Nhập TK 9002 – Tiền đã công bố lưu hành để tại Kho tiền Chi nhánh
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Và đồng thời gửi 1 liên Biên bản giao nhận tiền và Phiếu nhập kho về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Kế toán – Tài chính).
3.3 – Khi tiền đã được phép phát hành vào lưu thông:
1/ Tại Ngân hàng Trung ương (Vụ Kế toán – Tài chính) căn cứ vào các Quyết định hoặc Lệnh, lập chứng từ thích hợp để hạch toán:
a/ Nếu tiền để tại các Kho tiền Trung ương thì xử lý:
Xuất TK 9001 – Tiền đã công bố lưu hành để tại Kho tiền Chi nhánh
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Đồng thời hạch toán nội bảng:
Nợ TK 1011 – Tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành (tài khoản chi tiết thích hợp)
Có TK 4011 – Tiền giấy để phát hành
hoặc Có TK 4012 – Tiền polyme để phát hành
hoặc Có TK 4013 – Tiền kim loại để phát hành
b/ Nếu tiền để tại các Kho tiền của chi nhánh NHNN: Khi nhận được Giấy báo Có của chi nhánh về số tiền để được phép phát hành đưa vào lưu thông, sau khi đối chiếu và kiểm tra lại, hạch toán:
Nợ TK 5112 – Chuyển tiền đến năm nay
Có TK 4011 – Tiền giấy để phát hành
hoặc Có TK 4012 – Tiền polyme để phát hành
hoặc Có TK 4013 – Tiền kim loại để phát hành
2/ Tại các chi nhánh NHNN:
– Khi được phép phát hành loại tiền mới đưa vào lưu thông, bộ phận kế toán báo cho bộ phận về kho quỹ về việc đưa loại tiền đó vào lưu hành và hạch toán:
Nợ TK 1011 – Tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành (tài khoản chi tiết thích hợp)
Có TK 5111 – Chuyển tiền đi năm nay
Và đồng thời ghi:
Xuất TK 9002 – Tiền đã công bố lưu hành để tại Kho tiền Chi nhánh
(tài khoản chi tiết thích hợp)
– Khi xuất Quỹ dự trữ phát hành, nhập Quỹ nghiệp vụ phát hành để đưa tiền mới ra lưu thông: sau khi có đầy đủ các chứng từ theo quy định, kế toán hạch toán:
Nợ TK 1021 – Tiền đang lưu hành
Có TK 1011 – Tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành (tài khoản chi tiết thích hợp)
*/ Về Thủ tục chứng từ hạch toán đối với tiền mới được công bố lưu hành: Các đơn vị kế toán NHNN thực hiện theo đúng quy định hướng dẫn tại điểm 1, Điều 18 tại Quyết định số 185/2000/QĐ-NHNN2 ngày 15/6/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành “Chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền, NFTT”.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2003.
Điều 5. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính, Cục trưởng Cục Phát hành và kho quỹ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đã ký: Vũ Thị Liên
Thuộc tính văn bản
Quyết định 1579/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 1579/QĐ-NHNN Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Vũ Thị Liên
Ngày ban hành: 01/12/2003 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
———————
Số: 1579/QĐ-NHNN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————-
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2003
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
V/v sửa đổi, bổ sung một số tài khoản trong
Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước
————————-
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17/6/2003;
– Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
– Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước ban hành theo Quyết định số 425/1998/QĐ-NHNN2 ngày 17/12/1998 của Thống đốc NHNN như sau:
1- Các Tài khoản:
– Tài khoản 1011 “Tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành”
– Tài khoản 1012 “Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông”
– Tài khoản 1013 “Tiền đình chỉ lưu hành”
Mở các tài khoản chi tiết đối với:
1. Tiền giấy
2. Tiền polyme
3. Tiền kim loại
– Tại Vụ Kế toán – Tài chính còn phải mở Sổ theo dõi riêng theo từng Kho tiền Trung ương (Kho tiền Trung ương I và Kho tiền Trung ương II);
– Tại bộ phận kho quỹ phải mở Sổ theo dõi tình hình nhập, xuất và còn lại của từng loại tiền và theo từng mệnh giá.
Giá hạch toán trên các tài khoản này là theo giá trị thực của đồng tiền công bố lưu hành (bằng Mệnh giá x Số lượng tờ, miếng).
2- Tài khoản 401 “Tiền để phát hành”, mở các tài khoản cấp III sau:
4011 – Tiền giấy để phát hành
4012 – Tiền polyme để phát hành
4013 – Tiền kim loại để phát hành
Các tài khoản này mở 1 tài khoản chi tiết.
3- Bổ sung vào tài khoản 90 “Tiền giấy và tiền kim loại” các tài khoản cấp II và cấp III sau:
900 – Tiền đã công bố lưu hành
9001 – Tiền đã công bố lưu hành để tại Kho tiền Trung ương
9002 – Tiền đã công bố lưu hành để tại Kho tiền Chi nhánh
Các tài khoản này dùng để phản ánh số tiền các loại đã công bố lưu hành nhưng chưa được phép phát hành vào lưu thông.
Bên Nhập ghi: – Số tiền nhập từ Tài khoản “Tiền chưa công bố lưu hành”.
Bên Xuất ghi: – Số tiền xuất kho chuyển vào Quỹ dự trữ phát hành.
Số còn lại: – Phản ảnh số tiền đã công bố lưu hành nhưng chưa được phép phát hành vào lưu thông.
Hạch toán chi tiết: mở các tài khoản chi tiết:
1.Tiền giấy
2. Tiền polyme
3. Tiền kim loại
Các tài khoản này hạch toán theo giá trị nhập, xuất tiền (Mệnh giá x Số lượng).
4- Tài khoản 902 – Tiền giao đi tiêu hủy mở các tài khoản chi tiết:
1.Tiền giấy
2. Tiền polyme
3. Tiền kim loại
Các tài khoản này hạch toán theo giá trị nhập, xuất tiền (Mệnh giá x Số lượng).
5- Tài khoản 903 “Tiền đã tiêu hủy”, mở các tài khoản chi tiết:
1.Tiền giấy
2. Tiền polyme
3. Tiền kim loại
Các tài khoản này hạch toán theo giá trị nhập, xuất tiền (Mệnh giá x Số lượng).
6- Về giá trị hạch toán trên các tài khoản:
– Tài khoản 9081 “Tiền mẫu”
– Tài khoản 909 “Tiền đang vận chuyển”
a/ Đối với các loại tiền mới chưa công bố lưu hành: được hạch toán theo giá quy ước mỗi tờ hoặc mỗi miếng tiền kim loại là 1 đồng (một đồng).
b/ Khi tiền mới đã công bố lưu hành thì phải hạch toán theo mệnh giá.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản quy định trong Quyết định số 183/2000/QĐ-NHNN2 ngày 14/6/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước “V/v bổ sung và hủy bỏ một số tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước ban hành theo Quyết định số 425/1998/QĐ-NHNN2 ngày 17/12/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước” như sau:
Các tài khoản:
– Tài khoản 9011 “Tiền chưa công bố lưu hành để tại Kho tiền Trung ương”
– Tài khoản 9012 “Tiền chưa công bố lưu hành để tại Kho tiền chi nhánh”
Mở các tài khoản chi tiết đối với:
1.Tiền giấy
2. Tiền polyme
3. Tiền kim loại
Các tài khoản này được hạch toán theo giá quy ước mỗi tờ hoặc mỗi miếng tiền kim loại là 1 đồng (một đồng).
– Tại Vụ Kế toán – Tài chính phải mở Sổ theo dõi riêng theo từng Kho tiền Trung ương (Kho tiền Trung ương I và Kho tiền Trung ương II).
– Tại bộ phận kho quỹ phải mở Sổ theo dõi tình hình nhập, xuất và còn lại theo từng loại tiền và theo từng mệnh giá.
Điều 3. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ: về cơ bản thực hiện theo Quyết định số 185/2000/QĐ-NHNN2 ngày 15/6/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành “Chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền, NFTT”. Xử lý trường hợp các nghiệp vụ liên quan, cụ thể như sau:
3.1- Khi tiền mới chưa công bố lưu hành:
1/ Tại Ngân hàng Trung ương (Vụ Kế toán – Tài chính):
– Khi nhận được các loại tiền mới nhập kho ghi:
Nhập TK 9011 – Tiền chưa công bố lưu hành để tại Kho tiền Trung ương
(tài khoản chi tiết thích hợp)
– Khi xuất tiền chưa công bố lưu hành cho các chi nhánh, ghi:
Xuất TK 9011 – Tiền chưa công bố lưu hành để tại Kho tiền Trung ương
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Nhập TK 909 (tiểu khoản chi nhánh nhận)
– Khi nhận được Biên bản giao nhận tiền và Phiếu nhập kho tiền từ các đơn vị tiếp nhận tiền, Vụ Kế toán – Tài chính ghi:
Xuất TK 909 (tiểu khoản chi nhánh nhận)
2/ Tại các chi nhánh NHNN:
– Khi nhận được tiền chưa công bố lưu hành, ghi:
Nhập TK 9012 – Tiền chưa công bố lưu hành để tại Kho tiền Chi nhánh
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Và đồng thời gửi 1 liên Biên bản giao nhận tiền và Phiếu nhập kho về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Kế toán – Tài chính).
3.2 – Khi tiền đã công bố lưu hành nhưng chưa được phép phát hành vào lưu thông:
1/ Tại Ngân hàng Trung ương (Vụ Kế toán – Tài chính):
– Khi có Lệnh công bố lưu hành tiền mới nhưng chưa được phép phát hành thì hạch toán:
Xuất TK 9011 – Tiền chưa công bố lưu hành để tại Kho tiền Trung ương
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Nhập TK 9001 – Tiền đã công bố lưu hành để tại Kho tiền Trung ương
(tài khoản chi tiết thích hợp)
– Khi xuất điều chuyển từ Kho tiền Trung ương đến các kho tiền chi nhánh:
+ Khi xuất tiền đi, căn cứ vào Lệnh điều chuyển và Phiếu xuất kho, Vụ Kế toán – Tài chính ghi:
Xuất TK 9001 – Tiền đã công bố lưu hành để tại Kho tiền Trung ương
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Nhập TK 909 (tiểu khoản chi nhánh nhận)
+ Khi nhận được Biên bản giao nhận và Phiếu nhập kho tiền đã công bố lưu hành nhưng chưa được phép phát hành lưu thông, từ các đơn vị tiếp nhận tiền, Vụ Kế toán – Tài chính hạch toán:
Xuất TK 909 (tiểu khoản chi nhánh nhận)
2/ Tại các chi nhánh NHNN:
– Nếu tiền đã để tại kho tiền chi nhánh: Khi có Lệnh công bố lưu hành tiền mới nhưng chưa được phép phát hành vào lưu thông, ghi:
Xuất TK 9012 – Tiền chưa công bố lưu hành để tại Kho tiền Chi nhánh
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Nhập TK 9002 – Tiền đã công bố lưu hành để tại Kho tiền Chi nhánh
(tài khoản chi tiết thích hợp)
– Nếu tiền đã công bố lưu hành mà chưa được phép phát hành vào lưu thông, do Trung ương chuyển đến thì căncứ vào Lệnh điều chuyển, Biên bản giao nhận và Phiếu nhập kho, hạch toán:
Nhập TK 9002 – Tiền đã công bố lưu hành để tại Kho tiền Chi nhánh
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Và đồng thời gửi 1 liên Biên bản giao nhận tiền và Phiếu nhập kho về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Kế toán – Tài chính).
3.3 – Khi tiền đã được phép phát hành vào lưu thông:
1/ Tại Ngân hàng Trung ương (Vụ Kế toán – Tài chính) căn cứ vào các Quyết định hoặc Lệnh, lập chứng từ thích hợp để hạch toán:
a/ Nếu tiền để tại các Kho tiền Trung ương thì xử lý:
Xuất TK 9001 – Tiền đã công bố lưu hành để tại Kho tiền Chi nhánh
(tài khoản chi tiết thích hợp)
Đồng thời hạch toán nội bảng:
Nợ TK 1011 – Tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành (tài khoản chi tiết thích hợp)
Có TK 4011 – Tiền giấy để phát hành
hoặc Có TK 4012 – Tiền polyme để phát hành
hoặc Có TK 4013 – Tiền kim loại để phát hành
b/ Nếu tiền để tại các Kho tiền của chi nhánh NHNN: Khi nhận được Giấy báo Có của chi nhánh về số tiền để được phép phát hành đưa vào lưu thông, sau khi đối chiếu và kiểm tra lại, hạch toán:
Nợ TK 5112 – Chuyển tiền đến năm nay
Có TK 4011 – Tiền giấy để phát hành
hoặc Có TK 4012 – Tiền polyme để phát hành
hoặc Có TK 4013 – Tiền kim loại để phát hành
2/ Tại các chi nhánh NHNN:
– Khi được phép phát hành loại tiền mới đưa vào lưu thông, bộ phận kế toán báo cho bộ phận về kho quỹ về việc đưa loại tiền đó vào lưu hành và hạch toán:
Nợ TK 1011 – Tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành (tài khoản chi tiết thích hợp)
Có TK 5111 – Chuyển tiền đi năm nay
Và đồng thời ghi:
Xuất TK 9002 – Tiền đã công bố lưu hành để tại Kho tiền Chi nhánh
(tài khoản chi tiết thích hợp)
– Khi xuất Quỹ dự trữ phát hành, nhập Quỹ nghiệp vụ phát hành để đưa tiền mới ra lưu thông: sau khi có đầy đủ các chứng từ theo quy định, kế toán hạch toán:
Nợ TK 1021 – Tiền đang lưu hành
Có TK 1011 – Tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành (tài khoản chi tiết thích hợp)
*/ Về Thủ tục chứng từ hạch toán đối với tiền mới được công bố lưu hành: Các đơn vị kế toán NHNN thực hiện theo đúng quy định hướng dẫn tại điểm 1, Điều 18 tại Quyết định số 185/2000/QĐ-NHNN2 ngày 15/6/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành “Chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền, NFTT”.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2003.
Điều 5. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính, Cục trưởng Cục Phát hành và kho quỹ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đã ký: Vũ Thị Liên

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 1579/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước”