ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 1574/QĐ-UBND |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Quảng Ngãi, ngày 16 tháng 10 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC TÁI TẠO NGUỒN LỢI THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2021-2023
——–
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;
Căn cứ Nghị định 26/2019/NĐ-CP ngày 08/03/2019 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Thực hiện nội dung Công văn số 896/BNN-TCTS ngày 26/01/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc thực hiện công tác tái tạo nguồn lợi thủy sản; Công văn 1500/TCTS-BTPTNT ngày 04/8/2020 của Tổng cục Thủy sản về việc hướng dẫn thả giống tái tạo và phóng sinh các loại thủy sản và các tài liệu hướng dẫn kèm theo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2555/TTr-SNNPTNT ngày 01/10/2020, ý kiến của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 2282/STC-HCSN&DN ngày 30/9/2020; của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1541/SKHĐT-KTN ngày 18/9/2020 và của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 1150/SKHCN-KHTC ngày 18/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện công tác tái tạo nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2023.
Điều 2.Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
Điều 3.Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH Đặng Văn Minh |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC TÁI TẠO NGUỒN LỢI THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2021-2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1574/QĐ-UBND ngày 16/10/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)
A. Mục tiêu Kế hoạch
I. Mục tiêu chung
– Thả giống nhằm bổ sung, tăng cường nguồn lợi thủy sản giống trong các thủy vực, gia tăng số lượng cá thể, quần đàn phục vụ khai thác thủy sản; đồng thời phục hồi, tái tạo và phát triển quần đàn các loài thủy sản đặc trưng, đặc hữu, nguy cấp, quý hiếm, có giá trị đã và đang bị suy giảm trong tự nhiên, tạo cân bằng sinh thái và đa dạng sinh học lại các thủy vực trên địa bàn tỉnh.
– Tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhất là cộng đồng dân cư sinh kế bằng nguồn lợi thủy sản, không khai thác, đánh bắt các loài thủy sản ngay sau thời điểm thả giống tái tạo theo quy định, phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ, phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản, tạo sự chuyển biến, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác khai thác, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản.
– Vận động các tổ chức, cá nhân hoạt động thủy sản, các cơ quan dân vận, mặt trận, đoàn thể, chính trị xã hội tham gia công tác thả bổ sung giống về môi trường tự nhiên, hoạt động thả giống gắn với các ngày lễ lớn, sự kiện ngành Thủy sản, với Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
II. Mục tiêu cụ thể
– Hàng năm tổ chức 01-02 buổi tuyên truyền, phổ biến các quy định, hướng dẫn của nhà nước về bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư về công tác khai thác, đánh bắt hợp lý nguồn lợi thủy sản như: quy định kích cỡ mắt lưới, kích cỡ thủy sản khai thác ở các địa phương có thả giống bổ sung,…
– Giai đoạn 2021 – 2023 thả bổ sung vào các thủy vực tự nhiên trên 3.700.000 con giống thủy sản các loại, trong đó mỗi năm thả từ 1.104.000-1.578.000 con giống. Lựa chọn đối tượng thủy sản thả phù hợp với đặc điểm từng thủy vực trên địa bàn tỉnh nhằm khắc phục tình trạng suy giảm, cạn kiệt nguồn lợi thủy sản như hiện nay; thông qua đó, phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trong tỉnh.
B. Nội dung Kế hoạch
I. Công tác tuyên truyền
1. Nội dung tuyên truyền
– Các quy định hướng dẫn của Trung Ương.
– Luật Thủy sản năm 2017 và các văn bản có liên quan về hoạt động tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản.
– Chỉ thị số 01/1998/CT-TTg ngày 02/01/1998 và Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 30/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc nghiêm cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thủy sản; tuyên truyền về việc xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản nhằm ngăn chặn và chấm dứt tình trạng sử dụng xung điện, chất nổ, ngư cụ cấm, nghề cấm và khai thác các loài trong danh mục cấm.
2. Hình thức tuyên truyền
– Soạn thảo, in ấn các tài liệu tuyên truyền, tờ rơi phát cho người dân; in ấn băng rôn, khẩu hiệu về công tác thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản;
– Phổ biến, tuyên truyền Luật thủy sản, các quy định, hướng dẫn của nhà nước, các biện pháp kỹ thuật kinh nghiệm bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản thông qua các buổi tuyên truyền, các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, Đài Phát thanh – Truyền hình, Đài truyền thanh ở địa phương, xe lưu động tuyên truyền, qua các mạng xã hội…
– Tổ chức buổi tuyên truyền ở địa phương: Mỗi năm chọn 01-02 địa phương để tổ chức tuyên truyền trực tiếp về thả giống tái tạo nguồn lợi với sự tham gia của cơ quan quản lý địa phương và cộng đồng người dân sống quanh khu vực thả giống.
II. Công tác thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản
1. Địa điểm thả giống tái tạo
– Khảo sát, lựa chọn các thủy vực tự nhiên phù hợp để loài thủy sản được thả có khả năng sinh trưởng, sinh sản và phát triển; Ưu tiên lựa chọn các thủy vực được thả lần đầu, các thủy vực tự nhiên chưa được giao cho tổ chức, cá nhân nào quản lý, sử dụng hoặc thủy vực có các hội, tổ, đội được thành lập với mục đích báo về nguồn lợi thủy sản để đảm bảo mục đích thả giống tái tạo và phát triển nguồn lợi phục vụ cho cộng đồng.
– Giai đoạn 2021-2023 dự kiến các thủy vực tự nhiên trong tỉnh: Các ao, hồ, đập thủy lợi (Đakđrinh, Di Lăng, Nước Trong, Hà Nang, Núi Ngang, Suối Loa, Liệt Sơn, Tôn Dung,…); các đầm phá (An Khê, Lâm Bình, đầm Nước Mặn Sa Huỳnh,…); Rừng ngập mặn (Bình Sơn, thành phố Quảng Ngãi,…); Vùng hạ lưu các sông (Trà Khúc, Trà Bồng, Trà Câu, sông Vệ); vùng biển ven bờ (các huyện, thị xã: Đức Phổ, Mộ Đức, Tư Nghĩa, Bình Sơn, tp. Quảng Ngãi), khu bảo tồn biển Lý Sơn,…
2. Thời gian thả giống: Dự kiến tháng 4, tháng 5 hàng năm.
3. Đối tượng, quy cỡ giống thả
– Đối tượng: Các loài thủy sản truyền thống bản địa, loài có giá trị kinh tế, các loài có nguy cơ tuyệt chủng, nguy cấp, quý hiếm; các giống loài thủy sản đã được sinh sản nhân tạo thành công. Tùy theo đặc điểm tự nhiên của từng thủy vực, đặc điểm sinh học của loài thủy sản, lựa chọn thả các đối tượng phù hợp, sinh trưởng và phát triển tốt ở thủy vực đó. Dự kiến một số đối tượng thả tái tạo như sau:
+ Thủy sản nước mặn, lợ: tôm bạc nghệ, tôm sú, tôm đất, ốc hương, hải sâm trắng, sá sùng, cá đối, cá chim vây vàng, cá hồng, cá bớp, cua xanh,…
+ Thủy sản nước ngọt: cá bống tượng, cá lăng nha, cá chép, cá trắm đen, cá trôi, cá trê, chạch vàng, chạch lấu, lươn,…
– Quy cỡ giống thả: Giống thủy sản thả tái tạo thường có kích thước lớn hơn so với giống thủy sản thả nuôi trong các ao, hồ nhằm đảm bảo khả năng thích ứng với môi trường tự nhiên, tăng tỷ lệ sống của loài sau thả.
4. Lựa chọn con giống
Giống thủy sản thả tái tạo phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng từ các cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất giống theo quy định của nhà nước và đảm bảo các yêu cầu cụ thể sau:
+ Ngoại hình: Kích cỡ giống đồng đều, cân đối, đảm bảo quy cỡ, vây và vảy nguyên vẹn (đối với thủy sản có vảy), không xây sát, không mất nhớt, màu sắc tươi sáng tự nhiên.
+ Trạng thái hoạt động: Nhanh nhẹn, bơi theo đàn, phản ứng nhanh với tiếng động, ánh sáng.
+ Tình trạng sức khỏe: con giống không có dấu hiệu bệnh lý, khi bắt buộc xét nghiệm không nhiễm những bệnh nguy hiểm của loài, tỷ lệ dị hình không lớn hơn 01%.
5. Cơ cấu, mật độ giống thả
Cơ cấu và mật độ giống thả phải phù hợp với từng thủy vực, từng loài hay nhóm loài thả, căn cứ vào thành phần khu hệ thủy sản tự nhiên của thủy vực và thức ăn tự nhiên có trong thủy vực để điều chỉnh thành phần, mật độ thả cho phù hợp.
6. Công tác bảo vệ khu vực thả và loài thủy sản sau khi thả
– Trước khi thả giống, cơ quan quản lý thủy sản địa phương thông báo cho ngư dân ngừng hoạt động đánh bắt thủy sản trước 01 ngày và trong thời gian ít nhất 5 ngày sau khi thả, khu vực cấm đánh bắt là trong phạm vi bán kính khoảng 02 km tính từ địa điểm thả giống.
– Trong quá trình thả giống, cần theo dõi số lượng, khối lượng giống từng loài được thả vào thủy vực.
– Tăng cường thanh tra, kiểm tra và kịp thời xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong và sau thời điểm thả giống tái tạo.
Dự kiến đối tượng, số lượng, địa điểm thả tái tạo hàng năm có bảng Phụ lục I kèm theo.
III. Nhu cầu kinh phí
1. Dự kiến kinh phí cho Kế hoạch: Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch: 03 tỷ (Ba tỷ đồng, dự kiến 01 tỷ/năm), trong đó:
– Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp: 2.850.000.000 (Hai tỷ tám trăm năm mươi triệu đồng). Nguồn kinh phí này được cân đối bố trí trong dự toán chi ngân sách cấp tỉnh hàng năm.
– Kinh phí huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân, cơ quan: 150.000.000 (Một trăm năm mươi triệu đồng).
2. Dự kiến kinh phí thực hiện hàng năm
Nguồn kinh phí từ NSNN cấp và huy động mỗi năm 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng). Trong đó:
– Kinh phí khảo sát, lựa chọn địa điểm thả giống: 13.140.000 đồng
– Kinh phí tuyên truyền, tuần tra, kiểm soát: 92.160.000 đồng
– Kinh phí mua con giống (bao gồm vận chuyển đến nơi thả): 850.000.000 đồng
– Kinh phí thực hiện thả giống: 26.000.000 đồng
– Kinh phí khác (văn phòng phẩm, tổng kết….): 18.700.000 đồng
Cụ thể có Phụ lục II chi tiết kèm theo
3. Căn cứ tính toán kinh phí
– Nghị quyết 46/2017/NQ-HĐND ngày 29/9/2017 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi về ban hành Quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị của tỉnh Quảng Ngãi;
– Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
– Thanh toán theo thực tế.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
– Chủ trì, phối hợp với các ngành, chính quyền địa phương các cấp có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
– Phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan truyền thông tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhân dân về tầm quan trọng, giá trị nguồn tài nguyên thủy sản và phối hợp thực hiện công tác bảo vệ khu vực thả và loài thủy sản sau khi thả.
– Kêu gọi, huy động nguồn lực ngoài ngân sách của tỉnh để thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở nhu cầu kinh phí do Sở Nông nghiệp và PTNT lập, đề xuất, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
4. Các sở, ngành liên quan
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, địa phương có liên quan tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan để chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này, cụ thể:
– Chỉ đạo các phòng chuyên môn trực thuộc, UBND các xã, phường, thị trấn vận động tuyên truyền nhân dân tham gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
– Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với khai thác thủy sản hợp lý ở địa phương theo các quy định của nhà nước;
– Phối hợp với các ngành kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản./.
PHỤ LỤC I
DỰ KIẾN ĐỐI TƯỢNG, SỐ LƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM THẢ TÁI TẠO HÀNG NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1574/QĐ-UBND ngày 16/10/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT |
Đối tượng |
Quy cỡ |
ĐVT |
Số lượng theo năm |
Tổng |
Dự kiến thủy vực thả |
|
||
2021 |
2022 |
2023 |
|
|
|
||||
I |
Giống nước mặn, lợ |
|
ngàn con |
1.490 |
1.031 |
1.031 |
3.552 |
|
|
1.1 |
Cua xanh |
C 4-5 |
|
20 |
|
|
20 |
các vùng Rừng ngập mặn, hạ lưu các con sông |
|
1.2 |
Tôm sú, tôm bạc nghệ, tôm đất |
Post 15-20 |
|
1.000 |
1.000 |
1.000 |
3.000 |
|
|
1.3 |
Hải sâm |
>=6 cm |
|
10 |
|
|
10 |
Vùng biển Lý Sơn |
|
1.4 |
Ốc hương |
5.000-7.000con/kg |
|
450 |
|
|
450 |
Vùng biển, vùng biển ven bờ, đầm nước mặn Sa Huỳnh |
|
1.5 |
Cá hồng |
6-8cm/con |
|
10 |
10 |
|
20 |
|
|
1.6 |
Cá đối |
6-8cm/con 6-8cm/con |
|
|
10 |
|
10 |
|
|
1.7 |
Cá chim vây vàng |
|
|
11 |
8 |
19 |
|
||
1.8 |
Cá bớp |
12-13cm/con |
|
|
|
8 |
8 |
|
|
1.9 |
Sá sùng |
3-5 cm |
|
|
|
15 |
15 |
|
|
II |
Giống nước ngọt |
|
ngàn con |
88 |
73 |
81 |
242 |
|
|
2.1 |
Cá trắm đen |
8-10cm/con |
|
|
12 |
10 |
22 |
Các đầm (An Khê, Lâm Bình), các hồ chứa nước, hồ thủy điện |
|
2.2 |
Cá lăng nha |
8-10cm/con |
|
20 |
|
14 |
34 |
|
|
2.3 |
Cá thát lát |
8-10cm/con |
|
18 |
18 |
15 |
51 |
|
|
2.4 |
Cá chạch lấu, chạch vàng |
8-10cm/con |
|
15 |
15 |
|
30 |
|
|
25 |
Lươn |
>=15 cm |
|
|
|
10 |
10 |
|
|
2.6 |
Củ chép |
8-10cm/con |
|
15 |
15 |
10 |
40 |
|
|
|
Cá trắm cỏ, mè trắng |
8-10cm/con |
|
|
13 |
10 |
|
|
|
2.7 |
Cá trôi |
10-12cm/con |
|
20 |
|
12 |
32 |
|
|
|
Tổng (I+II) |
|
ngàn con |
1.578 |
1.104 |
1.112 |
3.794 |
|
|
PHỤ LỤC II
DỰ TOÁN ÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1574/QĐ-UBND ngày 16/10/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT |
Nội dung thực hiện |
ĐVT |
Số lượng theo năm |
Đơn giá (đồng) |
Kinh phí theo năm (đồng) |
Tổng (đồng) |
||||
2021 |
2022 |
2023 |
|
2021 |
2022 |
2023 |
|
|||
I |
Chi phí đi khảo sát, chọn địa điểm (06 huyện, thành phố) |
|
|
|
|
|
13.140.000 |
13.140.000 |
13.140.000 |
39.420.000 |
1.1 |
Các huyện đồng bằng, miền núi (dự kiến 05 huyện) |
huyện |
5 |
5 |
5 |
1.628.000 |
8.140.000 |
8.140.000 |
8.140.000 |
24.420.000 |
1.2 |
Huyện Lý Sơn |
đợt |
1 |
1 |
1 |
5.000.000 |
5.000.000 |
5.000.000 |
5.000.000 |
15.000.000 |
II |
Công tác tuyên truyền, bảo vệ khu vực thả và loài thủy sản sau khi thả |
|
|
|
|
|
92.160.000 |
92.160.000 |
92.160.000 |
276.480.000 |
2.1 |
Tập huấn |
lớp |
2 |
2 |
2 |
10.080.000 |
20.160.000 |
20.160.000 |
20.160.000 |
60.480.000 |
2.2 |
In băng rôn tuyên truyền |
Cái |
20 |
20 |
20 |
1.000.000 |
20.000.000 |
20.000.000 |
20.000.000 |
60.000.000 |
23 |
In tờ rơi |
Tờ |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
6.000 |
6.000.000 |
6.000.000 |
6.000.000 |
18.000.000 |
2.4 |
Phát thanh, đài truyền hình, |
|
|
|
|
|
10.000.000 |
10.000.000 |
10.000.000 |
30.000.000 |
2.5 |
Tuần tra, kiểm soát (3 ngày/huyện * 6 huyện, TP) |
ngày |
18 |
18 |
18 |
2.000.000 |
36.000.000 |
36.000.000 |
36.000.000 |
108.000.000 |
III |
Chi phí mua giống thủy sản |
ngàn con |
1.578 |
1.104 |
1.112 |
|
850.000.000 |
851.000.000 |
850.000.000 |
2.551.000.000 |
3.1 |
Chi phí giống nước mặn, lợ |
ngàn con |
1.490 |
1.031 |
1.031 |
|
470.000.000 |
452.000.000 |
451.000.000 |
1.373.000.000 |
|
Cua xanh |
|
20 |
|
|
3.000.000 |
60.000.000 |
– |
– |
60.000.000 |
|
Tôm sú, tôm bạc nghệ, tôm đất |
|
1.000 |
1.000 |
1.000 |
120.000 |
120.000.000 |
120.000.000 |
120.000.000 |
360.000.000 |
|
Hải sâm |
|
10 |
|
|
10.000.000 |
100.000.000 |
– |
– |
100.000.000 |
|
Ốc hương |
|
450 |
|
|
200.000 |
90.000.000 |
– |
– |
90.000.000 |
|
Cá hồng |
|
10 |
10 |
|
10.000.000 |
100.000.000 |
100.000.000 |
– |
200.000.000 |
|
Cá đối |
|
|
10 |
|
10.000.000 |
– |
100.000.000 |
– |
100.000.000 |
|
Cá chim vây vàng |
|
|
11 |
8 |
12.000.000 |
– |
132.000.000 |
96.000.000 |
228.000.000 |
|
Cá bớp |
|
|
|
8 |
20.000.000 |
– |
– |
160.000.000 |
160.000.000 |
|
Sá sùng |
|
|
|
15 |
5.000.000 |
– |
– |
75.000.000 |
75000.000 |
3.2 |
Chi phí giống nước ngọt |
ngàn con |
88 |
73 |
81 |
|
380.000.000 |
399.000.000 |
399.000.000 |
1.178.000.000 |
|
Cá trám đen |
|
|
12 |
10 |
10.000.000 |
0 |
120.000.000 |
100.000.000 |
220.000.000 |
|
Cá lăng nha |
|
20 |
|
14 |
5.000.000 |
100.000.000 |
0 |
70.000.000 |
170 000.000 |
|
Cá thát lát |
|
18 |
18 |
15 |
5.000.000 |
90.000.000 |
90.000.000 |
75.000.000 |
255.000.000 |
|
Cá chạch lấu, chạch vàng |
|
15 |
15 |
|
8.000000 |
120.000.000 |
120.000.000 |
0 |
240.000.000 |
|
Lươn |
|
|
|
10 |
8.000.000 |
0 |
0 |
80.000.000 |
80.000.000 |
|
Cá chép |
|
15 |
15 |
10 |
2.000.000 |
30.000.000 |
30.000.000 |
20.000.000 |
80.000.000 |
|
Cá trắm cỏ, mè trắng |
|
|
13 |
10 |
3.000.000 |
|
39.000.000 |
30.000000 |
|
|
Cá trôi |
|
20 |
|
12 |
2.000.000 |
40.000.000 |
0 |
24.000.000 |
64.000.000 |
IV |
Chi phí thả giống |
|
|
|
|
|
26.000.000 |
26.000.000 |
26.000.000 |
78.000.000 |
4.1 |
Huyện đồng bằng |
đợt |
3 |
3 |
3 |
4.000.000 |
12.000.000 |
12.000.000 |
12.000.000 |
36.000.000 |
4.2 |
Huyện miền núi |
đợt |
2 |
2 |
2 |
4.500.000 |
9.000.000 |
9.000.000 |
9.000.000 |
27.000.000 |
4.3 |
Huyện Lý Sơn |
đợt |
1 |
1 |
1 |
5.000.000 |
5.000.000 |
5.000.000 |
5.000.000 |
15.000.000 |
V |
Chi phí khác (văn phòng phẩm, tổng kết) |
|
|
|
|
|
18.700.000 |
17.700.000 |
18.700.000 |
55.100.000 |
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
1.000.000.000 |
3.000.000.000 |
Reviews
There are no reviews yet.