Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 1550/2001/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành bản Quy định tạm thời thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, xuất khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh

QUYẾT ĐỊNH

CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1550/2001/QĐ-TCHQ NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2001 BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH (TẠM THỜI) THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI BƯU PHẨM, HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU GỬI QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VÀ VẬT PHẨM, HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU GỬI QUA DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

– Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/06/2001.

– Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục Giám sát Quản lý về Hải quan.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định (tạm thời) về thủ tục Hải quan đối với bưu phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2002. Bãi bỏ các văn bản hướng dẫn trước đây về vấn đề này.

Điều 3: Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành phố, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Hải quan và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

QUY ĐỊNH (TẠM THỜI) THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI BƯU PHẨM, HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU GỬI QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VÀ VẬT PHẨM, HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
QUA DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1550/2001/QĐ-TCHQ
ngày 26 tháng 12 năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Bưu phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi chung là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu) gửi qua dịch vụ bưu chính làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế (Bưu cục ngoại dịch, Bưu cục cửa khẩu biên giới).

2. Vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi chung là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu) gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh (CPN):

– Trường hợp do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính kinh doanh thì làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Bưu cục ngoại dịch hoặc Chi cục Hải quan sân bay quốc tế.

– Trường hợp do doanh nghiệp khác kinh doanh thì làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan sân bay quốc tế.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh (dưới đây gọi chung là doanh nghiệp) là người thay mặt chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thư, túi ngoại giao, túi lãnh sự) và phải thực hiện các quyền, nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:

a. Khai hải quan;

b. Xuất trình hàng hoá để Hải quan kiểm tra;

c. Nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật (nếu có);

d. Nhận hàng để xuất ra nước ngoài hoặc chuyển trả cho chủ hàng.

4. Việc nhận hàng xuất khẩu và trả hàng nhập khẩu:

– Đối với hàng hoá xuất khẩu: Doanh nghiệp tự tổ chức việc nhận hàng hoá xuất khẩu ở bất cứ đâu, nhưng nơi làm thủ tục hải quan để xuất khẩu là các Chi cục Hải quan quy định tại điểm1, điểm 2 trên đây.

– Đối với hàng hoá nhập khẩu: Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan để thông quan tại các Chi cục Hải quan quy định tại điểm 1, điểm 2 trên đây. Sau khi thông quan hàng hoá, doanh nghiệp chịu trách nhiệm quản lý bưu phẩm, hàng hoá và tự tổ chức trả bưu phẩm, hàng cho chủ hàng.

5. Khai hải quan:

– Doanh nghiệp là người khai hải quan.

Áp dụng hình thức khai theo chuyến bay, chuyến giao hàng hoặc ca làm việc (dưới đây gọi là chuyến giao hàng). Mỗi chuyến giao hàng doanh nghiệp phải đăng ký 1 tờ khai hải quan để khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của nhiều chủ hàng.

– Chứng từ kèm tờ khai: bản kê chi tiết hàng hoá của từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu (theo mẫu HQ-01/BĐCPN ban hành kèm theo Quyết định này).

6. Doanh nghiệp thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm thực hiện các chính sách về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu và các chính sách thuế lệ phí, thu khác, kể cả việc ký biên bản và thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan hải quan.

II. THỦ TỤC CỤ THỂ

1. Thủ tục xuất khẩu:

1.1. Trách nhiệm của doanh nghiệp:

Thực hiện các quy định tại điểm 3, điểm 5, điểm 6 phần I nêu trên.

1.2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a. Làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu theo đúng quy định.

b. Trường hợp hàng hoá không đủ điều kiện xuất khẩu thì Hải quan thông báo để doanh nghiệp làm thủ tục hoàn trả cho chủ hàng (trừ hàng hoá là mặt hàng cấm xuất khẩu).

c. Niêm phong hải quan xe chuyên dụng chở hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan để chuyển tới cửa khẩu xuất.

2. Thủ tục nhập khẩu:

2.1. Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a. Thực hiện các quy định tại điểm 3, điểm 5, điểm 6 phần I nêu trên.

b. Trường hợp hàng hoá gửi qua dịch vụ bưu chính không trả được cho chủ hàng thì trước khi chuyển hoàn nước gốc, doanh nghiệp có trách nhiệm xuất trình hàng hoá đó cho Hải quan kiểm tra lại và làm thủ tục hoàn trả cho doanh nghiệp số tiền thuế đã nộp (nếu có) theo quy định về hoàn thuế của Bộ Tài chính.

2.2. Trách nhiệm của Cơ quan Hải quan:

a. Làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu theo đúng quy định.

b. Sau khi làm thủ tục hải quan, Hải quan quyết định thông quan hàng hoá. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm quản lý hàng hoá và tự tổ chức trả cho chủ hàng.

3. Túi ngoại giao, túi lãnh sự:

Thực hiện theo quy định tại Điều 61, Luật Hải quan ngày 29/06/2001 và pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan của đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

4. Thủ tục chuyển cửa khẩu:

– Ban hành kèm theo Quyết định này Phiếu chuyển bưu phẩm, vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (ký hiệu HQ-02/CCK).

– Phiếu này được sử dụng trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu từ Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất và hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu từ Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập đến Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế.

– Trách nhiệm của Chi cục Hải quan lập phiếu: lập 02 phiếu và giao cho nhân viên doanh nghiệp cùng hàng hoá để chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu tiếp nhận.

– Trách nhiệm của Chi cục Hải quan tiếp nhận phiếu:

+ Tiếp nhận 02 phiếu và hàng hoá;

+ Xác nhận đầy đủ nội dung quy định trên 02 phiếu;

+ Lưu 01 phiếu, chuyển trả 01 phiếu cho Chi cục Hải quan lập phiếu.


Mẫu HQ-01/BĐCPN

TỔNG CỤC HẢI QUAN

BẢN KÊ CHI TIẾT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Kèm theo tờ khai hải quan số:……… ngày….. tháng… năm 200…

STT

Tên, địa chỉ người gửi/ người nhận

Tên hàng

Số lượng

Trọng lượng

Số tiền thuế nộp

Ghi chú

Ghi chú: Nếu là hàng hoá xuất khẩu thì gạch bỏ chữ nhập khẩu, chữ người nhận và ngược lại.

Xác nhận của Hải quan làm thủ tục

(Ký tên, đóng dấu)

… ngày…. tháng… năm…

Doanh nghiệp

(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu HQ-02/CCK

TỔNG CỤC HẢI QUAN

Cục HQ tỉnh, TP….

Chi cục HQ:………..

Số…. ngày……………

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨ VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———————————————

PHIẾU CHUYỂN BƯU PHẨM, VẬT PHẨM, HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

I. Phần dành cho Hải quan nơi lập phiếu chuyển:

Kính chuyển Chi cục Hải quan:……………………………………………………………….

Lô hàng gồm bưu phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được chuyển để làm thủ tục hải quan

Thời gian chuyển: Hồi……… giờ………. ngày……. tháng……. năm 200…………….

Phương tiện vận chuyển: …………… Số hiệu phương tiện vận chuyển:…………….

Số lượng túi, gói; số hiệu cont:…………………….. Tổng trọng lượng:………………..

Niêm phong Hải quan: …………………………………………………………………………….

Giấy tờ kèm theo…………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………..

Công chức Hải quan lập phiếu chuyển ký tên, ghi rõ họ tên:…………………………

Nhân viên doanh nghiệp nơi chuyển hàng hoá ký tên, ghi rõ họ tên:………………

II. Phần dành cho Hải quan nơi tiếp nhận phiếu chuyển:

Thời gian tiếp nhận: Hồi……… giờ………. ngày……. tháng……. năm 200…………..

Xác nhận tình trạng thực tế về niêm phong hải quan, xi chì bưu điện, bao bì:

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

Công chức Hải quan nơi tiếp nhận phiếu chuyển tiếp ký tên, ghi rõ họ tên:…….

Nhân viên doanh nghiệp nơi tiếp nhận bưu phẩm, hàng hoá ký tên, ghi rõ họ tên:………………………………………………..

Hải quan nơi lập phiếu

Ngày… tháng… năm 200…

(Ký tên, đóng dấu nghiệp vụ)

Hải quan nơi tiếp nhận phiếu

Ngày… tháng… năm 200…

(Ký tên, đóng dấu nghiệp vụ)

Ghi chú:

– Trường hợp lô hàng được chuyển nguyên cont. chỉ ghi số hiệu cont., không phải ghi số lượng túi, gói.

– Nếu là bưu phẩm, vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu thì gạch bỏ chữ nhập khẩu và ngược lại.

Thuộc tính văn bản
Quyết định 1550/2001/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành bản Quy định tạm thời thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, xuất khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 1550/2001/QĐ-TCHQ Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Nguyễn Đức Kiên
Ngày ban hành: 26/12/2001 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu , Hải quan
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

QUYẾT ĐỊNH

CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1550/2001/QĐ-TCHQ NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2001 BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH (TẠM THỜI) THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI BƯU PHẨM, HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU GỬI QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VÀ VẬT PHẨM, HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU GỬI QUA DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

– Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/06/2001.

– Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục Giám sát Quản lý về Hải quan.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định (tạm thời) về thủ tục Hải quan đối với bưu phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2002. Bãi bỏ các văn bản hướng dẫn trước đây về vấn đề này.

Điều 3: Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành phố, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Hải quan và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

QUY ĐỊNH (TẠM THỜI) THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI BƯU PHẨM, HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU GỬI QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VÀ VẬT PHẨM, HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
QUA DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1550/2001/QĐ-TCHQ
ngày 26 tháng 12 năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Bưu phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi chung là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu) gửi qua dịch vụ bưu chính làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế (Bưu cục ngoại dịch, Bưu cục cửa khẩu biên giới).

2. Vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi chung là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu) gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh (CPN):

– Trường hợp do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính kinh doanh thì làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Bưu cục ngoại dịch hoặc Chi cục Hải quan sân bay quốc tế.

– Trường hợp do doanh nghiệp khác kinh doanh thì làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan sân bay quốc tế.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh (dưới đây gọi chung là doanh nghiệp) là người thay mặt chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thư, túi ngoại giao, túi lãnh sự) và phải thực hiện các quyền, nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:

a. Khai hải quan;

b. Xuất trình hàng hoá để Hải quan kiểm tra;

c. Nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật (nếu có);

d. Nhận hàng để xuất ra nước ngoài hoặc chuyển trả cho chủ hàng.

4. Việc nhận hàng xuất khẩu và trả hàng nhập khẩu:

– Đối với hàng hoá xuất khẩu: Doanh nghiệp tự tổ chức việc nhận hàng hoá xuất khẩu ở bất cứ đâu, nhưng nơi làm thủ tục hải quan để xuất khẩu là các Chi cục Hải quan quy định tại điểm1, điểm 2 trên đây.

– Đối với hàng hoá nhập khẩu: Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan để thông quan tại các Chi cục Hải quan quy định tại điểm 1, điểm 2 trên đây. Sau khi thông quan hàng hoá, doanh nghiệp chịu trách nhiệm quản lý bưu phẩm, hàng hoá và tự tổ chức trả bưu phẩm, hàng cho chủ hàng.

5. Khai hải quan:

– Doanh nghiệp là người khai hải quan.

Áp dụng hình thức khai theo chuyến bay, chuyến giao hàng hoặc ca làm việc (dưới đây gọi là chuyến giao hàng). Mỗi chuyến giao hàng doanh nghiệp phải đăng ký 1 tờ khai hải quan để khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của nhiều chủ hàng.

– Chứng từ kèm tờ khai: bản kê chi tiết hàng hoá của từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu (theo mẫu HQ-01/BĐCPN ban hành kèm theo Quyết định này).

6. Doanh nghiệp thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm thực hiện các chính sách về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu và các chính sách thuế lệ phí, thu khác, kể cả việc ký biên bản và thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan hải quan.

II. THỦ TỤC CỤ THỂ

1. Thủ tục xuất khẩu:

1.1. Trách nhiệm của doanh nghiệp:

Thực hiện các quy định tại điểm 3, điểm 5, điểm 6 phần I nêu trên.

1.2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a. Làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu theo đúng quy định.

b. Trường hợp hàng hoá không đủ điều kiện xuất khẩu thì Hải quan thông báo để doanh nghiệp làm thủ tục hoàn trả cho chủ hàng (trừ hàng hoá là mặt hàng cấm xuất khẩu).

c. Niêm phong hải quan xe chuyên dụng chở hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan để chuyển tới cửa khẩu xuất.

2. Thủ tục nhập khẩu:

2.1. Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a. Thực hiện các quy định tại điểm 3, điểm 5, điểm 6 phần I nêu trên.

b. Trường hợp hàng hoá gửi qua dịch vụ bưu chính không trả được cho chủ hàng thì trước khi chuyển hoàn nước gốc, doanh nghiệp có trách nhiệm xuất trình hàng hoá đó cho Hải quan kiểm tra lại và làm thủ tục hoàn trả cho doanh nghiệp số tiền thuế đã nộp (nếu có) theo quy định về hoàn thuế của Bộ Tài chính.

2.2. Trách nhiệm của Cơ quan Hải quan:

a. Làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu theo đúng quy định.

b. Sau khi làm thủ tục hải quan, Hải quan quyết định thông quan hàng hoá. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm quản lý hàng hoá và tự tổ chức trả cho chủ hàng.

3. Túi ngoại giao, túi lãnh sự:

Thực hiện theo quy định tại Điều 61, Luật Hải quan ngày 29/06/2001 và pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan của đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

4. Thủ tục chuyển cửa khẩu:

– Ban hành kèm theo Quyết định này Phiếu chuyển bưu phẩm, vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (ký hiệu HQ-02/CCK).

– Phiếu này được sử dụng trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu từ Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất và hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu từ Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập đến Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế.

– Trách nhiệm của Chi cục Hải quan lập phiếu: lập 02 phiếu và giao cho nhân viên doanh nghiệp cùng hàng hoá để chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu tiếp nhận.

– Trách nhiệm của Chi cục Hải quan tiếp nhận phiếu:

+ Tiếp nhận 02 phiếu và hàng hoá;

+ Xác nhận đầy đủ nội dung quy định trên 02 phiếu;

+ Lưu 01 phiếu, chuyển trả 01 phiếu cho Chi cục Hải quan lập phiếu.


Mẫu HQ-01/BĐCPN

TỔNG CỤC HẢI QUAN

BẢN KÊ CHI TIẾT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Kèm theo tờ khai hải quan số:……… ngày….. tháng… năm 200…

STT

Tên, địa chỉ người gửi/ người nhận

Tên hàng

Số lượng

Trọng lượng

Số tiền thuế nộp

Ghi chú

Ghi chú: Nếu là hàng hoá xuất khẩu thì gạch bỏ chữ nhập khẩu, chữ người nhận và ngược lại.

Xác nhận của Hải quan làm thủ tục

(Ký tên, đóng dấu)

… ngày…. tháng… năm…

Doanh nghiệp

(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu HQ-02/CCK

TỔNG CỤC HẢI QUAN

Cục HQ tỉnh, TP….

Chi cục HQ:………..

Số…. ngày……………

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨ VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———————————————

PHIẾU CHUYỂN BƯU PHẨM, VẬT PHẨM, HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

I. Phần dành cho Hải quan nơi lập phiếu chuyển:

Kính chuyển Chi cục Hải quan:……………………………………………………………….

Lô hàng gồm bưu phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được chuyển để làm thủ tục hải quan

Thời gian chuyển: Hồi……… giờ………. ngày……. tháng……. năm 200…………….

Phương tiện vận chuyển: …………… Số hiệu phương tiện vận chuyển:…………….

Số lượng túi, gói; số hiệu cont:…………………….. Tổng trọng lượng:………………..

Niêm phong Hải quan: …………………………………………………………………………….

Giấy tờ kèm theo…………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………..

Công chức Hải quan lập phiếu chuyển ký tên, ghi rõ họ tên:…………………………

Nhân viên doanh nghiệp nơi chuyển hàng hoá ký tên, ghi rõ họ tên:………………

II. Phần dành cho Hải quan nơi tiếp nhận phiếu chuyển:

Thời gian tiếp nhận: Hồi……… giờ………. ngày……. tháng……. năm 200…………..

Xác nhận tình trạng thực tế về niêm phong hải quan, xi chì bưu điện, bao bì:

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

Công chức Hải quan nơi tiếp nhận phiếu chuyển tiếp ký tên, ghi rõ họ tên:…….

Nhân viên doanh nghiệp nơi tiếp nhận bưu phẩm, hàng hoá ký tên, ghi rõ họ tên:………………………………………………..

Hải quan nơi lập phiếu

Ngày… tháng… năm 200…

(Ký tên, đóng dấu nghiệp vụ)

Hải quan nơi tiếp nhận phiếu

Ngày… tháng… năm 200…

(Ký tên, đóng dấu nghiệp vụ)

Ghi chú:

– Trường hợp lô hàng được chuyển nguyên cont. chỉ ghi số hiệu cont., không phải ghi số lượng túi, gói.

– Nếu là bưu phẩm, vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu thì gạch bỏ chữ nhập khẩu và ngược lại.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 1550/2001/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành bản Quy định tạm thời thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, xuất khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh”