Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 1549/2001/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Bản quy định tạm thời quản lý hải quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế

QUYẾT ĐỊNH

CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1549/2001/QĐ-TCHQ NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2001 BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH (TẠM THỜI) QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ BÁN TẠI CỬA HÀNG
KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

– Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/06/2001;

– Căn cứ Quyết định 205/1998/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế;

– Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục Giám sát Quản lý về Hải quan.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định (tạm thời) quản lý hải quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng kinh doanh miễn thuế.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2002. Bãi bỏ Thông tư số 10/1998/TT-TCHQ ngày 19/11/1998 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hoạt động cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế theo quy chế ban hành kèm theo Quyết định 205/1998/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 1998.

Điều 3: Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

QUY ĐỊNH (TẠM THỜI) QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ BÁN TẠI CỬA HÀNG KINH DOANH
HÀNG MIỄN THUẾ

(Ban hành kèm theo QĐ 1549/2001/QĐ-TCHQ
ngày 26 tháng 12 năm 2001 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Hàng hoá nhập khẩu bán tại cửa hàng kinh doanh miễn thuế (sau đây gọi tắt là cửa hàng) được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng.

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng thực hiện như quy định đối với hàng kinh doanh nhập khẩu. Riêng phần tính thuế chỉ phải thực hiện đối với trường hợp mặt hàng nhập khẩu để bán cho người nhập cảnh có đơn giá vượt quá tiêu chuẩn hành lý miễn thuế (tính thuế và thu thuế đối với phần vượt).

2. Hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng phải được dán tem “VIETNAM DUTY NOT PAID” dưới sự giám sát của Hải quan trước khi thông quan.

3. Hàng Việt Nam sản xuất được đưa vào bán tại cửa hàng như bán tại thị trường nội địa, Hải quan không quản lý đối với loại hàng này.

4. Hải quan không niêm phong kho hàng, cửa hàng, không trực tiếp giám sát, không trực tiếp làm thủ tục bán hàng. Mỗi tháng một lần, Hải quan thực hiện kiểm tra chứng từ bán hàng của cửa hàng để thanh khoản tờ khai nhập khẩu. Trong quá trình thanh khoản nếu xét thấy cần thì Hải quan thực hiện việc kiểm tra lượng hàng tồn.

5. Trách nhiệm của cửa hàng:

5.1. Bán hàng đúng thủ tục, đúng đối tượng, đúng định lượng quy định.

5.2. Lưu giữ hồ sơ chứng từ bán hàng theo quy định tại Mục II dưới đây.

5.3. Mỗi tháng, cửa hàng phải làm báo cáo bán hàng gửi Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng (theo mẫu quy định của Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định này) để Hải quan kiểm tra và thanh khoản.

5.4. Cửa hàng phải có hệ thống máy tính nối mạng với Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng để truyền trực tiếp tới cơ quan Hải quan:

– Số liệu bán hàng (tên người mua hàng, số hộ chiếu hoặc số giấy thông hành, tên hàng, số lượng, trị giá…).

– Số liệu hàng tồn kho (tên hàng, mã số, số lượng, trị giá…).

6. Hải quan quản lý cửa hàng phải mở sổ theo dõi hàng nhập khẩu để bán tại cửa hàng và số liệu hàng bán, hàng tồn do cửa hàng cung cấp theo quy định tại điểm 5.4 trên đây.

II. QUY ĐỊNH VỀ BÁN HÀNG

1. Trường hợp người mua hàng là các cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế tại Việt Nam quy định tại Nghị định 73/CP ngày 30/07/1994 của Chính phủ:

1.1. Nhân viên bán hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:

a) Hộ chiếu, chứng minh thư ngoại giao hoặc công hàm (nếu người mua là cơ quan).

b) Sổ định mức hàng miễn thuế.

c) Văn bản uỷ quyền mua hàng (đối với trường hợp mua hàng theo uỷ quyền).

d) Giấy phép của Cục Hải quan tỉnh, thành phố (đối với mặt hàng là ô tô, xe gắn máy).

1.2. Nhân viên bán hàng phải thu và lưu các chứng từ sau:

a) Cắt ô tem tương ứng với mặt hàng bán và dán vào hoá đơn bán hàng.

b) Hoá đơn bán hàng.

c) Các chứng từ c, d quy định tại điểm 1.1 trên đây.

2. Trường hợp người xuất cảnh mua hàng tại cửa hàngở cửa khẩu xuất:

2.1. Nhân viên bán hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:

a) Hộ chiếu hoặc giấy thông hành xuất nhập cảnh.

b) Chứng từ chứng minh nguồn gốc ngoại tệ hợp pháp (trường hợp mua hàng với trị giá trên mức ngoại tệ quy định phải khai báo Hải quan).

2.2. Nhân viên bán hàng phải thu và lưu các chứng từ sau:

a) Hoá đơn bán hàng.

b) Bản sao trang có ảnh và trang có dấu xác nhận xuất cảnh của hộ chiếu, giấy thông hành xuất nhập cảnh.

3. Trường hợp người mua hàng là khách nhập cảnh:

3.1. Nhân viên bán hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:

a) Hộ chiếu.

b) Tờ khai nhập xuất cảnh (CHY2000).

c) Sau khi bán hàng, nhân viên bán hàng phải ghi vào tờ khai nhập xuất cảnh: tên hàng, số lượng, trị giá hàng đã bán.

3.2. Nhân viên bán hàng phải thu và lưu các chứng từ sau:

a) Hoá đơn bán hàng.

b) Bản sao trang có ảnh và trang có dấu xác nhận nhập cảnh của hộ chiếu.

c) Thu bản sao Tờ khai nhập xuất cảnh (sau khi đã ghi theo quy định tại điểm 3.1.c trên đây).

4. Trường hợp người xuất cảnh mua hàng tại cửa hàng nội địa:

4.1. Nhân viên bán hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:

a) Hộ chiếu.

b) Vé máy bay đã được đặt chỗ.

4.2. Nhân viên bánh hàng phải thu và lưu các chứng từ sau:

a) Hoá đơn bán hàng (đã có xác nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu xuất).

b) Bản sao trang có ảnh và trang xác nhận nhập cảnh của hộ chiếu.

c) Bản sao của vé máy bay đã đặt chỗ (trang đã đăng ký chuyến bay).

4.3. Thủ tục hải quan của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng:

a) Kiểm tra, đối chiếu hàng hoá đã bán với hoá đơn bán hàng.

b) Niêm phong hàng hoá đã bán để cửa hàng chuyển tới cửa hàng cửa khẩu xuất.

4.4. Thủ tục hải quan tại cửa khẩu xuất:

a) Kiểm tra niêm phong của Hải quan quản lý cửa hàng.

b) Giám sát để đảm bảo hàng thực xuất.

c) Xác nhận thực xuất vào từng hoá đơn bán hàng.

5. Các trường hợp người mua là chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt Nam quy định tại Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước làm việc theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam quy định tại Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ:

5.1. Thủ tục trước khi bán hàng: Cửa hàng phải mang văn bản quy định ở điểm 5.2.c dưới đây tới Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng để xác nhận và trừ lùi hàng hoá mua tại cửa hàng.

5.2. Nhân viên bán hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:

a) Hộ chiếu

b) Tờ khai nhập xuất cảnh.

c) Văn bản xác nhận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nếu là chuyên gia ODA) hoặc của Bộ, ngành mời người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước làm việc (nếu là Việt Nam định cư ở nước ngoài).

5.3. Nhân viên bán hàng phải thu và lưu các chứng từ sau:

a) Hoá đơn bán hàng.

b) Bản sao trang có ảnh và trang có dấu xác nhận nhập cảnh của hộ chiếu.

c) Đối với văn bản quy định tại điểm 5.2.c trên đây:

– Thu bản sao văn bản đã có xác nhận trừ lùi của Hải quan, nếu người mua chưa mua hết lượng hàng được miễn thuế.

– Thu bản chính, nếu người mua đã mua hết lượng hàng được miễn thuế.

III. QUY ĐỊNH VỀ THANH KHOẢN

1. Hồ sơ thanh khoản gồm:

a) Chứng từ bán hàng cho từng đối tượng theo quy định tại mục II trên đây.

b) Báo cáo bán hàng trong tháng của cửahàng.

c) Các chứng từ khác (nếu có).

Việc thanh khoản được tiến hành định kỳ theo từng tháng. Định kỳ hàng năm Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng thực hiện việc kiểm tra hàng tồn kho.

Cửa hàng chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng từ bán hàng (theo từng loại đối tượng mua hàng quy định tại mục II trên đây) để xuất trình khi Hải quan kiểm tra, thanh khoản.

2. Thủ tục thanh khoản:

– Mỗi tháng, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng thực hiện thanh khoản hàng hoá đã bán trong tháng một lần vào tuần đầu tiên của tháng. Khi Hải quan kiểm tra, thanh khoản, cửa hàng phải xuất trình hồ sơ nói tại điểm 1 trên đây và các sổ sách, chứng từ liên quan khác (khi Hải quan yêu cầu).

– Trong quá trình thanh khoản, nếu xét thấy cần thiết thì Hải quan thực hiện kiểm tra hàng tồn.

– Sau khi thanh khoản, cửa hàng phải lưu giữ hồ sơ bán hàng trong thời gian quy định của Pháp luật.

3. Thanh khoản đối với trường hợp hàng đổ vỡ, tiêu huỷ:

3.1. Đối với hàng đổ vỡ trong quá trình vận chuyển thì cửa hàng phải nộp chứng thư giám định và có văn bản giải trình.

3.2. Đối với hàng tiêu huỷ do quá hạn sử dụng, hàng bị mất phẩm chất thì cửa hàng phải nộp chứng thư giám định và có văn bản giải trình.

3.3. Thủ tục tiêu huỷ: Thực hiện theo quy định của Pháp luật.

IV. QUY ĐỊNH VỀ HÀNG HOÁ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG

1. Hàng tái xuất:

a) Khi làm thủ tục tái xuất, cửa hàng phải nộp các chứng từ sau:

– Văn bản đề nghị xin tái xuất.

– Giấy phép của Bộ Thương mại (nếu khi nhập khẩu có giấy phép của Bộ Thương mại).

b) Thủ tục hải quan tái xuất:

– Thủ tục hải quan tái xuất thực hiện như quy định đối với lô hàng tái xuất khẩu.

– Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng làm thủ tục tái xuất.

2. Hàng chuyển váo bán nội địa:

Khi muốn chuyển hàng nhập khẩu bán tại cửa hàng vào tiêu thụ nội địa, cửa hàng phải nộp;

a) Văn bản đề nghị.

b) Giấy phép của Bộ Thương mại (đối với hàng nhập khẩu có điều kiện).

Thủ tục hải quan để chuyển hàng vào tiêu thụ nội địa được thực hiện như quy định đối với hàng kinh doanh nhập khẩu.

Thuộc tính văn bản
Quyết định 1549/2001/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Bản quy định tạm thời quản lý hải quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 1549/2001/QĐ-TCHQ Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Nguyễn Đức Kiên
Ngày ban hành: 26/12/2001 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Hải quan
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

QUYẾT ĐỊNH

CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1549/2001/QĐ-TCHQ NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2001 BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH (TẠM THỜI) QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ BÁN TẠI CỬA HÀNG
KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

– Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/06/2001;

– Căn cứ Quyết định 205/1998/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế;

– Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục Giám sát Quản lý về Hải quan.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định (tạm thời) quản lý hải quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng kinh doanh miễn thuế.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2002. Bãi bỏ Thông tư số 10/1998/TT-TCHQ ngày 19/11/1998 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hoạt động cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế theo quy chế ban hành kèm theo Quyết định 205/1998/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 1998.

Điều 3: Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

QUY ĐỊNH (TẠM THỜI) QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ BÁN TẠI CỬA HÀNG KINH DOANH
HÀNG MIỄN THUẾ

(Ban hành kèm theo QĐ 1549/2001/QĐ-TCHQ
ngày 26 tháng 12 năm 2001 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Hàng hoá nhập khẩu bán tại cửa hàng kinh doanh miễn thuế (sau đây gọi tắt là cửa hàng) được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng.

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng thực hiện như quy định đối với hàng kinh doanh nhập khẩu. Riêng phần tính thuế chỉ phải thực hiện đối với trường hợp mặt hàng nhập khẩu để bán cho người nhập cảnh có đơn giá vượt quá tiêu chuẩn hành lý miễn thuế (tính thuế và thu thuế đối với phần vượt).

2. Hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng phải được dán tem “VIETNAM DUTY NOT PAID” dưới sự giám sát của Hải quan trước khi thông quan.

3. Hàng Việt Nam sản xuất được đưa vào bán tại cửa hàng như bán tại thị trường nội địa, Hải quan không quản lý đối với loại hàng này.

4. Hải quan không niêm phong kho hàng, cửa hàng, không trực tiếp giám sát, không trực tiếp làm thủ tục bán hàng. Mỗi tháng một lần, Hải quan thực hiện kiểm tra chứng từ bán hàng của cửa hàng để thanh khoản tờ khai nhập khẩu. Trong quá trình thanh khoản nếu xét thấy cần thì Hải quan thực hiện việc kiểm tra lượng hàng tồn.

5. Trách nhiệm của cửa hàng:

5.1. Bán hàng đúng thủ tục, đúng đối tượng, đúng định lượng quy định.

5.2. Lưu giữ hồ sơ chứng từ bán hàng theo quy định tại Mục II dưới đây.

5.3. Mỗi tháng, cửa hàng phải làm báo cáo bán hàng gửi Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng (theo mẫu quy định của Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định này) để Hải quan kiểm tra và thanh khoản.

5.4. Cửa hàng phải có hệ thống máy tính nối mạng với Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng để truyền trực tiếp tới cơ quan Hải quan:

– Số liệu bán hàng (tên người mua hàng, số hộ chiếu hoặc số giấy thông hành, tên hàng, số lượng, trị giá…).

– Số liệu hàng tồn kho (tên hàng, mã số, số lượng, trị giá…).

6. Hải quan quản lý cửa hàng phải mở sổ theo dõi hàng nhập khẩu để bán tại cửa hàng và số liệu hàng bán, hàng tồn do cửa hàng cung cấp theo quy định tại điểm 5.4 trên đây.

II. QUY ĐỊNH VỀ BÁN HÀNG

1. Trường hợp người mua hàng là các cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế tại Việt Nam quy định tại Nghị định 73/CP ngày 30/07/1994 của Chính phủ:

1.1. Nhân viên bán hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:

a) Hộ chiếu, chứng minh thư ngoại giao hoặc công hàm (nếu người mua là cơ quan).

b) Sổ định mức hàng miễn thuế.

c) Văn bản uỷ quyền mua hàng (đối với trường hợp mua hàng theo uỷ quyền).

d) Giấy phép của Cục Hải quan tỉnh, thành phố (đối với mặt hàng là ô tô, xe gắn máy).

1.2. Nhân viên bán hàng phải thu và lưu các chứng từ sau:

a) Cắt ô tem tương ứng với mặt hàng bán và dán vào hoá đơn bán hàng.

b) Hoá đơn bán hàng.

c) Các chứng từ c, d quy định tại điểm 1.1 trên đây.

2. Trường hợp người xuất cảnh mua hàng tại cửa hàngở cửa khẩu xuất:

2.1. Nhân viên bán hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:

a) Hộ chiếu hoặc giấy thông hành xuất nhập cảnh.

b) Chứng từ chứng minh nguồn gốc ngoại tệ hợp pháp (trường hợp mua hàng với trị giá trên mức ngoại tệ quy định phải khai báo Hải quan).

2.2. Nhân viên bán hàng phải thu và lưu các chứng từ sau:

a) Hoá đơn bán hàng.

b) Bản sao trang có ảnh và trang có dấu xác nhận xuất cảnh của hộ chiếu, giấy thông hành xuất nhập cảnh.

3. Trường hợp người mua hàng là khách nhập cảnh:

3.1. Nhân viên bán hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:

a) Hộ chiếu.

b) Tờ khai nhập xuất cảnh (CHY2000).

c) Sau khi bán hàng, nhân viên bán hàng phải ghi vào tờ khai nhập xuất cảnh: tên hàng, số lượng, trị giá hàng đã bán.

3.2. Nhân viên bán hàng phải thu và lưu các chứng từ sau:

a) Hoá đơn bán hàng.

b) Bản sao trang có ảnh và trang có dấu xác nhận nhập cảnh của hộ chiếu.

c) Thu bản sao Tờ khai nhập xuất cảnh (sau khi đã ghi theo quy định tại điểm 3.1.c trên đây).

4. Trường hợp người xuất cảnh mua hàng tại cửa hàng nội địa:

4.1. Nhân viên bán hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:

a) Hộ chiếu.

b) Vé máy bay đã được đặt chỗ.

4.2. Nhân viên bánh hàng phải thu và lưu các chứng từ sau:

a) Hoá đơn bán hàng (đã có xác nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu xuất).

b) Bản sao trang có ảnh và trang xác nhận nhập cảnh của hộ chiếu.

c) Bản sao của vé máy bay đã đặt chỗ (trang đã đăng ký chuyến bay).

4.3. Thủ tục hải quan của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng:

a) Kiểm tra, đối chiếu hàng hoá đã bán với hoá đơn bán hàng.

b) Niêm phong hàng hoá đã bán để cửa hàng chuyển tới cửa hàng cửa khẩu xuất.

4.4. Thủ tục hải quan tại cửa khẩu xuất:

a) Kiểm tra niêm phong của Hải quan quản lý cửa hàng.

b) Giám sát để đảm bảo hàng thực xuất.

c) Xác nhận thực xuất vào từng hoá đơn bán hàng.

5. Các trường hợp người mua là chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt Nam quy định tại Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước làm việc theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam quy định tại Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ:

5.1. Thủ tục trước khi bán hàng: Cửa hàng phải mang văn bản quy định ở điểm 5.2.c dưới đây tới Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng để xác nhận và trừ lùi hàng hoá mua tại cửa hàng.

5.2. Nhân viên bán hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:

a) Hộ chiếu

b) Tờ khai nhập xuất cảnh.

c) Văn bản xác nhận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nếu là chuyên gia ODA) hoặc của Bộ, ngành mời người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước làm việc (nếu là Việt Nam định cư ở nước ngoài).

5.3. Nhân viên bán hàng phải thu và lưu các chứng từ sau:

a) Hoá đơn bán hàng.

b) Bản sao trang có ảnh và trang có dấu xác nhận nhập cảnh của hộ chiếu.

c) Đối với văn bản quy định tại điểm 5.2.c trên đây:

– Thu bản sao văn bản đã có xác nhận trừ lùi của Hải quan, nếu người mua chưa mua hết lượng hàng được miễn thuế.

– Thu bản chính, nếu người mua đã mua hết lượng hàng được miễn thuế.

III. QUY ĐỊNH VỀ THANH KHOẢN

1. Hồ sơ thanh khoản gồm:

a) Chứng từ bán hàng cho từng đối tượng theo quy định tại mục II trên đây.

b) Báo cáo bán hàng trong tháng của cửahàng.

c) Các chứng từ khác (nếu có).

Việc thanh khoản được tiến hành định kỳ theo từng tháng. Định kỳ hàng năm Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng thực hiện việc kiểm tra hàng tồn kho.

Cửa hàng chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng từ bán hàng (theo từng loại đối tượng mua hàng quy định tại mục II trên đây) để xuất trình khi Hải quan kiểm tra, thanh khoản.

2. Thủ tục thanh khoản:

– Mỗi tháng, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng thực hiện thanh khoản hàng hoá đã bán trong tháng một lần vào tuần đầu tiên của tháng. Khi Hải quan kiểm tra, thanh khoản, cửa hàng phải xuất trình hồ sơ nói tại điểm 1 trên đây và các sổ sách, chứng từ liên quan khác (khi Hải quan yêu cầu).

– Trong quá trình thanh khoản, nếu xét thấy cần thiết thì Hải quan thực hiện kiểm tra hàng tồn.

– Sau khi thanh khoản, cửa hàng phải lưu giữ hồ sơ bán hàng trong thời gian quy định của Pháp luật.

3. Thanh khoản đối với trường hợp hàng đổ vỡ, tiêu huỷ:

3.1. Đối với hàng đổ vỡ trong quá trình vận chuyển thì cửa hàng phải nộp chứng thư giám định và có văn bản giải trình.

3.2. Đối với hàng tiêu huỷ do quá hạn sử dụng, hàng bị mất phẩm chất thì cửa hàng phải nộp chứng thư giám định và có văn bản giải trình.

3.3. Thủ tục tiêu huỷ: Thực hiện theo quy định của Pháp luật.

IV. QUY ĐỊNH VỀ HÀNG HOÁ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG

1. Hàng tái xuất:

a) Khi làm thủ tục tái xuất, cửa hàng phải nộp các chứng từ sau:

– Văn bản đề nghị xin tái xuất.

– Giấy phép của Bộ Thương mại (nếu khi nhập khẩu có giấy phép của Bộ Thương mại).

b) Thủ tục hải quan tái xuất:

– Thủ tục hải quan tái xuất thực hiện như quy định đối với lô hàng tái xuất khẩu.

– Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng làm thủ tục tái xuất.

2. Hàng chuyển váo bán nội địa:

Khi muốn chuyển hàng nhập khẩu bán tại cửa hàng vào tiêu thụ nội địa, cửa hàng phải nộp;

a) Văn bản đề nghị.

b) Giấy phép của Bộ Thương mại (đối với hàng nhập khẩu có điều kiện).

Thủ tục hải quan để chuyển hàng vào tiêu thụ nội địa được thực hiện như quy định đối với hàng kinh doanh nhập khẩu.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 1549/2001/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Bản quy định tạm thời quản lý hải quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế”