Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 14/2004/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy tắc, Biểu phí bảo hiểm bồi thường cho người lao động trong các doanh nghiệp xây dựng, lắp đặt

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 14/2004/QĐ-BTC
NGÀY16 THÁNG 01 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TẮC,
BIỂU PHÍ BẢO HIỂM BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT.

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

– Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;

– Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;

– Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/8/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

– Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/2003 của Chính phủ ban hành quy chếquản lý đầu tư và xây dựng;

– Căn cứ Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;

– Căn cứ Thông tư số 76/2003/TT-BTC ngày 4/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy tắc, Biểu phí bảo hiểm bồi thường cho người lao động trong các doanh nghiệp xây dựng, lắp đặt.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

Điều 3: Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thi hành Quyết định này.


QUY TẮC BẢO HIỂM

BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT

(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2004/QĐ-BTC
ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Điều 1. Giải thích từ ngữ

Theo Quy tắc bảo hiểm này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người lao động: Là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động.

2. Tai nạn lao động: Là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

3. Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động. Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật.

4. Quá trình lao động: Là quá trình làm việc theo hợp đồng lao động, bao gồm cả lao động trong và ngoài giờ, thời gian đi công tác và quá trình đi và về giữa nơi ở và nơi làm việc.

5. Tiền lương: Là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi tai nạn lao động xảy ra hoặc trước khi được xác định bệnh nghề nghiệp, gồm lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) theo quy định hiện hành của Chính phủ. Trường hợp thời gian làm việc không đủ để tính tiền lương theo hợp đồng bình quân của 6 tháng liền kề, thì lấy mức tiền lương của tháng liền kềhoặc tiền lương theo hình thức trả lương tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để tính bồi thường, trợ cấp tai nạn, bệnh nghề nghiệp.

6. Sự kiện bảo hiểm: Là tai nạn lao động và/hoặc bệnh nghề nghiệpthuộc trách nhiệm bảo hiểm.

7. Người được bảo hiểm: Là người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp xây dựng, lắp đặt được bảo hiểm theo các điều kiện, điều khoản của Quy tắc bảo hiểm này.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm

Theo Quy tắc bảo hiểm này, trong trường hợp người được bảo hiểm đã trả hoặc đồng ý trả số phí bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những khoản tiền mà người được bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người lao động khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Điều 3. Quyền lợi bảo hiểm

Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có trách nhiệm bồi thường những khoản tiền sau đây:

1. Trường hợp người lao động bị chết hoặc suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên:

a) 30 tháng tiền lương nếu không do lỗi của chính người lao động đó.

b) 12 tháng tiền lương nếu do lỗi của chính người lao động đó.

2. Trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn dưới 81%:

a) 30 tháng tiền lương nhân với tỷ lệ bồi thường theo Bảng bồi thường bảo hiểm quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy tắc bảo hiểm này nếu không do lỗi của chính người lao động đó.

b) 40% số tiền bồi thường tính theo điểm a, khoản 2 nêu trên nếu do lỗi của chính người lao động đó.

3. Phụ cấp nghỉ việc trong thời gian điều trị (không phân biệt lỗi) được tính bằng 100% tiền lương ngày (1/30 tiền lương tháng) đối với mỗi ngày nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ điều trị cho đến khi thương tật vĩnh viễn được xác định, nhưng không vượt quá 6 tháng trong mỗi sự kiện bảo hiểm.

4. Chi phí y tế thực tế (không phân biệt lỗi) bao gồm: chi phí cấp cứu, chi phí điều trị nội, ngoại trú cần thiết và hợp lý nhưng không vượt quá 6 tháng tiền lương trong mỗi sự kiện bảo hiểm.

Trường hợp người sử dụng lao động muốn tham gia bảo hiểm với mức trách nhiệm cao hơn, phạm vi bảo hiểm rộng hơn quy định tại Quy tắc bảo hiểm này thì có thể thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về mức trách nhiệm bảo hiểm và phí bảo hiểm.

Điều 4. Thời hạn bảo hiểm

Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.

Điều 5. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường đối với:

1. Trách nhiệm mà người được bảo hiểm thỏa thuận không theo quy định của pháp luật về lao động;

2. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra ngoài thời hạn bảo hiểm;

3. Bất kỳ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nào có thể quy cho chiến tranh, hành động xâm lược hoặc thù địch của nước ngoài, nội chiến, bạo loạn, khủng bố, đình công, bãi công;

4. Bất kỳ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nào trực tiếp hay gián tiếp phát sinh từ:

a) Nguyên liệu hạt nhân và vũ khí hạt nhân;

b) Phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ hạt nhân;

5. Bất kỳ tai nạn, bệnh nghề nghiệp nào phát sinh do sử dụng và bị ảnh hưởng trực tiếp của rượu, bia, ma tuý và các chất kích thích khác, trừ trường hợp sử dụng các chất kích thích nhằm mục đích điều trị theo chỉ định của bác sĩ. Riêng đối với những người nghiện ma tuý thì dù sử dụng ma tuý theo chỉ dẫn của bác sĩ cũng không thuộc trách nhiệm bảo hiểm;

6. Người lao động bị ngộ độc thức ăn, đồ uống;

7. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra do hành động cố ý của người được bảo hiểm hoặc người lao động;

8. Tai nạn xảy ra do người lao động đánh nhau, trừ trường hợp để tự vệ, cứu người, tài sản;

9. Tai nạn, bệnh nghề nghiệp xảy ra do người được bảo hiểm hoặc người lao động vi phạm pháp luật;

10. Tai nạn, bệnh nghề nghiệp xảy ra ngoài phạm vi lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 6. Điều kiện bảo hiểm

1. Người được bảo hiểm phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong Quy tắc bảo hiểm này. Trường hợp người được bảo hiểm không tuân theo đúng quy định trong Quy tắc bảo hiểm này, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền không bồi thường hoặc yêu cầu người được bảo hiểm trả lại toàn bộ số tiền doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường.

2. Người được bảo hiểm có nghĩa vụ kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Người được bảo hiểm phải thực hiện mọi biện pháp an toàn cần thiết, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

4. Trong trường hợp sự kiện bảo hiểm xảy ra có thể dẫn đến khiếu nại đòi bồi thường theo Quy tắc bảo hiểm này, người được bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong vòng 72 giờ kể từ khi phát hiện.

5. Người được bảo hiểm phải gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm tất cả các thư từ khiếu nại, khiếu kiện đòi bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động và thông báo các vấn đề khác có liên quan đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.

6. Người được bảo hiểm không được tự ý chấp nhận, hứa hẹn chấp nhận bồi thường hoặc chi trả bất cứ khoản tiền nào liên quan đến Quy tắc bảo hiểm này nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm.

7. Nếu hoạt động sản xuất, kinh doanh của người được bảo hiểm có những thay đổi làm tăng mức độ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người được bảo hiểm phải thông báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết và phải được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản trước khi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra.

8. Doanh nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm đều có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm.

a) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho người được bảo hiểm biết trước 7 ngày. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn trả cho người được bảo hiểm số phí bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

b) Trường hợp người được bảo hiểm huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm phải thông báo trước bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn trả cho người được bảo hiểm khoản phí bảo hiểm chênh lệch giữa số phí bảo hiểm đã đóng và phí bảo hiểm ngắn hạn cho thời gian hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực với điều kiện chưa có yêu cầu đòi bồi thường nào đã được doanh nghiệp giải quyết trong thời hạn bảo hiểm.

Phí bảo hiểm ngắn hạn được xác định theo Biểu phí bảo hiểm ngắn hạn quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy tắc bảo hiểm này.

9. Nếu có thương tật hoặc bệnh tật tồn tại trước hoặc sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm trầm trọng thêm mức độ suy giảm khả năng lao động của người lao động thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm về sự trầm trọng thêm đó.

10. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường hết mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy tắc bảo hiểm này cho bất kỳ sự kiện bảo hiểm nào thì trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chấm dứt đối với sự kiện bảo hiểm đó.

11. Người được bảo hiểm có trách nhiệm bảo quản mọi hồ sơ, giấy tờ, sổ sách liên quan đến hợp đồng lao động và việc thực hiện hợp đồng lao động. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền kiểm tra những tài liệu này vào bất kỳ lúc nào trong thời hạn bảo hiểm.

12. Trong trường hợp bảo hiểm trùng, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà người được bảo hiểm đã giao kết.

Điều 7. Phí bảo hiểm và cách thức xác định phí bảo hiểm

Phí bảo hiểm được tính trên cơ sở tổng quỹ tiền lương mà người được bảo hiểm phải trả cho người lao động trong thời hạn bảo hiểm.

Nếu tổng quỹ tiền lương mà người được bảo hiểm trả cho người lao động trong thời hạn bảo hiểm khác với tổng quỹ tiền lương tính phí bảo hiểm, phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh lại theo tổng quỹ tiền lương thực tế. Việc điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 8.

Phí bảo hiểm được xác định theo Biểu phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy tắc bảo hiểm này.

Điều 8. Thay đổi số lượng lao động và tiền lương của người lao động:

1. Người lao động do người được bảo hiểm tuyển thêm trong thời hạn bảo hiểm tự động được bảo hiểm từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực. Định kỳ 60 ngày, người được bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản mọi sự thay đổi về số lượng lao động cho doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Mọi thay đổi về tiền lương của người lao động hiện đang làm việc được tự động bảo hiểm ngay từ ngày thay đổi. Định kỳ 60 ngày, người được bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản mọi sự thay đổi tiền lương của người lao động cho doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Điều chỉnh phí bảo hiểm do thay đổi số lượng lao động hoặc tổng quỹ tiền lương:

a) Nếu số lượng lao động hoặc tổng quỹ tiền lương thực tế thay đổi quá 25% so với số lao động hoặc tổng quỹ tiền lương ghi trong hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh ngay tại thời điểm có sự thay đổi.

b) Nếu số lượng lao động hoặc tổng quỹ tiền lương thực tế thay đổi ít hơn 25% số lao động hoặc tổng quỹ tiền lương ghi trong hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh vào cuối thời hạn bảo hiểm.

Điều 9. Bảo đảm quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn

Trong trường hợp bên thứ ba có lỗi trong việc gây ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động, người được bảo hiểm phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo đảm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.

Điều 10. Giải quyết tranh chấp

Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm nếu không giải quyết được bằng thương lượng giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm sẽ được đưa ra Toà án tại Việt Nam để giải quyết.

PHỤ LỤC 1

BẢNG BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM

I. Trường hợp chết hoặc suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên được bồi thường 30 tháng tiền lương, cụ thể như sau:

1. Suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên do

a. Mù hoặc mất hoàn toàn hai mắt

b. Rối loạn tâm thần hoàn toàn không thể chữa được

c. Hỏng hoàn toàn chức năng nhai và nói (câm)

d. Mất hoặc liệt hoàn toàn hai tay (từ vai hoặc khuỷu xuống) hoặc hai chân (từ háng hoặc đầu gối xuống)

e. Mất cả hai bàn tay hoặc hai bàn chân, hoặc mất một cánh tay và 1 bàn chân, hoặc một cánh tay và một cẳng chân, hoặc một bàn tay và một cẳng chân, hoặc một bàn tay và một bàn chân.

f. Mất hoàn toàn khả năng lao động và làm việc (toàn bộ bị tê liệt, bị thương dẫn đến tình trạng nằm liệt giường hoặc dẫn đến tàn tật toàn bộ vĩnh viễn).

g. Cắt toàn bộ một bên phổi và một phần phổi bên kia.

2. Các trường hợp suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc tổng mức độ suy giảm khả năng lao động theo Mục II dưới đây từ 81% trở lên.

II. Trường hợp suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn dưới 81% được bồi thường 30 tháng tiền lương nhân với tỷ lệ bồi thường

Mức độ suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn

Tỷ lệ bồi thường

I. CHI TRÊN

1. Mất một cánh tay từ vai xuống (tháo khớp vai)

2. Cắt cụt cánh tay từ dưới vai xuống

3. Cắt cụt một cánh tay từ khuỷu xuống (tháo khớp khuỷu)

4. Mất trọn một bàn tay hay năm ngón của một bàn

5. Mất 4 ngón tay trên một bàn

6. Mất ngón cái và ngón trỏ

7. Mất 3 ngón tay : Ngón trỏ, ngón giữa và ngón đeo nhẫn

8. Mất1 ngón cái và 2 ngón khác

9. Mất 1 ngón cái và 1 ngón khác

10. Mất 1 ngón trỏ và 2 ngón khác

11. Mất 1 ngón trỏ và 1 ngón giữa

12. Mất một ngón cái và mộtđốt bàn

Mất một ngón cái

Mất cả đốt ngoài

Mất 1/2 đốt ngoài

13. Mất một ngón trỏ và một một đốt bàn

Mất một ngón trỏ

Mất 2 đốt2 và 3

Mất đốt 3

14. Mất trọn một ngón giữa hoặc ngón đeo nhẫn (cả một đốt bàn)

Mất một ngón giữa hoặc một ngón nhẫn

Mất2 đốt 2 và 3

Mất đốt 3

15. Mất hoàn toàn một ngón út và đốt bàn

Mất cả ngón út

Mất 2 đốt 2 và 3

Mất đốt 3

75%

70%

65%

60%

40%

35%

30%

35%

30%

35%

30%

25%

20%

10%

07%

20%

18%

10%

08%

18%

15%

08%

04%

15%

10%

08%

04%

16. Cứng khớp bả vai

17. Cứng khớp khuỷu tay

18. Cứng khớp cổ tay

19. Gãy tay can lệch hoặc mất xương làm chi ngắntrên 3 cm và chức năng quay sấp ngửa hạn chế hoặc tạo thành khớp giả

20. Gãy xương cánh tay ở cổ giải phẫu, can xấu, hạn chế cử động khớp vai

21. Gãy xương cánh tay– Can tốt, cử động bình thường

– Can xấu, teo cơ

22. Gãy 2 xương cẳng tay

23. Gãy 1 xương quay hoặc trụ

24. Khớp giả 2 xương

25. Khớp giả 1 xương

26. Gãy đầu dưới xương quay

27. Gãy mỏm trâm quay hoặc trụ

28. Gãy xương cổ tay

29. Gãy xương đốt bàn

30. Gãy xương đòn:– Can tốt

– Can xấu, cứng vai

– Có chèn ép thần kinh mũ

31. Gãy xương bả vai: – Gãy vỡ, khuyết phần thân xương

– Gãy vỡ ngành ngang

– Gãy vỡ phần khớp vai

32. Gãy xương ngón tay

25%

25%

25%


25%


35%

15%

25%

12%

10%

25%

15%

10%

08%

10%

08%

08%

18%

30%

10%

17%

30%

03%

II. CHI DƯỚI

33. Mất 1 chân từ háng xuống (tháo khớp háng 1 đùi)

34. Cắt cụt 1 đùi: 1/3 trên

1/3 giữa hoặc dưới

35. Cắt cụt 1 chân từ gối xuống (tháo khớp gối)

36. Tháo khớp cổ chân hoặc mất 1 bàn chân

37. Mất xương sên

38. Mất xương gót

39. Mất đoạn xương chày, mác gây khớp giả cẳng chân

40. Mất đoạn xương mác

41. Mất mắt cá chân: – Mắt cá ngoài

– Mắt cá trong

42. Mất cả 5 ngón chân

43. Mất 4 ngón cả ngón cái

44. Mất 4 ngón trừ ngón cái

45. Mất 3 ngón, 3-4-5

46. Mất 3 ngón, 1-2-3

47. Mất 1 ngón cái và ngón 2

48. Mất 1 ngón cái

49. Mất 1 ngón ngoài ngón cái

50. Mất 1 đốt ngón cái

51. Cứng khớp háng

52. Cứng khớp gối

53. Mất phần lớn xương bánh chèvà giới hạn nhiều khả năng duỗi cẳng chân trên đùi

54. Gãy chân can lệch hoặc mất xương làm ngắn chi

– ít nhất 5 cm

– từ 3 – 5 cm

55. Liệt hoàn toàn dây thần kinh hông khoeo ngoài

56. Liệt hoàn toàn dây thần kinh hông khoeo trong

57. Gãy xương đùi 1/3 giữa hoặc dưới

– Can tốt

– Can xấu, trục lệch, chân dạng hoặc khép, teo cơ

(Trường hợp phải mổ được thanh toán mức tối đa)

58. Gãy 1/3 trên hay cổ xương đùi (Trường hợp mổ được thanh toán tối đa)

– Can tốt, trục thẳng

– Can xấu, chân vẹo, đi đau, teo cơ

59. Khớp giả cổ xương đùi

60. Gãy 2 xương cẳng chân (chày + mác)

61. Gãy xương chày

62. Gãy đoạn mâm chày

63. Gãy xương mác

64. Đứt gân bánh chè

65. Vỡ xương bánh chè (trường hợp mổ thanh toán tối đa)

66. Vỡ xương bánh chè bị cứng khớp gỗi hoặc teo cơ tứ đẩu

67. Đứt gân Achille (đã nối lại)

68. Gãy xương đốt bàn

69. Vỡ xương gót

70. Gãy xương thuyền

71. Gãy xương ngón chân

72. Gãy ngành ngang xương mu

73. Gãy ụ ngồi

74. Gãy xương cánh chậu 1 bên

75. Gãy xương chậu 2 bên, méo xương chậu

76. Gãy xương cùng:– không rối loạn cơ tròn

– có rối loạn cơ tròn

75%

70%

55%

60%

55%

35%

35%

35%

20%

10%

15%

45%

38%

35%

25%

30%

20%

15%

10%

08%

45%

30%


45%

40%

35%

35%

25%

20%

30%

25%

35%

45%

20%

15%

15%

10%

15%

10%

25%

15%

07%

15%

15%

04%

25%

25%

20%

40%

10%

25%

III. CỘT SỐNG

77. Cắt bỏ cung sau: – của 1 đốt sống

– của 2 – 3 đốt sống trở lên

78. Gãy xẹp thân 1 đốt sống (không liệt tuỷ)

79. Gãy xẹp thân2 đốt sống trở lên (không liệt tuỷ)

80. Gãy vỡ mỏm gai hoặc mỏm bên: – của 1 đốt sống

– của 2 – 3 đốt sống

35 %

45 %

30 %

45 %

10 %

25 %

IV. SỌ NàO

81. Khuyết xương sọ (chưa có biểu hiện thần kinh, tâm thần)

+ Đường kính dưới 6 cm

+ Đường kính từ 6 – 10 cm

+ Đường kính trên 10 cm

82. Rối loạn ngôn ngữ do ảnh hưởng của vết thương đại não

+ Nói ngọng, nói lẵp khó khăn ảnh hưởng đến giao tiếp

+ Không nói được do tổn hại vùng Broca

+ Mất khả năng giao dịch bằng chữ viết (mắt nhận biết về ngôn ngữ do tổn hại vùng Wernicke

83. Lột da đầu toàn bộ (1 phần theo tỉ lệ)

84. Vết thương sọ não hở:

+ Xương bị nứt rạn

+ Lún xương sọ

+ Nhiều mảnh xương đi sâu vào não

85. Chấn thương sọ não kín

+ Vỡ vòm sọ (đường rạn nứt thường, lõm hoặc lún xương)

+ Vỡ xương lan xuống nền sọ không có liệt dây thần kinh ở nền sọ

+ Vỡ xương lan xuống nền sọ, liệt dây thần kinh ở nền sọ

86. Chấn thương não

+ Chấn động não

+ Phù não

+ Giập não, dẹp não

+ Chảy máu khoang dưới nhện

+ Máu tụ trong sọ (ngoài màng cứng, trong màng cứng, trong não)

25 %

40 %

50 %

30 %

60 %


55 %

45 %


40 %

30 %

50 %


20 %

30 %

40 %

08 %

40 %

50 %

40 %

30 %

V. LỒNG NGỰC

87. Cắt bỏ 1 – 2 xương sườn

88. Cắt bỏ từ 3 xương sườn trở lên

89. Cắt bỏ đoạn mỗi xương sườn

90. Gãy 1 – 2 xương sườn

91. Gãy 3 xương sườn trở lên

92. Gãy xương ức đơn thuần (chức năng phân tim và hô hấp bình thường)

93. Mẻ hoặc rạn xương ức

94. Cắt toàn bộ một bên phổi

95. Cắt nhiều thuỳ phổi ở 2 bên , DTS giảm trên 50%

96. Cắt nhiều thuỳ phổi ở 1 bên

97. Cắt 1 thuỳ phổi

98. Tràn dịch, khí, máu màng phổi (chỉ chọc hút đơnthuần)

99. Tràn khí, máu màng phổi (phải dẫn lưu mổ cầm máu)

100. Tổn thương các van tim, vách tim do chấn thương (chưa suy tim)

101. Khâu màng ngoài tim:

+ Phẫu thuật kết quả hạn chế

+ Phẫu thuật kết quả tốt

15 %

25 %

08 %

07 %

15 %

15 %

10 %

70 %

65 %

50 %

35 %

05 %

20 %


50 %

60 %

35 %

VI. BỤNG

102. Cắt toàn bộ dạ dày

103. Cắt đoạn dạ dày

104. Cắt gần hết ruột non (còn lại dưới 1 m)

105. Cắt đoạn ruột non

106. Cắt toàn bộ đại tràng

107. Cắt đoạn đại tràng

108. Cắt bỏ gan phải đơn thuần

109. Cắt bỏ gan trái đơn thuần

110. Cắt phân thuỳ gan, tuỳ vị trí, số lượng và kết quả phẫu thuật

111. Cắt bỏ túi mật

112. Cắt bỏ lá lách

113. Cắt bỏ đuôi tụy, lách

114. Khâu lỗ thủng dạ dày

115.Khâu lỗ thủng ruột non

116. Khâu lỗ thủng đại tràng

117. Đụng rập gan, khâu gan

118. Khâu vỏ lá lách

119. Khâu tụy

75 %

50 %

75 %

40 %

75 %

50 %

70 %

60 %

40 %

45 %

40 %

60 %

25 %

30 %

30 %

35 %

25 %

30 %

VII. CƠ QUAN TIẾT NIỆU, SINH DỤC

120. Cắt bỏ 1 thận, thận còn lại bình thường

121. Cắt bỏ 1 thận, thận còn lại bị tổn thương hoặc bệnh lý

122. Cắt 1 phần thận trái hoặc phải

123. Chấn thương thận

+ Nhẹ (không phải xử lý đặc hiệu, theo dõi dưới 5 ngày)

+ Trung bình (phải dùng thuốc đặc trị, theo dõi trên 5 ngày)

+ Nặng (có đụng dập, phải can thiệp ngoại khoa)

124. Cắt 1 phần bàng quang

125. Mổ thông bàng quang vĩnh viễn

126. Khâu lỗ thủng bàng quang

127. Mất dương vật và 2 tinh hoàn ở người

+ Dưới 55 tuổi chưa có con

+ Dưới 55 tuổi có con rồi

+ Trên 55 tuổi

128. Cắt bỏ dạ con và buồng trứng 1 bên ở người

+ Dưới 45 tuổi chưa có con

+ Dưới 45 tuổi có con rồi

+ Trên 45 tuổi

129. Cắt vú ở nữ dưới 45 tuổi: + 1 bên

+ 2 bên

trên 45 tuổi:+ 1 bên

+ 2 bên

50 %

70 %

30 %

04 %

10 %

47 %

27 %

70 %

30 %

70 %

55 %

35 %

60 %

30 %

25 %

20 %

45 %

15 %

30 %

VIII. MẮT

130. Mất hoặc mù hoàn toàn 1 mắt

+ Không lắp được mắt giả

+ Lắp được mắt giả

131. Một mắt thị lực còn đến 1/10

132. Một mắt thị lực còn từ 2/10 đến 4/10

133. Một mắt thị lực còn từ 5/10 đến 7/10

55 %

50 %

30 %

12 %

07 %

IX. TAI – MŨI – HỌNG

134. Điếc 2 tai: Hoàn toàn không phục hồi được

+ Nặng (Nói to hoặc thét vào tai còn nghe )

+ Vừa (Nói to 1-2 m còn nghe )

+ Nhẹ (Nói to 2 – 4 m còn nghe)

135. Điếc 1 tai: Hoàn toàn không phục hồi được

+ Vừa

+ Nhẹ

136. Mất vành tai 2 bên

137. Mất vành tai 1 bên

138. Sẹo rúm vành tai, chít hẹp ống tai

139. Mất mũi, biến dạng mũi

140. Vết thương họng sẹo hẹp ảnh hưởng đến nuốt

75 %

60 %

35 %

15 %

30 %

15 %

08 %

20 %

10 %

20 %

18 %

20 %

X. RĂNG – HÀM –MẶT

141. Mất 1 phần xương hàm trên và 1 phần xương hàm dưới từ cành cao trở xuống:

+ Khác bên

+ Cùng bên

142. Mất toàn bộ xương hàm trên hoặc dưới

143. Mất 1 phần xương hàm trên hoặc 1 phần xương hàm dưới (từ 1/3 đến 1/ 2 bị mất) từ cành cao trở xuống

144. Gãy xương hàm trên và hàm dưới can xấu gây sai khớp cắn nhai, ăn khó

145. Gãy xương gò má, cung tiếp xương hàm trên hoặc xương hàm dưới gây rối loạn nhẹ khớp cắn và chức năng nhai.

146. Khớp hàm giả do không liền xương hay khuyết xương

147. Mất răng: + Trên 8 cái không lắp được răng giả

+ Từ 5 – 7 răng

+ Từ 3 – 4 răng

+ Từ 1 – 2 răng

148. Mất 3/4 lưỡi còn gốc lưỡi (từ đường gai V trở ra)

149. Mất 2/3 lưỡi từ đầu lưỡi

150. Mất 1/3 lưỡi ảnh hưởng đến phát âm

151. Mất 1 phần nhỏ lưỡi (dưới 1/3) ảnh hưởng đến phát âm

80 %

70 %

70 %


35 %


30 %


15 %

20 %

30 %

15 %

08 %

05 %

75 %

%

15 %

10 %

XI. VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM, BỎNG

152. Vết thương phần mềm (VTPM) gây đau, rát, tê, co kéo, ảnh hưởng đến gân, cơ, mạch máu lớn, thần kinh

153. VTPM ở ngực, bụng ảnh hưởng đến hô hấp

154. VTPM để lại sẹo xơ cứng làm biến dạng mắt gây trở ngại đến ăn, nhai và cử động cổ

155. VTPM khuyết hổng lớn ở chung quanh hốc miệng, vết thương môi và má ảnh hưởng nhiều đến ăn uống.

156. Mất 1 phần hàm ếch làm thông giữa mũi và miệng

157. Bỏng nông (độ I, độ II)

+ Diện tích dưới 5 cm

+ Diện tích từ 5 –15%

+ Diện tích trên 15%

158. Bỏng sâu (độ III, độ IV, độ V)

+ Diện tích dưới 5%

+ Diện tích từ 5-15%

+ Diện tích trên 15%


12 %

35 %


40 %


50 %

20 %

05 %

10 %

15 %

20 %

35 %

60 %

Những trường hợp đặc biệt:

Trường hợp bị dính các khớp ngón tay (trừ ngón cái và ngón trỏ) và các khớp ngón chân (trừ ngón cái) thì số tiền bồi thường chỉ bằng 50% số tiền bồi thường quy định trong trường hợp cụt ngón đó.

Trường hợp mất hẳn chức năng của từng bộ phận hoặc hỏng vĩnh viễn chi được coi như mất từng bộ phận đó hoặc mất chi.

Trong trường hợp trước khi xảy ra tai nạn, người lao động chỉ có một mắt và nay mất nốt mắt lành còn lại thì được coi là suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn trên 81%.

Những trường hợp suy giảm khả năng lao động không được liệt kê trong Bảng bồi thường bảo hiểm sẽ được bồi thường theo tỉ lệ trên cơ sở so sánh tính nghiêm trọng của nó với những trường hợp khác có trong Bảng bồi thường. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không xác định được tỷ lệ bồi thường, việc bồi thường sẽ được căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa.


PHỤ LỤC 2

BIỂU PHÍ BẢO HIỂM

1. Biểu phí bảo hiểm năm:

Loại nghề nghiệp

Phí bảo hiểm

(Tỷ lệ % trên 30 tháng tiền lương)

Loại 1

0,42

Loại 2

0,51

Loại 3

0,62

Loại 4

0,72

2. Biểu phí bảo hiểm ngắn hạn:

Thời hạn bảo hiểm

Phí bảo hiểm

(Tỷ lệ % trên phí bảo hiểm năm)

Đến 3 tháng

40%

Từ trên 3 tháng đến 6 tháng

60%

Từ trên 6 tháng đến 9 tháng

80%

Trên 9 tháng

100%

3. Phân loại nghề nghiệp:

Loại 1: Lao động gián tiếp, làm việc chủ yếu trong văn phòng, bàn giấy hoặc những công việc tương tự ít đi lại khác. Ví dụ: kế toán, nhân viên hành chính…

Loại 2: Nghề nghiệp không phải lao động chân tay nhưng có mức độ rủi ro lớn hơn loại 1, đòi hỏi phải đi lại nhiều hoặc bao gồm cả lao động chân tay nhưng không thường xuyên và lao động chân tay nhẹ. Ví dụ: kỹ sư dân dụng, cán bộ quản lý thường xuyên đến công trường…

Loại 3: Những nghề mà công việc chủ yếu là lao động chân tay và những công việc có mức độ rủi ro cao hơn loại 2. Ví dụ: kỹ sư cơ khí, kỹ sư điện, công nhân làm việc trên công trường…

Loại 4: Những ngành nghề nguy hiểm, dễ xảy ra tai nạn và không được quy định ở ba loại nghề nghiệp trên.

Thuộc tính văn bản
Quyết định 14/2004/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy tắc, Biểu phí bảo hiểm bồi thường cho người lao động trong các doanh nghiệp xây dựng, lắp đặt
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 14/2004/QĐ-BTC Ngày đăng công báo: Đã biết
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Lê Thị Băng Tâm
Ngày ban hành: 16/01/2004 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí , Xây dựng , Doanh nghiệp , Bảo hiểm
Tóm tắt văn bản

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 14/2004/QĐ-BTC
NGÀY16 THÁNG 01 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TẮC,
BIỂU PHÍ BẢO HIỂM BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT.

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

– Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;

– Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;

– Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/8/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

– Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/2003 của Chính phủ ban hành quy chếquản lý đầu tư và xây dựng;

– Căn cứ Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;

– Căn cứ Thông tư số 76/2003/TT-BTC ngày 4/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy tắc, Biểu phí bảo hiểm bồi thường cho người lao động trong các doanh nghiệp xây dựng, lắp đặt.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

Điều 3: Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thi hành Quyết định này.


QUY TẮC BẢO HIỂM

BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT

(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2004/QĐ-BTC
ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Điều 1. Giải thích từ ngữ

Theo Quy tắc bảo hiểm này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người lao động: Là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động.

2. Tai nạn lao động: Là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

3. Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động. Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật.

4. Quá trình lao động: Là quá trình làm việc theo hợp đồng lao động, bao gồm cả lao động trong và ngoài giờ, thời gian đi công tác và quá trình đi và về giữa nơi ở và nơi làm việc.

5. Tiền lương: Là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi tai nạn lao động xảy ra hoặc trước khi được xác định bệnh nghề nghiệp, gồm lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) theo quy định hiện hành của Chính phủ. Trường hợp thời gian làm việc không đủ để tính tiền lương theo hợp đồng bình quân của 6 tháng liền kề, thì lấy mức tiền lương của tháng liền kềhoặc tiền lương theo hình thức trả lương tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để tính bồi thường, trợ cấp tai nạn, bệnh nghề nghiệp.

6. Sự kiện bảo hiểm: Là tai nạn lao động và/hoặc bệnh nghề nghiệpthuộc trách nhiệm bảo hiểm.

7. Người được bảo hiểm: Là người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp xây dựng, lắp đặt được bảo hiểm theo các điều kiện, điều khoản của Quy tắc bảo hiểm này.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm

Theo Quy tắc bảo hiểm này, trong trường hợp người được bảo hiểm đã trả hoặc đồng ý trả số phí bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những khoản tiền mà người được bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người lao động khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Điều 3. Quyền lợi bảo hiểm

Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có trách nhiệm bồi thường những khoản tiền sau đây:

1. Trường hợp người lao động bị chết hoặc suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên:

a) 30 tháng tiền lương nếu không do lỗi của chính người lao động đó.

b) 12 tháng tiền lương nếu do lỗi của chính người lao động đó.

2. Trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn dưới 81%:

a) 30 tháng tiền lương nhân với tỷ lệ bồi thường theo Bảng bồi thường bảo hiểm quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy tắc bảo hiểm này nếu không do lỗi của chính người lao động đó.

b) 40% số tiền bồi thường tính theo điểm a, khoản 2 nêu trên nếu do lỗi của chính người lao động đó.

3. Phụ cấp nghỉ việc trong thời gian điều trị (không phân biệt lỗi) được tính bằng 100% tiền lương ngày (1/30 tiền lương tháng) đối với mỗi ngày nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ điều trị cho đến khi thương tật vĩnh viễn được xác định, nhưng không vượt quá 6 tháng trong mỗi sự kiện bảo hiểm.

4. Chi phí y tế thực tế (không phân biệt lỗi) bao gồm: chi phí cấp cứu, chi phí điều trị nội, ngoại trú cần thiết và hợp lý nhưng không vượt quá 6 tháng tiền lương trong mỗi sự kiện bảo hiểm.

Trường hợp người sử dụng lao động muốn tham gia bảo hiểm với mức trách nhiệm cao hơn, phạm vi bảo hiểm rộng hơn quy định tại Quy tắc bảo hiểm này thì có thể thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về mức trách nhiệm bảo hiểm và phí bảo hiểm.

Điều 4. Thời hạn bảo hiểm

Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.

Điều 5. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường đối với:

1. Trách nhiệm mà người được bảo hiểm thỏa thuận không theo quy định của pháp luật về lao động;

2. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra ngoài thời hạn bảo hiểm;

3. Bất kỳ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nào có thể quy cho chiến tranh, hành động xâm lược hoặc thù địch của nước ngoài, nội chiến, bạo loạn, khủng bố, đình công, bãi công;

4. Bất kỳ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nào trực tiếp hay gián tiếp phát sinh từ:

a) Nguyên liệu hạt nhân và vũ khí hạt nhân;

b) Phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ hạt nhân;

5. Bất kỳ tai nạn, bệnh nghề nghiệp nào phát sinh do sử dụng và bị ảnh hưởng trực tiếp của rượu, bia, ma tuý và các chất kích thích khác, trừ trường hợp sử dụng các chất kích thích nhằm mục đích điều trị theo chỉ định của bác sĩ. Riêng đối với những người nghiện ma tuý thì dù sử dụng ma tuý theo chỉ dẫn của bác sĩ cũng không thuộc trách nhiệm bảo hiểm;

6. Người lao động bị ngộ độc thức ăn, đồ uống;

7. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra do hành động cố ý của người được bảo hiểm hoặc người lao động;

8. Tai nạn xảy ra do người lao động đánh nhau, trừ trường hợp để tự vệ, cứu người, tài sản;

9. Tai nạn, bệnh nghề nghiệp xảy ra do người được bảo hiểm hoặc người lao động vi phạm pháp luật;

10. Tai nạn, bệnh nghề nghiệp xảy ra ngoài phạm vi lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 6. Điều kiện bảo hiểm

1. Người được bảo hiểm phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong Quy tắc bảo hiểm này. Trường hợp người được bảo hiểm không tuân theo đúng quy định trong Quy tắc bảo hiểm này, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền không bồi thường hoặc yêu cầu người được bảo hiểm trả lại toàn bộ số tiền doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường.

2. Người được bảo hiểm có nghĩa vụ kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Người được bảo hiểm phải thực hiện mọi biện pháp an toàn cần thiết, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

4. Trong trường hợp sự kiện bảo hiểm xảy ra có thể dẫn đến khiếu nại đòi bồi thường theo Quy tắc bảo hiểm này, người được bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong vòng 72 giờ kể từ khi phát hiện.

5. Người được bảo hiểm phải gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm tất cả các thư từ khiếu nại, khiếu kiện đòi bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động và thông báo các vấn đề khác có liên quan đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.

6. Người được bảo hiểm không được tự ý chấp nhận, hứa hẹn chấp nhận bồi thường hoặc chi trả bất cứ khoản tiền nào liên quan đến Quy tắc bảo hiểm này nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm.

7. Nếu hoạt động sản xuất, kinh doanh của người được bảo hiểm có những thay đổi làm tăng mức độ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người được bảo hiểm phải thông báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết và phải được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản trước khi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra.

8. Doanh nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm đều có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm.

a) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho người được bảo hiểm biết trước 7 ngày. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn trả cho người được bảo hiểm số phí bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

b) Trường hợp người được bảo hiểm huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm phải thông báo trước bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn trả cho người được bảo hiểm khoản phí bảo hiểm chênh lệch giữa số phí bảo hiểm đã đóng và phí bảo hiểm ngắn hạn cho thời gian hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực với điều kiện chưa có yêu cầu đòi bồi thường nào đã được doanh nghiệp giải quyết trong thời hạn bảo hiểm.

Phí bảo hiểm ngắn hạn được xác định theo Biểu phí bảo hiểm ngắn hạn quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy tắc bảo hiểm này.

9. Nếu có thương tật hoặc bệnh tật tồn tại trước hoặc sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm trầm trọng thêm mức độ suy giảm khả năng lao động của người lao động thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm về sự trầm trọng thêm đó.

10. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường hết mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy tắc bảo hiểm này cho bất kỳ sự kiện bảo hiểm nào thì trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chấm dứt đối với sự kiện bảo hiểm đó.

11. Người được bảo hiểm có trách nhiệm bảo quản mọi hồ sơ, giấy tờ, sổ sách liên quan đến hợp đồng lao động và việc thực hiện hợp đồng lao động. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền kiểm tra những tài liệu này vào bất kỳ lúc nào trong thời hạn bảo hiểm.

12. Trong trường hợp bảo hiểm trùng, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà người được bảo hiểm đã giao kết.

Điều 7. Phí bảo hiểm và cách thức xác định phí bảo hiểm

Phí bảo hiểm được tính trên cơ sở tổng quỹ tiền lương mà người được bảo hiểm phải trả cho người lao động trong thời hạn bảo hiểm.

Nếu tổng quỹ tiền lương mà người được bảo hiểm trả cho người lao động trong thời hạn bảo hiểm khác với tổng quỹ tiền lương tính phí bảo hiểm, phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh lại theo tổng quỹ tiền lương thực tế. Việc điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 8.

Phí bảo hiểm được xác định theo Biểu phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy tắc bảo hiểm này.

Điều 8. Thay đổi số lượng lao động và tiền lương của người lao động:

1. Người lao động do người được bảo hiểm tuyển thêm trong thời hạn bảo hiểm tự động được bảo hiểm từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực. Định kỳ 60 ngày, người được bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản mọi sự thay đổi về số lượng lao động cho doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Mọi thay đổi về tiền lương của người lao động hiện đang làm việc được tự động bảo hiểm ngay từ ngày thay đổi. Định kỳ 60 ngày, người được bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản mọi sự thay đổi tiền lương của người lao động cho doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Điều chỉnh phí bảo hiểm do thay đổi số lượng lao động hoặc tổng quỹ tiền lương:

a) Nếu số lượng lao động hoặc tổng quỹ tiền lương thực tế thay đổi quá 25% so với số lao động hoặc tổng quỹ tiền lương ghi trong hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh ngay tại thời điểm có sự thay đổi.

b) Nếu số lượng lao động hoặc tổng quỹ tiền lương thực tế thay đổi ít hơn 25% số lao động hoặc tổng quỹ tiền lương ghi trong hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh vào cuối thời hạn bảo hiểm.

Điều 9. Bảo đảm quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn

Trong trường hợp bên thứ ba có lỗi trong việc gây ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động, người được bảo hiểm phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo đảm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.

Điều 10. Giải quyết tranh chấp

Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm nếu không giải quyết được bằng thương lượng giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm sẽ được đưa ra Toà án tại Việt Nam để giải quyết.

PHỤ LỤC 1

BẢNG BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM

I. Trường hợp chết hoặc suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên được bồi thường 30 tháng tiền lương, cụ thể như sau:

1. Suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên do

a. Mù hoặc mất hoàn toàn hai mắt

b. Rối loạn tâm thần hoàn toàn không thể chữa được

c. Hỏng hoàn toàn chức năng nhai và nói (câm)

d. Mất hoặc liệt hoàn toàn hai tay (từ vai hoặc khuỷu xuống) hoặc hai chân (từ háng hoặc đầu gối xuống)

e. Mất cả hai bàn tay hoặc hai bàn chân, hoặc mất một cánh tay và 1 bàn chân, hoặc một cánh tay và một cẳng chân, hoặc một bàn tay và một cẳng chân, hoặc một bàn tay và một bàn chân.

f. Mất hoàn toàn khả năng lao động và làm việc (toàn bộ bị tê liệt, bị thương dẫn đến tình trạng nằm liệt giường hoặc dẫn đến tàn tật toàn bộ vĩnh viễn).

g. Cắt toàn bộ một bên phổi và một phần phổi bên kia.

2. Các trường hợp suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc tổng mức độ suy giảm khả năng lao động theo Mục II dưới đây từ 81% trở lên.

II. Trường hợp suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn dưới 81% được bồi thường 30 tháng tiền lương nhân với tỷ lệ bồi thường

Mức độ suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn

Tỷ lệ bồi thường

I. CHI TRÊN

1. Mất một cánh tay từ vai xuống (tháo khớp vai)

2. Cắt cụt cánh tay từ dưới vai xuống

3. Cắt cụt một cánh tay từ khuỷu xuống (tháo khớp khuỷu)

4. Mất trọn một bàn tay hay năm ngón của một bàn

5. Mất 4 ngón tay trên một bàn

6. Mất ngón cái và ngón trỏ

7. Mất 3 ngón tay : Ngón trỏ, ngón giữa và ngón đeo nhẫn

8. Mất1 ngón cái và 2 ngón khác

9. Mất 1 ngón cái và 1 ngón khác

10. Mất 1 ngón trỏ và 2 ngón khác

11. Mất 1 ngón trỏ và 1 ngón giữa

12. Mất một ngón cái và mộtđốt bàn

Mất một ngón cái

Mất cả đốt ngoài

Mất 1/2 đốt ngoài

13. Mất một ngón trỏ và một một đốt bàn

Mất một ngón trỏ

Mất 2 đốt2 và 3

Mất đốt 3

14. Mất trọn một ngón giữa hoặc ngón đeo nhẫn (cả một đốt bàn)

Mất một ngón giữa hoặc một ngón nhẫn

Mất2 đốt 2 và 3

Mất đốt 3

15. Mất hoàn toàn một ngón út và đốt bàn

Mất cả ngón út

Mất 2 đốt 2 và 3

Mất đốt 3

75%

70%

65%

60%

40%

35%

30%

35%

30%

35%

30%

25%

20%

10%

07%

20%

18%

10%

08%

18%

15%

08%

04%

15%

10%

08%

04%

16. Cứng khớp bả vai

17. Cứng khớp khuỷu tay

18. Cứng khớp cổ tay

19. Gãy tay can lệch hoặc mất xương làm chi ngắntrên 3 cm và chức năng quay sấp ngửa hạn chế hoặc tạo thành khớp giả

20. Gãy xương cánh tay ở cổ giải phẫu, can xấu, hạn chế cử động khớp vai

21. Gãy xương cánh tay– Can tốt, cử động bình thường

– Can xấu, teo cơ

22. Gãy 2 xương cẳng tay

23. Gãy 1 xương quay hoặc trụ

24. Khớp giả 2 xương

25. Khớp giả 1 xương

26. Gãy đầu dưới xương quay

27. Gãy mỏm trâm quay hoặc trụ

28. Gãy xương cổ tay

29. Gãy xương đốt bàn

30. Gãy xương đòn:– Can tốt

– Can xấu, cứng vai

– Có chèn ép thần kinh mũ

31. Gãy xương bả vai: – Gãy vỡ, khuyết phần thân xương

– Gãy vỡ ngành ngang

– Gãy vỡ phần khớp vai

32. Gãy xương ngón tay

25%

25%

25%


25%


35%

15%

25%

12%

10%

25%

15%

10%

08%

10%

08%

08%

18%

30%

10%

17%

30%

03%

II. CHI DƯỚI

33. Mất 1 chân từ háng xuống (tháo khớp háng 1 đùi)

34. Cắt cụt 1 đùi: 1/3 trên

1/3 giữa hoặc dưới

35. Cắt cụt 1 chân từ gối xuống (tháo khớp gối)

36. Tháo khớp cổ chân hoặc mất 1 bàn chân

37. Mất xương sên

38. Mất xương gót

39. Mất đoạn xương chày, mác gây khớp giả cẳng chân

40. Mất đoạn xương mác

41. Mất mắt cá chân: – Mắt cá ngoài

– Mắt cá trong

42. Mất cả 5 ngón chân

43. Mất 4 ngón cả ngón cái

44. Mất 4 ngón trừ ngón cái

45. Mất 3 ngón, 3-4-5

46. Mất 3 ngón, 1-2-3

47. Mất 1 ngón cái và ngón 2

48. Mất 1 ngón cái

49. Mất 1 ngón ngoài ngón cái

50. Mất 1 đốt ngón cái

51. Cứng khớp háng

52. Cứng khớp gối

53. Mất phần lớn xương bánh chèvà giới hạn nhiều khả năng duỗi cẳng chân trên đùi

54. Gãy chân can lệch hoặc mất xương làm ngắn chi

– ít nhất 5 cm

– từ 3 – 5 cm

55. Liệt hoàn toàn dây thần kinh hông khoeo ngoài

56. Liệt hoàn toàn dây thần kinh hông khoeo trong

57. Gãy xương đùi 1/3 giữa hoặc dưới

– Can tốt

– Can xấu, trục lệch, chân dạng hoặc khép, teo cơ

(Trường hợp phải mổ được thanh toán mức tối đa)

58. Gãy 1/3 trên hay cổ xương đùi (Trường hợp mổ được thanh toán tối đa)

– Can tốt, trục thẳng

– Can xấu, chân vẹo, đi đau, teo cơ

59. Khớp giả cổ xương đùi

60. Gãy 2 xương cẳng chân (chày + mác)

61. Gãy xương chày

62. Gãy đoạn mâm chày

63. Gãy xương mác

64. Đứt gân bánh chè

65. Vỡ xương bánh chè (trường hợp mổ thanh toán tối đa)

66. Vỡ xương bánh chè bị cứng khớp gỗi hoặc teo cơ tứ đẩu

67. Đứt gân Achille (đã nối lại)

68. Gãy xương đốt bàn

69. Vỡ xương gót

70. Gãy xương thuyền

71. Gãy xương ngón chân

72. Gãy ngành ngang xương mu

73. Gãy ụ ngồi

74. Gãy xương cánh chậu 1 bên

75. Gãy xương chậu 2 bên, méo xương chậu

76. Gãy xương cùng:– không rối loạn cơ tròn

– có rối loạn cơ tròn

75%

70%

55%

60%

55%

35%

35%

35%

20%

10%

15%

45%

38%

35%

25%

30%

20%

15%

10%

08%

45%

30%


45%

40%

35%

35%

25%

20%

30%

25%

35%

45%

20%

15%

15%

10%

15%

10%

25%

15%

07%

15%

15%

04%

25%

25%

20%

40%

10%

25%

III. CỘT SỐNG

77. Cắt bỏ cung sau: – của 1 đốt sống

– của 2 – 3 đốt sống trở lên

78. Gãy xẹp thân 1 đốt sống (không liệt tuỷ)

79. Gãy xẹp thân2 đốt sống trở lên (không liệt tuỷ)

80. Gãy vỡ mỏm gai hoặc mỏm bên: – của 1 đốt sống

– của 2 – 3 đốt sống

35 %

45 %

30 %

45 %

10 %

25 %

IV. SỌ NàO

81. Khuyết xương sọ (chưa có biểu hiện thần kinh, tâm thần)

+ Đường kính dưới 6 cm

+ Đường kính từ 6 – 10 cm

+ Đường kính trên 10 cm

82. Rối loạn ngôn ngữ do ảnh hưởng của vết thương đại não

+ Nói ngọng, nói lẵp khó khăn ảnh hưởng đến giao tiếp

+ Không nói được do tổn hại vùng Broca

+ Mất khả năng giao dịch bằng chữ viết (mắt nhận biết về ngôn ngữ do tổn hại vùng Wernicke

83. Lột da đầu toàn bộ (1 phần theo tỉ lệ)

84. Vết thương sọ não hở:

+ Xương bị nứt rạn

+ Lún xương sọ

+ Nhiều mảnh xương đi sâu vào não

85. Chấn thương sọ não kín

+ Vỡ vòm sọ (đường rạn nứt thường, lõm hoặc lún xương)

+ Vỡ xương lan xuống nền sọ không có liệt dây thần kinh ở nền sọ

+ Vỡ xương lan xuống nền sọ, liệt dây thần kinh ở nền sọ

86. Chấn thương não

+ Chấn động não

+ Phù não

+ Giập não, dẹp não

+ Chảy máu khoang dưới nhện

+ Máu tụ trong sọ (ngoài màng cứng, trong màng cứng, trong não)

25 %

40 %

50 %

30 %

60 %


55 %

45 %


40 %

30 %

50 %


20 %

30 %

40 %



08 %

40 %

50 %

40 %

30 %

V. LỒNG NGỰC

87. Cắt bỏ 1 – 2 xương sườn

88. Cắt bỏ từ 3 xương sườn trở lên

89. Cắt bỏ đoạn mỗi xương sườn

90. Gãy 1 – 2 xương sườn

91. Gãy 3 xương sườn trở lên

92. Gãy xương ức đơn thuần (chức năng phân tim và hô hấp bình thường)

93. Mẻ hoặc rạn xương ức

94. Cắt toàn bộ một bên phổi

95. Cắt nhiều thuỳ phổi ở 2 bên , DTS giảm trên 50%

96. Cắt nhiều thuỳ phổi ở 1 bên

97. Cắt 1 thuỳ phổi

98. Tràn dịch, khí, máu màng phổi (chỉ chọc hút đơnthuần)

99. Tràn khí, máu màng phổi (phải dẫn lưu mổ cầm máu)

100. Tổn thương các van tim, vách tim do chấn thương (chưa suy tim)

101. Khâu màng ngoài tim:

+ Phẫu thuật kết quả hạn chế

+ Phẫu thuật kết quả tốt

15 %

25 %

08 %

07 %

15 %

15 %

10 %

70 %

65 %

50 %

35 %

05 %

20 %


50 %

60 %

35 %

VI. BỤNG

102. Cắt toàn bộ dạ dày

103. Cắt đoạn dạ dày

104. Cắt gần hết ruột non (còn lại dưới 1 m)

105. Cắt đoạn ruột non

106. Cắt toàn bộ đại tràng

107. Cắt đoạn đại tràng

108. Cắt bỏ gan phải đơn thuần

109. Cắt bỏ gan trái đơn thuần

110. Cắt phân thuỳ gan, tuỳ vị trí, số lượng và kết quả phẫu thuật

111. Cắt bỏ túi mật

112. Cắt bỏ lá lách

113. Cắt bỏ đuôi tụy, lách

114. Khâu lỗ thủng dạ dày

115.Khâu lỗ thủng ruột non

116. Khâu lỗ thủng đại tràng

117. Đụng rập gan, khâu gan

118. Khâu vỏ lá lách

119. Khâu tụy

75 %

50 %

75 %

40 %

75 %

50 %

70 %

60 %

40 %

45 %

40 %

60 %

25 %

30 %

30 %

35 %

25 %

30 %

VII. CƠ QUAN TIẾT NIỆU, SINH DỤC

120. Cắt bỏ 1 thận, thận còn lại bình thường

121. Cắt bỏ 1 thận, thận còn lại bị tổn thương hoặc bệnh lý

122. Cắt 1 phần thận trái hoặc phải

123. Chấn thương thận

+ Nhẹ (không phải xử lý đặc hiệu, theo dõi dưới 5 ngày)

+ Trung bình (phải dùng thuốc đặc trị, theo dõi trên 5 ngày)

+ Nặng (có đụng dập, phải can thiệp ngoại khoa)

124. Cắt 1 phần bàng quang

125. Mổ thông bàng quang vĩnh viễn

126. Khâu lỗ thủng bàng quang

127. Mất dương vật và 2 tinh hoàn ở người

+ Dưới 55 tuổi chưa có con

+ Dưới 55 tuổi có con rồi

+ Trên 55 tuổi

128. Cắt bỏ dạ con và buồng trứng 1 bên ở người

+ Dưới 45 tuổi chưa có con

+ Dưới 45 tuổi có con rồi

+ Trên 45 tuổi

129. Cắt vú ở nữ dưới 45 tuổi: + 1 bên

+ 2 bên

trên 45 tuổi:+ 1 bên

+ 2 bên

50 %

70 %

30 %

04 %

10 %

47 %

27 %

70 %

30 %

70 %

55 %

35 %

60 %

30 %

25 %

20 %

45 %

15 %

30 %

VIII. MẮT

130. Mất hoặc mù hoàn toàn 1 mắt

+ Không lắp được mắt giả

+ Lắp được mắt giả

131. Một mắt thị lực còn đến 1/10

132. Một mắt thị lực còn từ 2/10 đến 4/10

133. Một mắt thị lực còn từ 5/10 đến 7/10

55 %

50 %

30 %

12 %

07 %

IX. TAI – MŨI – HỌNG

134. Điếc 2 tai: Hoàn toàn không phục hồi được

+ Nặng (Nói to hoặc thét vào tai còn nghe )

+ Vừa (Nói to 1-2 m còn nghe )

+ Nhẹ (Nói to 2 – 4 m còn nghe)

135. Điếc 1 tai: Hoàn toàn không phục hồi được

+ Vừa

+ Nhẹ

136. Mất vành tai 2 bên

137. Mất vành tai 1 bên

138. Sẹo rúm vành tai, chít hẹp ống tai

139. Mất mũi, biến dạng mũi

140. Vết thương họng sẹo hẹp ảnh hưởng đến nuốt

75 %

60 %

35 %

15 %

30 %

15 %

08 %

20 %

10 %

20 %

18 %

20 %

X. RĂNG – HÀM –MẶT

141. Mất 1 phần xương hàm trên và 1 phần xương hàm dưới từ cành cao trở xuống:

+ Khác bên

+ Cùng bên

142. Mất toàn bộ xương hàm trên hoặc dưới

143. Mất 1 phần xương hàm trên hoặc 1 phần xương hàm dưới (từ 1/3 đến 1/ 2 bị mất) từ cành cao trở xuống

144. Gãy xương hàm trên và hàm dưới can xấu gây sai khớp cắn nhai, ăn khó

145. Gãy xương gò má, cung tiếp xương hàm trên hoặc xương hàm dưới gây rối loạn nhẹ khớp cắn và chức năng nhai.

146. Khớp hàm giả do không liền xương hay khuyết xương

147. Mất răng: + Trên 8 cái không lắp được răng giả

+ Từ 5 – 7 răng

+ Từ 3 – 4 răng

+ Từ 1 – 2 răng

148. Mất 3/4 lưỡi còn gốc lưỡi (từ đường gai V trở ra)

149. Mất 2/3 lưỡi từ đầu lưỡi

150. Mất 1/3 lưỡi ảnh hưởng đến phát âm

151. Mất 1 phần nhỏ lưỡi (dưới 1/3) ảnh hưởng đến phát âm



80 %

70 %

70 %


35 %


30 %


15 %

20 %

30 %

15 %

08 %

05 %

75 %

%

15 %

10 %

XI. VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM, BỎNG

152. Vết thương phần mềm (VTPM) gây đau, rát, tê, co kéo, ảnh hưởng đến gân, cơ, mạch máu lớn, thần kinh

153. VTPM ở ngực, bụng ảnh hưởng đến hô hấp

154. VTPM để lại sẹo xơ cứng làm biến dạng mắt gây trở ngại đến ăn, nhai và cử động cổ

155. VTPM khuyết hổng lớn ở chung quanh hốc miệng, vết thương môi và má ảnh hưởng nhiều đến ăn uống.

156. Mất 1 phần hàm ếch làm thông giữa mũi và miệng

157. Bỏng nông (độ I, độ II)

+ Diện tích dưới 5 cm

+ Diện tích từ 5 –15%

+ Diện tích trên 15%

158. Bỏng sâu (độ III, độ IV, độ V)

+ Diện tích dưới 5%

+ Diện tích từ 5-15%

+ Diện tích trên 15%


12 %

35 %


40 %


50 %

20 %

05 %

10 %

15 %

20 %

35 %

60 %

Những trường hợp đặc biệt:

Trường hợp bị dính các khớp ngón tay (trừ ngón cái và ngón trỏ) và các khớp ngón chân (trừ ngón cái) thì số tiền bồi thường chỉ bằng 50% số tiền bồi thường quy định trong trường hợp cụt ngón đó.

Trường hợp mất hẳn chức năng của từng bộ phận hoặc hỏng vĩnh viễn chi được coi như mất từng bộ phận đó hoặc mất chi.

Trong trường hợp trước khi xảy ra tai nạn, người lao động chỉ có một mắt và nay mất nốt mắt lành còn lại thì được coi là suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn trên 81%.

Những trường hợp suy giảm khả năng lao động không được liệt kê trong Bảng bồi thường bảo hiểm sẽ được bồi thường theo tỉ lệ trên cơ sở so sánh tính nghiêm trọng của nó với những trường hợp khác có trong Bảng bồi thường. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không xác định được tỷ lệ bồi thường, việc bồi thường sẽ được căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa.


PHỤ LỤC 2

BIỂU PHÍ BẢO HIỂM

1. Biểu phí bảo hiểm năm:

Loại nghề nghiệp

Phí bảo hiểm

(Tỷ lệ % trên 30 tháng tiền lương)

Loại 1

0,42

Loại 2

0,51

Loại 3

0,62

Loại 4

0,72

2. Biểu phí bảo hiểm ngắn hạn:

Thời hạn bảo hiểm

Phí bảo hiểm

(Tỷ lệ % trên phí bảo hiểm năm)

Đến 3 tháng

40%

Từ trên 3 tháng đến 6 tháng

60%

Từ trên 6 tháng đến 9 tháng

80%

Trên 9 tháng

100%

3. Phân loại nghề nghiệp:

Loại 1: Lao động gián tiếp, làm việc chủ yếu trong văn phòng, bàn giấy hoặc những công việc tương tự ít đi lại khác. Ví dụ: kế toán, nhân viên hành chính…

Loại 2: Nghề nghiệp không phải lao động chân tay nhưng có mức độ rủi ro lớn hơn loại 1, đòi hỏi phải đi lại nhiều hoặc bao gồm cả lao động chân tay nhưng không thường xuyên và lao động chân tay nhẹ. Ví dụ: kỹ sư dân dụng, cán bộ quản lý thường xuyên đến công trường…

Loại 3: Những nghề mà công việc chủ yếu là lao động chân tay và những công việc có mức độ rủi ro cao hơn loại 2. Ví dụ: kỹ sư cơ khí, kỹ sư điện, công nhân làm việc trên công trường…

Loại 4: Những ngành nghề nguy hiểm, dễ xảy ra tai nạn và không được quy định ở ba loại nghề nghiệp trên.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 14/2004/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy tắc, Biểu phí bảo hiểm bồi thường cho người lao động trong các doanh nghiệp xây dựng, lắp đặt”