THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 1349/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
———
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tờ trình số 1291/TTr-BNN-TCTS ngày 12 tháng 5 năm 2011),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
1. Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá phải phù hợp với Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, đồng thời phải tính đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
2. Các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá được xây dựng thành một hệ thống, trên cơ sở lợi dụng tối đa các địa điểm có điều kiện tự nhiên thuận lợi, gần các ngư trường, vùng biển có tần suất bão cao, phù hợp tập quán của ngư dân, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, hạn chế mức thấp nhất thiệt hại do bão gây ra.
3. Chú trọng xây dựng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ở hải đảo, nhất là những đảo tiền tiêu của Tổ quốc, đảo có vị trí quan trọng về hậu cần dịch vụ nghề khai thác xa bờ; kết hợp chặt chẽ với việc thực hiện Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và các quy hoạch phát triển kinh tế đảo Việt Nam đến năm 2020, quy hoạch cơ sở hạ tầng an ninh quốc phòng ở biển đảo, bảo đảm phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương ven biển, góp phần thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và giữ vững an ninh, quốc phòng trên các vùng biển và hải đảo.
II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Hoàn chỉnh hệ thống khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ven biển, đảo, các cửa sông, cửa lạch có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đáp ứng nhu cầu neo đậu tránh trú bão và dịch vụ hậu cần cho tàu cá.
2. Từng bước tập trung đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão mới có vị trí quan trọng ở ven biển và hải đảo, đồng thời tập trung nâng cấp, hoàn chỉnh các khu neo đậu tránh trú bão hiện có, gắn với cảng cá, bến cá, khu hậu cần dịch vụ ở các địa phương ven biển và hải đảo, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng của hệ thống khu trú bão cả khi có bão và khi không có bão.
III. PHẠM VI QUY HOẠCH
1. Hệ thống các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá được quy hoạch và xây dựng tại các tỉnh, thành phố ven biển và một số đảo.
2. Thời gian quy hoạch: đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
IV. PHÂN LOẠI VÀ ĐỊNH HƯỚNG TIÊU CHÍ XÂY DỰNG
Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, tập quán của ngư dân, hệ thống các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá được phân loại theo các tiêu chí như sau:
1. Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Gần ngư trường trọng điểm, tập trung tàu cá của nhiều tỉnh.
b) Vùng biển có tần suất bão cao;
c) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;
d) Có khả năng neo đậu được khoảng 800 – 1.000 tàu cá các loại trở lên (kể cả loại tàu có công suất đến 1000 CV và tàu cá nước ngoài).
2. Khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh, thành phố đáp ứng đủ điều kiện điều kiện sau đây:
a) Gần ngư trường truyền thống của địa phương, đáp ứng thời gian di chuyển nhanh nhất cho tàu cá vào tránh trú bão;
b) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;
c) Đáp ứng cho các loại tàu cá của địa phương và của các địa phương khác neo đậu tránh trú bão.
V. QUY HOẠCH HỆ THỐNG KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020(có phụ lục kèm theo)
1. Quy hoạch theo tiêu chí
Đến năm 2020 có 131 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá với năng lực đáp ứng chỗ neo đậu cho 84.200 tàu cá, gồm:
a) Tuyến bờ có 115 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá với tổng năng lực đáp ứng neo đậu cho 75.650 tàu cá. Trong đó có 12 khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, 103 khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh.
b) Tuyến đảo có 16 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá với tổng năng lực đáp ứng neo đậu cho 8.550 tàu cá. Trong đó có 5 khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, 11 khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh.
2. Quy hoạch theo vùng biển
a) Vùng biển vịnh Bắc Bộ: có 35 khu neo đậu, trong đó có 32 khu neo đậu ven bờ và 03 khu neo đậu ở đảo (Cô Tô – Thanh Lân, Cát Bà và Bạch Long Vỹ).
b) Vùng biển miền Trung: có 57 khu neo đậu, trong đó có 52 khu neo đậu ven bờ và 5 khu neo đậu ở đảo (Cồn Cỏ, Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Đá Tây, Phú Quý).
c) Vùng biển Đông Nam Bộ: có 23 khu neo đậu, trong đó có 21 khu neo đậu ven bờ và 2 khu neo đậu ở đảo (Côn Đảo và Hòn Khoai).
d) Vùng biển Tây Nam Bộ: có 16 khu neo đậu, trong đó có 9 khu neo đậu ven bờ và 7 khu neo đậu ở đảo (đảo Nam Du, đảo Hòn Tre và 5 khu ở đảo Phú Quốc: An Thới, Mùi Gành Dầu, Vũng Trâu Nằm, cửa Dương Đông, Cầu Sấu).
VI. ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Dự kiến năng lực đáp ứng chỗ neo đậu tránh trú bão của các khu neo đậu ổn định như năm quy hoạch 2020.
Hình thành hệ thống các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá có cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại với những công trình hỗ trợ neo đậu tàu, công trình cập tàu, công trình dịch vụ hậu cần gắn với khu neo đậu tàu; hệ thống thông tin liên lạc tại các khu neo đậu được tự động hóa, tin học hóa nhằm đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực.
Hầu hết các công trình khu neo đậu tránh trú bão có kết hợp với cảng cá sẽ là những trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá đồng bộ. Những khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gắn với cảng cá loại I sẽ là những trung tâm công nghiệp nghề cá.
VII. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Cơ chế, chính sách
a) Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
b) Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh gắn với khu neo đậu theo quy hoạch được phê duyệt.
c) Nghiên cứu cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng khu neo đậu tránh trú bão trong thời gian không có bão.
2. Về khoa học công nghệ
a) Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ mới trong xây dựng và bảo trì các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Trước mắt ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý, kiểm soát tàu ra vào, neo đậu trú bão.
b) Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật để áp dụng trong quản lý và hoạt động của hệ thống khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các hoạt động của khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Bảo vệ môi trường
a) Tập trung thực hiện các giải pháp kỹ thuật xây dựng hệ thống cấp thoát nước, thu gom và xử lý rác thải, nước thải.
b) Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
c) Tăng cường tuyên truyền về bảo vệ môi trường cho cộng đồng ngư dân ngay tại khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và bằng nhiều hình thức ngắn gọn, dễ hiểu
d) Phân công cụ thể trách nhiệm chủ trì, phối hợp quản lý giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc chỉ đạo, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử phạt hành chính đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường.
4. Về cơ chế chính sách đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện quy hoạch được huy động từ nhiều nguồn: ngân sách trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương, vốn của các thành phần kinh tế trong nước, vốn đầu tư, tài trợ từ nước ngoài.
Trong đó:
a) Ngân sách trung ương đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng; hỗ trợ đầu tư xây dựng các hạng mục công trình chủ yếu: nạo vét luồng lạch ra vào, nạo vét khu nước, xây dựng đê chắn sóng, kè chắn sóng, chắn cát, trụ neo nối bờ, trụ neo độc lập, phao neo, hệ thống đèn tín hiệu cho các địa phương thuộc diện khó khăn.
b) Ngân sách địa phương bố trí vốn hàng năm để thực hiện đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh; thực hiện duy tu các hạng mục công trình hạ tầng của khu neo đậu tránh trú bão và kinh phí quản lý sau đầu tư.
Đối với các địa phương thuộc diện khó khăn được ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định và trên cơ sở khả năng ngân sách nhà nước.
c) Huy động vốn của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các hạng mục công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề cá theo quy hoạch.
d) Vốn nước ngoài tập trung thực hiện đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão có điều kiện thi công phức tạp, đòi hỏi công nghệ cao và có tổng mức vốn lớn; đầu tư các thiết bị, công nghệ mới và hỗ trợ kỹ thuật xây dựng, quản lý và bảo vệ môi trường các khu neo đậu tránh trú bão.
5. Tổng nhu cầu vốn đầu tư – phân kỳ đầu tư
a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020 là 11.230 tỷ đồng.
b) Phân kỳ đầu tư:
– Giai đoạn 2010 – 2015: 6.393 tỷ đồng.
Tập trung đầu tư hoàn thành 17 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng là các dự án ưu tiên và một số dự án khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh đang đầu tư xây dựng dở dang.
– Giai đoạn 2016 – 2020: 4.837 tỷ đồng
Đầu tư các công trình khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá còn lại theo quy hoạch.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi cả nước; xây dựng và ban hành tiêu chí lựa chọn, quy chế quản lý và sử dụng các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch.
b) Phối hợp với các địa phương ven biển để xác định vị trí cụ thể các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, đảm bảo đúng mục tiêu, tiêu chí, tránh dàn trải và xếp thứ tự để ưu tiên đầu tư dứt điểm từng công trình.
c) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, đảm bảo đúng mục tiêu, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
d) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, các địa phương ven biển tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm việc đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong từng giai đoạn, đảm bảo thực hiện tốt quy hoạch này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có trách nhiệm:
a) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh, đảm bảo đúng mục tiêu, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
b) Tổ chức quản lý, sử dụng các khu neo đậu tránh trú bão sau đầu tư, đảm bảo sử dụng lâu dài, có hiệu quả.
c) Bố trí sử dụng đất theo quy hoạch, cân đối bố trí vốn theo kế hoạch 5 năm, hàng năm trên cơ sở tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng để thực hiện quy hoạch và kinh phí bảo đảm việc duy tu, quản lý các công trình.
d) Tổ chức chỉ đạo các cơ quan chức năng làm tốt công tác tuyên truyền, thông báo vị trí, quy mô, năng lực phục vụ của các khu neo đậu tránh trú bão và hướng dẫn điều động tàu cá cho ngư dân tránh trú bão an toàn; huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở hậu cần dịch vụ, phục vụ nghề cá tại các vị trí có điều kiện, tăng hiệu quả sử dụng các khu neo đậu tránh trú bão.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí vốn theo kế hoạch 5 năm và hàng năm trên cơ sở tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng để thực hiện quy hoạch này, bảo đảm tập trung, hoàn thành dứt điểm từng công trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 288/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005.
Điều 4.Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển; Trưởng ban Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão Trung ương; Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG Hoàng Trung Hải |
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1349/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)
STT |
Khu neo đậu tránh trú bão |
Ghi chú |
|
Tỉnh, Thành phố/Tên, vị trí |
Quy mô |
|
|
|
Quảng Ninh |
|
|
1. |
Vân Đồn, huyện Vân Đồn |
800ch/600cv |
Kết hợp cảng cá Cái Rồng |
2. |
Tiên Yên, huyện Tiên Yên |
500ch/300cv |
|
3. |
Cô Tô – Thanh Lân, huyện Cô Tô |
600ch/600cv |
Kết hợp bến cá Thanh Lân và Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Bắc vịnh Bắc bộ tại huyện Cô Tô |
4. |
Thành phố Hạ Long |
800ch/600cv |
Kết hợp cảng cá Hòn Gai |
5. |
Thị trấn Quảng Hà, xã Phú Hải, huyện Hải Hà |
500ch/200cv |
|
6. |
Xã Hải Xuân, xã Vĩnh Trung thành phố Móng Cái |
500ch/200cv |
|
7. |
Xã Tân An, huyện Yên Hưng |
500ch/300cv |
Kết hợp bến cá Bến Giang |
8. |
Cửa Ông, thị xã Cẩm Phả |
200ch/200cv |
Kết hợp bến cá Cửa Ông |
|
Hải Phòng |
|
|
9. |
Trân Châu (Cát Bà), huyện Cát Hải |
1000ch/600cv |
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá Cát Bà mới |
10. |
Cửa sông Văn Úc, huyện Tiên Lãng |
500ch/600cv |
Kết hợp bến cá Vinh Quang |
11. |
Cửa sông Bạch Đằng, xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên |
1000ch/600cv |
Kết hợp bến cá Mắt Rồng, bến cá Cống Sơn II |
12. |
Ngọc Hải, quận Đồ Sơn |
500ch/250cv |
Kết hợp cảng cá Ngọc Hải |
13. |
Bạch Long Vỹ, huyện Bạch Long Vỹ |
300ch/600cv |
Kết hợp cảng cá Bạch Long Vỹ |
|
Thái Bình |
|
|
14. |
Cửa sông Trà Lý, xã Mỹ Lộc, huyện Thái Thụy |
300ch/300cv |
|
15. |
Cửa Lân, xã Nam Thịnh, huyện Tiền Hải |
300ch/300cv |
Kết hợp cảng cá Cửa Lân |
16. |
Cửa Diêm Hộ, xã Thái Thượng, huyện Thái Thụy |
300ch/300cv |
|
|
Nam Định |
|
|
17. |
Cửa Ninh Cơ, huyện Nghĩa Hưng |
600ch/600cv |
Kết hợp cảng cá Quần Vinh |
18. |
Hà Lạn (cửa sông Sò), huyện Hải Hậu |
1000ch/200cv |
Kết hợp bến cá Hà Lạn |
19. |
Thịnh Long, huyện Hải Hậu |
500ch/400cv |
Kết hợp cảng cá Ninh Cơ |
|
Ninh Bình |
|
|
20. |
Cửa sông Đáy, xã Kim Tân, xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn |
500ch/300cv |
Kết hợp bến cá Cửa Đáy |
|
Thanh Hóa |
|
|
21. |
Lạch Trường, huyện Hậu Lộc |
700ch/350cv |
Kết hợp cảng cá Hòa Lộc |
22. |
Lạch Hới, thị xã Sầm Sơn |
1000ch/600cv |
Cấp vùng |
23. |
Lạch Bạng, huyện Tĩnh Gia |
800ch/400cv |
Kết hợp cảng cá Lạch Bạng |
24. |
Kênh Sao La, huyện Nga Sơn |
300ch/200cv |
|
25. |
Cửa Sông Lý, huyện Quảng Xương |
300ch/200cv |
|
26. |
Lạch Trào, xã Hoằng Phụ, huyện Hoằng Hóa |
300ch/200cv |
|
|
Nghệ An |
|
|
27. |
Lạch Cờn, huyện Quỳnh Lưu |
400ch/200cv |
Kết hợp cảng cá Quỳnh Phương |
28. |
Lạch Quèn, huyện Quỳnh Lưu |
500ch/400cv |
Kết hợp cảng cá Lạch Quèn |
29. |
Lạch Vạn, huyện Diễn Châu |
500ch/200cv |
Kết hợp cảng cá Lạch Vạn |
30. |
Lạch Lò, thị xã Cửa Lò |
500ch/400cv |
Kết hợp bến cá Nghi Tân |
31. |
Lạch Thơi, huyện Quỳnh Lưu |
300ch/200cv |
|
|
Hà Tĩnh |
|
|
32. |
Cửa Hội – Xuân Phổ |
1200ch/600cv |
Cấp vùng |
33. |
Cửa Nhượng, huyện Cẩm Xuyên |
300ch/300cv |
Kết hợp cảng cá Cửa Nhượng |
34. |
Cửa Khẩu, huyện Kỳ Anh |
200ch/150cv |
Kết hợp cảng cá Kỳ Hà |
35. |
Cửa Sót, huyện Lộc Hà |
300ch/150cv |
Kết hợp cảng cá Thạch Kim |
|
Quảng Bình |
|
|
36. |
Cửa Gianh, huyện Bố Trạch |
800ch/300cv |
Kết hợp cảng cá sông Gianh |
37. |
Cửa Nhật Lệ, thành phố Đồng Hới |
600ch/300cv |
|
38. |
Cửa Ròon, huyện Quảng Trạch |
500ch/200cv |
|
|
Quảng Trị |
|
|
39. |
Cửa Tùng, huyện Vĩnh Linh |
250ch/150cv |
Kết hợp cảng cá Cửa Tùng |
40. |
Cửa Việt, huyện Triệu Phong |
350ch/300cv |
Kết hợp cảng cá Cửa Việt |
41. |
Đảo Cồn Cỏ, huyện đảo Cồn Cỏ |
200ch/600cv |
Kết hợp cảng cá Cồn Cỏ |
|
Thừa Thiên Huế |
|
|
42. |
Thuận An, huyện Phú Vang |
500ch/300cv |
Kết hợp cảng cá Thuận An |
43. |
Đầm Cầu Hai, huyện Phú Lộc |
300ch/300cv |
Kết hợp bến cá Cầu Hai |
44. |
Phú Hải, huyện Phú Vang |
500ch/300cv |
Kết hợp bến cá Phú Hải |
|
Đà Nẵng |
|
|
45. |
Âu Thọ Quang, quận Sơn Trà |
440ch/300cv |
Kết hợp cảng cá Thọ Quang |
46. |
Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà |
800ch/600cv |
|
|
Quảng Nam |
|
|
47. |
Cửa Đại, thành phố Hội An |
600ch/300cv |
Kết hợp cảng cá Cẩm Thanh |
48. |
An Hòa, huyện Núi Thành |
1200ch/300cv |
|
49. |
Cù Lao Chàm, thành phố Hội An |
100ch/90cv |
|
50. |
Vùng Hồng Triều, huyện Duy Xuyên |
1000ch/350cv |
Kết hợp cảng cá Hồng Triều |
|
Quảng Ngãi |
|
|
51. |
Sa Kỳ, huyện Sơn Tịnh |
1200ch/500cv |
Kết hợp cảng cá Sa Kỳ |
52. |
Cổ Lũy, huyện Tư Nghĩa |
800ch/400cv |
Kết hợp cảng cá Cổ Lũy |
53. |
Cửa Mỹ Á, huyện Đức Phổ |
400ch/400cv |
Kết hợp cảng cá Mỹ Á |
54. |
Đảo Lý Sơn, huyện Lý Sơn |
500ch/500cv |
|
55. |
Cửa Sa Cần, huyện Bình Sơn |
800ch/400cv |
|
56. |
Cửa Sa Huỳnh, huyện Đức Phổ |
500ch/400cv |
Kết hợp cảng cá Sa Huỳnh |
57. |
Tịnh Hòa, huyện Sơn Tịnh |
300ch/500cv |
Kết hợp cảng cá Tịnh Hòa |
|
Bình Định |
|
|
58. |
Cửa Tam Quan, huyện Hoài Nhơn |
1200ch/400cv |
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá Tam Quan |
59 |
Đầm Đề Gi, huyện Phù Cát |
2000ch/300cv |
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá Đề Gi |
60. |
Cửa biển Hà Ra, huyện Phù Mỹ |
800ch/300cv |
|
|
Phú Yên |
|
|
61. |
Vũng Rô, huyện Đông Hòa |
1000ch/600cv |
|
62. |
Vịnh Xuân Đài, thị xã Sông Cầu |
2000ch/500cv |
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá Dân Phước |
63. |
Đầm Cù Mông, thị xã Sông Cầu |
800ch/500cv |
|
64. |
Đông Tác, thành phố Tuy Hòa |
600ch/500cv |
Kết hợp cảng cá Đông Tác |
65. |
Lạch xã An Hải – An Ninh Đông, huyện Tuy An |
1000ch/500cv |
|
66. |
Lạch xã Hòa Hiệp Nam – Hòa Hiệp Trung, huyện Đông Hòa |
1000ch/500cv |
|
|
Khánh Hòa |
|
|
67. |
Đảo Đá Tây, huyện Trường Sa |
200ch/600cv |
Kết hợp cảng cá Đá Tây |
68. |
Sông Tắc – Hòn Rớ, TP Nha Trang |
1200ch/300cv |
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá Hòn Rớ |
69. |
Vịnh Cam Ranh, thị xã Cam Ranh |
1000ch/600cv |
Kết hợp cảng cá Đá Bạc |
70. |
Vũng Me, TP Nha Trang |
700ch/300cv |
|
71. |
Đầm Môn, huyện Vạn Ninh |
300ch/300cv |
Kết hợp cảng cá Đầm Môn |
72. |
Vĩnh Lương, TP Nha Trang |
400ch/300cv |
Kết hợp cảng cá Vĩnh Lương |
73. |
Bình Tây, huyện Ninh Hòa |
300ch/300cv |
Kết hợp cảng cá Ninh Vân |
74. |
Đại Lãnh, huyện Vạn Ninh |
300ch/300cv |
Kết hợp cảng cá Đại Lãnh |
75. |
Cam Bình, thị xã Cam Ranh |
300ch/300cv |
Kết hợp cảng cá Bình Ba |
76. |
Ninh Hải, huyện Ninh Hòa |
500ch/300cv |
|
|
Ninh Thuận |
|
|
77. |
Cửa Sông Cái, TP Phan Rang Tháp Chàm |
1000ch/200cv |
Kết hợp cảng cá Đông Hải |
78. |
Cửa Ninh Chữ, huyện Ninh Hải |
1000ch/600cv |
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá Ninh Chữ |
79. |
Cà Ná, huyện Thuận Nam |
1000ch/800cv |
Kết hợp cảng cá Cà Ná |
80. |
Vịnh Vĩnh Hy, huyện Ninh Hải |
200ch/300cv |
Kết hợp bến cá Vĩnh Hy |
|
Bình Thuận |
|
|
81. |
Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong |
1200ch/400cv |
Kết hợp cảng cá Phan Rí Cửa |
82. |
Cửa Phú Hải, TP Phan Thiết |
1200ch/400cv |
Cấp vùng. Kết hợp bến cá Phú Hải |
83. |
Cửa La Gi, thị xã La Gi |
1600ch/600cv |
Kết hợp cảng cá La Gi |
84. |
Đảo Phú Quý, huyện đảo Phú Quý |
1000ch/600cv |
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá Triều Dương |
85. |
Cửa Liên Hương, huyện Tuy Phong |
300ch/300cv |
Kết hợp bến cá Liên Hương |
86. |
Cửa sông Ba Đăng, thị xã La Gi |
400ch/250cv |
Kết hợp bến cá Ba Đăng |
87. |
Mũi Né, TP Phan Thiết |
300ch/600cv |
Kết hợp bến cá Mũi Né |
88. |
Chí Công, huyện Tuy Phong |
300ch/300cv |
Kết hợp bến cá Chí Công |
89. |
Tân Thắng (Hồ Lân), huyện Hàm Tân |
200ch/200cv |
Kết hợp bến cá Hồ Lân |
90. |
Bình Thạnh, huyện Tuy Phong |
200ch/200cv |
|
91. |
Hòa Thắng, huyện Bắc Bình |
200ch/200cv |
|
92. |
Cửa Hà Lãng, huyện Hàm Tân |
200ch/200cv |
|
|
Bà Rịa – Vũng Tàu |
|
|
93. |
Cửa sông Dinh, TP Vũng Tàu |
1200ch/600cv |
Cấp vùng |
94. |
Côn Đảo (vịnh Bến Đầm), huyện Côn Đảo |
1200ch/600cv |
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá Bến Đầm |
95. |
Sông Cửa Lấp (Phước Tỉnh), huyện Long Điền |
1200ch/300cv |
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá Tân Phước, cảng cá Phước Hiệp |
96. |
Lộc An, huyện Đất Đỏ |
1000ch/200cv |
Kết hợp cảng cá Lộc An |
97. |
Bình Châu, huyện Xuyên Mộc |
300ch/90cv |
Kết hợp cảng cá Bến Lội |
|
Thành phố Hồ Chí Minh |
|
|
98 |
Cần Giờ (sông Đồng Đình, sông Dinh Bà, cửa sông Lò Vôi, sông An Hòa) |
2000ch/600cv |
|
|
Tiền Giang |
|
|
99. |
Cửa sông Soài Rạp, huyện Gò Công Đông |
350ch/600cv |
Kết hợp bến cá Vàm Láng |
|
Bến Tre |
|
|
100. |
Cửa Đại, huyện Bình Đại |
1000ch/600cv |
Kết hợp cảng cá Bình Đại |
101. |
Cửa Cổ Chiên, huyện Thạnh Phú |
1000ch/600cv |
Kết hợp cảng cá An Nhơn |
102. |
Ba Tri, huyện Ba Tri |
1000ch/600cv |
|
|
Trà Vinh |
|
|
103. |
Cửa Cung Hầu (Vàm Lầu), huyện Cầu Ngang |
500ch/600cv |
|
104. |
Cửa Định An, huyện Trà Cú |
500ch/600cv |
Kết hợp cảng cá Định An |
|
Sóc Trăng |
|
|
105. |
Cửa Trần Đề, huyện Trần Đề |
1000ch/600cv |
Kết hợp cảng cá Trần Đề |
106. |
Kênh Ba, huyện Trần Đề |
400ch/600cv |
Kết hợp bến cá Kênh Ba |
107 |
Rạch Tráng, huyện Cù Lao Dung |
400ch/150cv |
|
|
Bạc Liêu |
|
|
108. |
Cửa Gành Hào, huyện Đông Hải |
800ch/600cv |
Kết hợp cảng cá Gành Hào |
109. |
Cửa Cái Cùng, huyện Đông Hải |
250ch/150cv |
Kết hợp bến cá Cái Cùng |
110. |
Cửa Nhà Mát, tp Bạc Liêu |
300ch/300cv |
Kết hợp cảng cá Nhà Mát |
|
Cà Mau |
|
|
111 |
Cửa Bồ Đề, huyện Năm Căn |
1000ch/300cv |
Kết hợp bến cá Bồ Đề |
112. |
Cửa sông Ông Đốc, huyện Trần Văn Thời |
1000ch/600cv |
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá sông Đốc |
113. |
Cái Đôi Vàm, huyện Phú Tân |
600ch/150cv |
Kết hợp bến cá Cái Đôi Vàm |
114. |
Cửa Khánh Hội, huyện U Minh |
700ch/150cv |
Kết hợp bến cá Khánh Hội |
115. |
Đảo Hòn Khoai, huyện Ngọc Hiển |
200ch/300cv |
Kết hợp cảng cá Hòn Khoai |
116. |
Cửa Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển |
1000ch/400cv |
Cấp vùng |
117. |
Hố Gùi, huyện Đầm Dơi |
300ch/150cv |
Kết hợp bến cá Hố Gùi |
118. |
Rạch Tàu, huyện Ngọc Hiển |
300ch/150cv |
Kết hợp bến cá cửa Rạch Tàu |
|
Kiên Giang |
|
|
119. |
Cửa sông Cái Lớn, Cái Bé huyện Châu Thành |
1000ch/600cv |
Kết hợp cảng cá Tắc Cậu |
120. |
Cửa sông Xẻo Nhàu, huyện An Minh |
400ch/400cv |
Kết hợp cảng cá Xẻo Nhàu |
121. |
Cửa Ba Hòn, huyện Kiên Lương |
300ch/300cv |
Kết hợp cảng cá Ba Hòn |
122. |
Mương Đào, thị xã Hà Tiên |
500ch/600cv |
Kết hợp bến cá Mương Đào |
123. |
Đảo Nam Du, huyện Kiên Hải |
1000ch/600cv |
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá đảo Nam Du |
124. |
Đảo Hòn Tre, huyện Kiên Hải |
1000ch/600cv |
Cấp vùng. Kết hợp bến cá Hòn Tre |
125. |
Vịnh An Thới, huyện Phú Quốc |
600ch/600cv |
Kết hợp cảng cá An Thới |
126. |
Mũi Gành Dầu, huyện Phú Quốc |
400ch/450cv |
Kết hợp bến cá Gành Dầu |
127. |
Vũng Trâu Nằm, huyện Phú Quốc |
250ch/300cv |
Kết hợp bến cá Vũng Trâu Nằm |
128. |
TP Rạch Giá |
600ch/600cv |
Kết hợp bến cá Rạch Giá |
129. |
Cửa sông Lình Huỳnh, huyện Hòn Đất |
500ch/600cv |
Kết hợp cảng cá Lình Huỳnh |
130. |
Cầu Sấu, huyện Phú Quốc |
400ch/600cv |
Kết hợp bến cá Cầu Sấu |
131. |
Cửa sông Dương Đông |
600ch/600cv |
Reviews
There are no reviews yet.