Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 1313/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục quản lý, giám sát bảo hiểm

BỘ TÀI CHÍNH
——-
Số: 1313/QĐ-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CỤC QUẢN LÝ, GIÁM SÁT BẢO HIỂM
————————–
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong phạm vi cả nước; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các hoạt động dịch vụ thuộc lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về hoạt động kinh doanh bảo hiểm; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Tổ chức thực hiện, tuyên truyền về bảo hiểm; phổ biến và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
3. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (bao gồm cả trường hợp đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam); chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính chấp thuận những thay đổi của các tổ chức nêu trên theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra và giám sát hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam; hoạt động của các văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
5. Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo hiểm đối với các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hiệp hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
9. Thường trực giúp các Bộ, ngành liên quan trong việc chỉ đạo giám sát thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (Cơ quan Quốc gia thực hiện chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới).
10. Xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm; tổ chức công tác thống kê, phân tích, dự báo, sơ kết, tổng kết và đánh giá về tình hình hoạt động của thị trường bảo hiểm; thực hiện chế độ báo cáo thống kê về thị trường bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành.
12. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
13. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Bộ máy giúp việc Cục trưởng Cục quản lý, giám sát bảo hiểm:
a) Văn phòng Cục;
b) Phòng Phát triển thị trường bảo hiểm;
c) Phòng Quản lý, giám sát bảo hiểm phi nhân thọ;
d) Phòng Quản lý, giám sát bảo hiểm nhân thọ;
đ) Phòng Quản lý, giám sát môi giới bảo hiểm;
e) Phòng Thanh tra, kiểm tra;
g) Phòng Thống kê và Thông tin thị trường bảo hiểm.
2. Đơn vị sự nghiệp:Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm.
Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng và các Phòng do Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm quy định.
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công việc thực hiện chế độ chuyên viên, Cục trưởng phân công nhiệm vụ cho công chức, viên chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm được bố trí kế toán trưởng tại các đơn vị dự toán theo quy định hiện hành của pháp luật và của Bộ Tài chính.
Biên chế của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 4. Lãnh đạo Cục
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Cục; quản lý cán bộ công chức, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
Phó Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế Quyết định số 288/2009/QĐ-BTC ngày 12/02/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm và Quyết định số 1853/QĐ-BTC ngày 31/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn và điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:
– Như Điều 5;
– VPĐU, CĐ;
– Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
– Lưu VT, TCCB.
BỘ TRƯỞNG

Đinh Tiến Dũng

Thuộc tính văn bản
Quyết định 1313/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục quản lý, giám sát bảo hiểm
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 1313/QĐ-BTC Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Đinh Tiến Dũng
Ngày ban hành: 11/06/2014 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

BỘ TÀI CHÍNH
——-
Số: 1313/QĐ-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CỤC QUẢN LÝ, GIÁM SÁT BẢO HIỂM
————————–
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong phạm vi cả nước; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các hoạt động dịch vụ thuộc lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về hoạt động kinh doanh bảo hiểm; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Tổ chức thực hiện, tuyên truyền về bảo hiểm; phổ biến và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
3. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (bao gồm cả trường hợp đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam); chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính chấp thuận những thay đổi của các tổ chức nêu trên theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra và giám sát hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam; hoạt động của các văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
5. Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo hiểm đối với các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hiệp hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
9. Thường trực giúp các Bộ, ngành liên quan trong việc chỉ đạo giám sát thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (Cơ quan Quốc gia thực hiện chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới).
10. Xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm; tổ chức công tác thống kê, phân tích, dự báo, sơ kết, tổng kết và đánh giá về tình hình hoạt động của thị trường bảo hiểm; thực hiện chế độ báo cáo thống kê về thị trường bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành.
12. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
13. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Bộ máy giúp việc Cục trưởng Cục quản lý, giám sát bảo hiểm:
a) Văn phòng Cục;
b) Phòng Phát triển thị trường bảo hiểm;
c) Phòng Quản lý, giám sát bảo hiểm phi nhân thọ;
d) Phòng Quản lý, giám sát bảo hiểm nhân thọ;
đ) Phòng Quản lý, giám sát môi giới bảo hiểm;
e) Phòng Thanh tra, kiểm tra;
g) Phòng Thống kê và Thông tin thị trường bảo hiểm.
2. Đơn vị sự nghiệp:Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm.
Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng và các Phòng do Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm quy định.
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công việc thực hiện chế độ chuyên viên, Cục trưởng phân công nhiệm vụ cho công chức, viên chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm được bố trí kế toán trưởng tại các đơn vị dự toán theo quy định hiện hành của pháp luật và của Bộ Tài chính.
Biên chế của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 4. Lãnh đạo Cục
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Cục; quản lý cán bộ công chức, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
Phó Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế Quyết định số 288/2009/QĐ-BTC ngày 12/02/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm và Quyết định số 1853/QĐ-BTC ngày 31/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn và điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:
– Như Điều 5;
– VPĐU, CĐ;
– Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
– Lưu VT, TCCB.
BỘ TRƯỞNG

Đinh Tiến Dũng

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 1313/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục quản lý, giám sát bảo hiểm”