QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG SỐ 13/2006/QĐ-BBCVTNGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 2006
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
TRUNG TÂM ỨNG CỨU KHẨN CẤP MÁY TÍNH VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
– Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
– Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
– Căn cứ Quyết định số 339/2005/QĐ-TTg ngày 20/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp Máy tính Việt Nam trực thuộc Bộ Bưu chính Viễn thông;
– Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp Máy tính Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp Máy tính Việt Nam (VNCERT) là đơn vị trực thuộc Bộ Bưu chính Viễn thông, thực hiện chức năng điều phối các hoạt động ứng cứu sự cố máy tính trong toàn quốc; cảnh báo kịp thời các vấn đề về an toàn mạng máy tính; xây dựng, phối hợp xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn mạng máy tính; thúc đẩy hình thành hệ thống các Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp Máy tính (CERT) trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; là đầu mối thực hiện hợp tác với các tổ chức CERT nước ngoài; tham gia giúp Bộ trưởng trong công tác quản lý an toàn bảo mật trong các hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 2. Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp Máy tính Việt Nam có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Điều phối các hoạt động ứng cứu mạng Internet quốc gia để phòng chống sự cố mạng và tham gia chống tội phạm, chống khủng bố trên mạng Internet trong phạm vi quốc gia và trong khuôn khổ hợp tác quốc tế.
Điều phối và hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong việc xử lý sự cố, trong thực hiện nghĩa vụ xử lý thông tin cơ sở và lưu trữ số liệu gốc để cung cấp thông tin cho mục đích đảm bảo an toàn mạng Internet quốc gia.
Điều phối các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ về an toàn mạng trong nước theo quy định để xử lý các sự cố lớn trên mạng Internet quốc gia. Phối hợp quốc tế trong điều phối xử lý sự cố từ nước ngoài vào hoặc từ trong nước ra.
2. Thu thập thông tin về an toàn mạng Internet. Thống kê, tổng hợp phân tích các số liệu về an toàn mạng Internet quốc gia để giúp cho các hoạt động quản lý nhà nước về an toàn bảo mật trong các hoạt động viễn thông và công nghệ thông tin. Theo dõi phát hiện những nguy cơ và các sự cố an toàn mạng máy tính để cảnh báo sớm cho các cơ quan hữu quan và cho cộng đồng.
3. Thu thập, đánh giá các công nghệ và giải pháp đảm bảo an toàn mạng máy tính mới nhất để khuyến cáo rộng rãi. Tổ chức nghiên cứu thường xuyên để làm chủ các kỹ thuật mới đồng thời phát triển các giải pháp, kỹ thuật riêng của Việt Nam về an toàn mạng máy tính để đề xuất giải pháp phục vụ xử lý khẩn cấp sự cố mạng và khuyến cáo các biện pháp đề phòng.
4. Triển khai nghiên cứu và phối hợp với các đơn vị chức năng để xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn mạng máy tính, bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật cho hệ thống thông tin, tiêu chuẩn khung nội dung đào tạo bồi dưỡng người sử dụng mạng, các quy trình phòng chống và xử lý sự cố và các văn bản pháp quy khác về an toàn mạng máy tính.
5. Hoạt động thúc đẩy năng lực ứng cứu khẩn cấp máy tính và hình thành hệ thống các trung tâm CERT trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về an toàn thông tin máy tính;phát hành các ấn phẩm về an toàn mạng máy tính theo quy định của pháp luật.
6. Tham gia, hợp tác với các tổ chức CERT trên thế giới. Là đầu mối trao đổi thông tin với các trung tâm an toàn mạng quốc tế. Tham gia các diễn đàn, hoạt động đào tạo và hội thảo quốc tế thuộc lĩnh vực liên quan.
Được phối hợp, hợp tác với các tổ chức quốc tế để khai thác thông tin, kỹ thuật và tri thức phòng chống sự cố và tội phạm mạng, quảng bá về an toàn mạng máy tính Việt Nam và tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế nâng cao năng lực đảm bảo an toàn mạng máy tính của Việt Nam.
7. Tham gia công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động của các hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực an toàn bảo mật mạng máy tính.
Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân hoạt động trên mạng Internet quốc gia cung cấp các thông tin và các số liệu thống kê liên quan tới vấn đề an toàn mạng.
8. Được cung cấp dịch vụ đánh giá về kỹ thuật an toàn mạng cho các hệ thống thông tin và cho các sản phẩm, công nghệ đảm bảo an toàn thông tin dùng trong mạng máy tính. Kiểm tra đánh giá, công nhận đạt tiêu chuẩn cho các tổ chức làm dịch vụ ứng cứu máy tính và an toàn mạng máy tính.
Được tổ chức các dịch vụ về đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật xây dựng mạng và an toàn mạng máy tính, kiểm tra sát hạch, cấp chứng chỉ về trình độ quản trị mạng và đảm bảo an toàn mạng máy tính theo các quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp của Bộ Bưu chính Viễn thông.
9. Được tham gia cung cấp các dịch vụ khác trong các lĩnh vực tư vấn, nghiên cứu, triển khai, sản xuất, lưu trữ và cung cấp thông tin phục vụ an toàn mạng máy tính; tạo thêm các nguồn thu nhằm mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và theo qui định của pháp luật, bảo toàn và phát triển các nguồn lực được giao.
10. Được thu, quản lý và sử dụng phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý về tổ chức công chức, viên chức và tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3.
1. Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp Máy tính Việt Nam có Giám đốc, có các Phó giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị trực thuộc.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quyết định này.
Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công.
2. Tổ chức bộ máy, biên chế của Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp Máy tính Việt Nam gồm có:
– Phòng Hành chính – Tổng hợp;
– Phòng Nghiệp vụ;
– Phòng Kỹ thuật hệ thống;
– Phòng Nghiên cứu -Phát triển;
– Phòng Tư vấn – Đào tạo;
– Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh;
– Văn phòng đại diện tại Thành phố Đà Nẵng.
Được Bộ Bưu chính Viễn thông giao chỉ tiêu biên chế và cấp kinh phí để hoạt động. Biên chế của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm xây dựng trình Bộ trưởng quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các Phòng và các Văn phòng đại diện do Giám đốc Trung tâm quy định.
Điều 4.Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp Máy tính Việt Nam là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo qui định của pháp luật; trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và Văn phòng đại diện tại thành phố Đà Nẵng có con dấu và tài khoản theo qui định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 6.Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp Máy tính Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Bưu chính Viễn thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Trung Tá
Reviews
There are no reviews yet.