QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 13/2005/QĐ-BTC
NGÀY 08 THÁNG 03 NĂM 2005 VỀ VIỆC THỰC HIỆN CAM KẾT TẠI THOẢ THUẬN GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG ĐỒNG CHÂU ÂU VỀ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ HIỆP ĐỊNH VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG DỆT, MAY KÝ
GIỮA VIỆT NAM VÀ HOA KỲ CHO NĂM 2005
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26/12/1991 và các Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 05/07/1993; số 04/1998/QH10 ngày 20/05/1998;
Căn cứ Thoả thuận giữa Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt nam và Cộng đồng Châu Âu về tiếp cận thị trường ký ngày 3/12/2004 và Hiệp định về thương mại Hàng dệt, may ký giữa Việt Nam và Hoa Kỳ cho giai đoạn 2003-2005.
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 75/CP-QHQT ngày 10 tháng 12 năm 2004 và công văn số 49/VPCP-QHQT ngày 28/01/2004.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Các lô hàng dệt may có Tờ khai hàng nhập khẩu đăng ký với cơ quan Hải quan từ ngày 1/1/2005 và có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của các nước thuộc Cộng đồng Châu Âu (EU); của Hợp Chủng quốc Hoa Kỳ được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu công bố cho năm 2005 quy định tại các Quyết định sau:
– Quyết định số 192/2003/QĐ-BTC ngày 25/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu để thực hiện lộ trình giảm thuế nhập khẩu theo Hiệp định Buôn bán Hàng dệt, may ký giữa Việt Nam và Cộng đồng Châu Âu (EU) cho giai đoạn 2003 – 2005.
– Quyết định số 19/2004/QĐ/BTC ngày 16/02/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu để thực hiện lộ trình giảm thuế nhập khẩu theo Hiệp định thương mại Hàng dệt, may ký giữa Việt Nam và Hoa kỳ cho giai đoạn 2003-2005.
Trong đó các mặt hàng được công bố mức thuế suất 7% (bẩy phần trăm) cho năm 2005 theo các Quyết định trên được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu 5% (năm phần trăm).
Số tiền thuế chênh lệch giữa số thuế đã nộp với số thuế theo mức thuế suất thuế nhập khẩu quy định tại Quyết định này sẽ được xử lý hoàn trả.
Điều 2: Đối với những mặt hàng có mức thuế suất thuế nhập khẩu quy định tại Điều 1 nêu trên cao hơn mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) quy định trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành thì mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho các mặt hàng này là mức thuế suất ưu đãi (MFN).
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp chỉ đạo thi hành Quyết định này.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 13/2005/QĐ-BTC
NGÀY 08 THÁNG 03 NĂM 2005 VỀ VIỆC THỰC HIỆN CAM KẾT TẠI THOẢ THUẬN GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG ĐỒNG CHÂU ÂU VỀ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ HIỆP ĐỊNH VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG DỆT, MAY KÝ
GIỮA VIỆT NAM VÀ HOA KỲ CHO NĂM 2005
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26/12/1991 và các Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 05/07/1993; số 04/1998/QH10 ngày 20/05/1998;
Căn cứ Thoả thuận giữa Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt nam và Cộng đồng Châu Âu về tiếp cận thị trường ký ngày 3/12/2004 và Hiệp định về thương mại Hàng dệt, may ký giữa Việt Nam và Hoa Kỳ cho giai đoạn 2003-2005.
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 75/CP-QHQT ngày 10 tháng 12 năm 2004 và công văn số 49/VPCP-QHQT ngày 28/01/2004.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Các lô hàng dệt may có Tờ khai hàng nhập khẩu đăng ký với cơ quan Hải quan từ ngày 1/1/2005 và có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của các nước thuộc Cộng đồng Châu Âu (EU); của Hợp Chủng quốc Hoa Kỳ được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu công bố cho năm 2005 quy định tại các Quyết định sau:
– Quyết định số 192/2003/QĐ-BTC ngày 25/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu để thực hiện lộ trình giảm thuế nhập khẩu theo Hiệp định Buôn bán Hàng dệt, may ký giữa Việt Nam và Cộng đồng Châu Âu (EU) cho giai đoạn 2003 – 2005.
– Quyết định số 19/2004/QĐ/BTC ngày 16/02/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu để thực hiện lộ trình giảm thuế nhập khẩu theo Hiệp định thương mại Hàng dệt, may ký giữa Việt Nam và Hoa kỳ cho giai đoạn 2003-2005.
Trong đó các mặt hàng được công bố mức thuế suất 7% (bẩy phần trăm) cho năm 2005 theo các Quyết định trên được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu 5% (năm phần trăm).
Số tiền thuế chênh lệch giữa số thuế đã nộp với số thuế theo mức thuế suất thuế nhập khẩu quy định tại Quyết định này sẽ được xử lý hoàn trả.
Điều 2: Đối với những mặt hàng có mức thuế suất thuế nhập khẩu quy định tại Điều 1 nêu trên cao hơn mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) quy định trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành thì mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho các mặt hàng này là mức thuế suất ưu đãi (MFN).
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp chỉ đạo thi hành Quyết định này.
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.