BỘ XÂY DỰNG Số: 1215/QĐ-BXD |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai của Bộ Xây dựng
_________
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai của Bộ Xây dựng (chi tiết có Phụ lục kèm theo).
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.Chánh Văn phòng Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như điều 3; – Bộ trưởng (để b/c); –BCĐTW về PCTT; (thayb/c) – UBQG ỨPSCTT&TKCN; (thayb/c) – Các đơn vị trực thuộc Bộ; – Lưu: VT, GĐ. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Lê Quang Hùng |
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHƯƠNG ÁN
Ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai của Bộ Xây dựng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1215/QĐ-BXD ngày 14/9/2020 của Bộ Xây dựng)
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Về thiên tai và thiệt hại do thiên tai gây ra
Những năm qua do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, diễn biến thiên tai trên thế giới ngày càng gia tăng, cực đoan. Trong đó, Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng lớn nhất của thiên tai cả về mức độ, tần suất của các loại hình thiên tai như: mưa lớn, lũ, ngập úng, bão mạnh, lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, xói lở bờ biển, rét hại, nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn …
Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong hơn 30 năm qua, bình quân mỗi năm, thiên tai đã làm chết và mất tích khoảng 300 người, bị thương hàng nghìn người, thiệt hại về vật chất trung bình ước tính gần 1,5% GDP. Những năm gần đây, kinh tế ngày càng phát triển do vậy thiệt hại do thiên tai gây ra cũng gia tăng, năm 2016 ước tính khoảng 40.000 tỷ đồng. Đặc biệt, năm 2017, thiên tai đã làm 375 người chết và mất tích, 636 người bị thương, tổng thiệt hại về kinh tế khoảng 51.600 tỷ đồng; trong đó: 8.101 nhà bị đổ, sập, trôi; 552.762 nhà bị ngập, hư hại, tốc mái; hàng triệu mét khối đất đá sạt lở gây hư hỏng công trình giao thông, thủy lợi; 217 km đê, kè; 591 km kênh mương, 212 km bờ sông, bờ biển bị sạt lở,….
1.2. Cơ cấu tổ chức về công tác PCTT của ngành Xây dựng
Thực hiện Luật PCTT ngày 19/6/2013 và Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai; Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 375/QĐ-BXD ngày 17/3/2020 về việc thành lập Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Bộ Xây dựng (Ban Chỉ huy). Trưởng Ban Chỉ huy là Bộ trưởng Bộ Xây dựng, 03 Phó Trưởng ban và 16 Ủy viên là Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Xây dựng.
Ban Chỉ huy có nhiệm vụ tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng; phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương thực hiện nhiệm vụ PCTT&TKCN theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai (Ban Chỉ đạo) và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (Ủy ban Quốc gia); quyết định các biện pháp cấp bách, huy động theo thẩm quyền các nguồn lực của Bộ để ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý của Bộ và hỗ trợ các địa phương; Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng được giao nhiệm vụ là Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA PHƯƠNG ÁN
2.1. Cơ sở pháp lý
– Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
– Luật Đê điều số 79/2006/QH11, ngày 29/11/2006;
– Chiến lược Quốc gia về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
– Nghị định số 160/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
– Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
– Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long;
– Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
– Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 03/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016-2020;
– Công văn số 47/TWPCTT ngày 19/5/2015 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai về việc định hướng xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai.
2.2.Mục đích
a. Chủ động, tích cực, triển khai hiệu quả công tác PCTT&TKCN tại các đơn vị thuộc Bộ; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả, sự cố do thiên tai gây ra.
b. Nâng cao năng lực xử lý, ứng phó tình huống, sự cố; chỉ huy, điều hành tại chỗ để công tác PCTT&TKCN đạt hiệu quả.
c. Nâng cao công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng tránh, ứng phó thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư.
– Phương án đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng, nhà cửa và các công trình thuộc phạm vi quản lý của ngành Xây dựng:
+ Phương án đảm bảo an toàn đối nhà cửa, các công trình cao tầng, nhà đang thi công; chỉ đạo các đơn vị có các công trình xây dựng đang thi công: Chủ đầu tư và đơn vị thi công gia cường, chằng chống đảm bảo an toàn cho các thiết bị thi công;
+ Phương án đảm bảo an toàn đối với các công trình dạng tháp; công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, nhà xưởng, các công trình dân dụng, công nghiệp,…
+ Phương án khắc phục, xử lý khi có sự cố đối với các loại công trình này.
+ Phương án đảm bảo tiêu thoát nước đô thị, chống ngập úng;
– Phương án huy động nhân lực, vật tư, phương tiện để xử lý các điểm ngập úng cục bộ khi có mưa lớn.
d. Thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác PCTT; Quyết định số 649/QĐ-TTg ngày 30/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch PCTT quốc gia đến năm 2020.
2.3. Yêu cầu
a.Phối hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả công tác PCTT&TKCN của Bộ Xây dựng, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di sản văn hóa, cơ sở hạ tầng và các công trình trọng yếu do thiên tai có thể gây ra; góp phần phát triển bền vững kinh tế – xã hội của đất nước.
b. Nâng cao năng lực của Ban Chỉ huy các cấp, trong đó ưu tiên củng cố cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, vật lực phục vụ theo dõi, giám sát, phân tích diễn biến, tác động của thiên tai đến đời sống kinh tế xã hội; khai thác hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu; nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dự báo, cảnh báo, PCTT&TKCN, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
III. NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN
3.1. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung
– Xây dựng phương án PCTT theo cấp độ rủi ro thiên tai chi tiết, cụ thể; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị rõ ràng nhằm chủ động trong công tác PCTT&TKCN.
– Đảm bảo công tác PCTT được thực hiện kịp thời, hiệu quả bám sát diễn biến của thiên tai và các hiện tượng tai biến địa chất, sự cố ô nhiễm môi trường do thiên tai gây ra; cung cấp kịp thời các thông tin dự báo, cảnh báo, diễn biến tình hình thiên tai cho các cơ quan, ban ngành Trung ương, địa phương phục vụ công tác chỉ đạo nhằm chủ động phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra.
– Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông nhằm đưa thông tin tới tận người dân, nâng cao năng lực cộng đồng để nắm bắt tình hình, diễn biến thiên tai và chủ động ứng phó trong các tình huống, giảm thiểu rủi ro và thiệt hại do thiên tai gây ra.
– Tăng cường công tác phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng cũng như hoạt động hợp tác, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương nhằm phát huy năng lực, hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ PCTT&TKCN.
–Đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định của Luật PCTT, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCTT và Luật Đê điều, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
–Triển khai thực hiện các kế hoạch đã ban hành liên quan đến công tác PCTT: Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP.
b. Mục tiêu cụ thể
–Ứng phó các tình huống thiên tai phải bảo đảm nguyên tắc chỉ huy thống nhất, phân công cụ thể, chủ động, kịp thời và phù hợp với diễn biến thực tế tình huống thiên tai;
– Chủ động, sẵn sàng lực lượng, phương tiện cho hoạt động PCTT&TKCN theo từng lĩnh vực, đơn vị trong Bộ; báo cáo kịp thời đến cấp có thẩm quyền khi xét thấy tình huống vượt quá khả năng của đơn vị;
– Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng phương án đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng, nhà cửa và các công trình thuộc phạm vi quản lý của ngành Xây dựng, cụ thể:
+ Phương án đảm bảo an toàn đối với công trình đang thi công xây dựng: chỉ đạo, hướng dẫn lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn cho người, thiết bị, công trình và các công trình lân cận, đặc biệt công tác đảm bảo an toàn đối với cần trục tháp, máy vận thăng và các thiết bị làm việc trên cao trong mùa mưa bão;
+ Phương án đảm bảo an toàn đối với các công trình tháp (trụ) viễn thông, truyền hình: yêu cầu các chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng báo cáo chi tiết số lượng công trình đang quản lý, khai thác, sử dụng theo phân cấp công trình (05 cấp theo quy định của Thông tư 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016), thời gian đưa vào sử dụng và vị trí xây dựng, đặc biệt đối với các công trình đặt tại các vị trí xung yếu như: ven biển, hải đảo, khu vực thường xuyên chịu tác động của bão, lũ, xâm thực, khu vực đông dân cư …; thực hiện công tác kiểm định chất lượng công trình theo chu kỳ, bảo trì, sửa chữa khắc phục các tồn tại (nếu có); lập kế hoạch và khẩn trương tổ chức thực hiện công tác kiểm định chất lượng công trình sớm phát hiện các nguy cơ, hàng nám thực hiện tốt công tác bảo trì, kết quả báo cáo về Sở Xây dựng địa phương để theo dỗi, kiểm tra việc thực hiện các công việc nêu trên;
+ Phương án đảm bảo an toàn đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật: kiểm tra các biện pháp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị; kiểm soát quy trình cắt tỉa cây xanh đô thị đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão; đảm bảo an toàn điện và cung cấp nước sạch cho các vùng bị úng ngập.
+ Phương án đảm bảo an toàn đối với đối với các công trình đang khai thác, sử dụng: yêu cầu người dân, chủ sở hữu thực hiện gia cố, giằng chống đảm bảo an toàn nhà ở trước mùa mưa bão; đối với các công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi măng, trần nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo, bồn chứa nước trên cao phải được kiểm tra, rà soát và có biện pháp sửa chữa, gia cường; các công trình xây dựng tại các khu vực có nguy cơ sạt lở đất như bờ sông, bờ suối, lũ ống, lũ quét phải có đánh giá, cảnh báo cho nhân dân.
+ Phương án khắc phục, xử lý khi có sự cố đối với các loại công trình này: các đơn vị trực thuộc Bộ phối hợp với địa phương tổ chức khắc phục, xử lý các sự cố thiên tai khi có yêu cầu của địa phương hoặc chỉ đạo của Bộ Xây dựng.
– Phương án đảm bảo tiêu thoát nước đô thị, chống ngập úng: hướng dẫn địa phương rà soát, kiểm tra hệ thống tiêu thoát nước của khu vực đô thị nhằm đảm bảo việc chống ngập úng khi mưa, lũ.
–Phương án huy động nhân lực, vật tư, phương tiện để xử lý các điểm ngập úng cục bộ khi có mưa lớn: các đơn vị trực thuộc Bộ phối hợp với địa phương tham gia xử lý, khắc phục các điểm ngập úng cục bộ khi có mưa lớn khi có yêu cầu của Lãnh đạo Bộ hoặc đề nghị của địa phương.
3.2. Phương châm ứng phó với thiên tai
Thực hiện nghiêm túc phương châm “04 tại chỗ” gồm: chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ. Sẵn sàng chủ động phòng tránh, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả. Thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất những thiệt hại về người, cơ sở vật chất và tài sản của nhân dân, nhà nước do thiên tai gây ra trên cơ sở dựa vào nguồn lực tại chỗ.
3.3. Phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai
a. Đối với thiên tai cấp độ 1, 2
– Chỉ đạo các đơn vị theo dõi chặt chẽ, cảnh báo, dự báo sớm, sát diễn biến các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm; chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện công tác dự báo, cảnh báo theo điều kiện địa phương; phối hợp, liên hệ chặt chẽ với Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các địa phương, các cơ quan có liên quan trên địa bàn để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến các địa chỉ theo quy định, phục vụ tốt công tác chỉ đạo PCTT;
– Tùy thuộc vào các tình huống thiên tai thực tế: chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn đối với các công trình đang thi công xây dựng; công trình tháp (trụ) viễn thông, truyền hình; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình đang khai thác, sử dụng;
– Hướng dẫn các địa phương lập phương án đảm bảo an toàn đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật và có giải pháp bảo vệ, phòng ngừa, khắc phục sự cố khi xảy ra thiên tai;
– Chủ trì, phối hợp địa phương rà soát quy hoạch, xây dựng kế hoạch nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, chủ động triển khai các phương án, giải pháp khắc phục ngập úng khi mưa lớn, nhất là tại các đô thị;
– Phối hợp địa phương tổ chức, triển khai Phương án huy động nhân lực, vật tư, phương tiện để xử lý các điểm ngập úng cục bộ khi có mưa lớn.
–Hỗ trợ các địa phương ứng phó với thiên tai theo nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
b. Đối với thiên tai cấp độ 3 trở lên
– Quyết định các biện pháp cấp bách, huy động theo thẩm quyền các nguồn lực của Bộ để ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý của Bộ và hỗ trợ các địa phương;
– Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị trực thuộc theo chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ; xác định rõ vai trò chỉ huy thích hợp theo từng tình huống cụ thể;
– Chỉ đạo các đơn vị theo dõi chặt chẽ, cảnh báo, dự báo sớm, chính xác, bám sát diễn biến các hiện tượng thiên tai nguy hiểm;
– Chủ động phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương, cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai nhằm thực hiện hiệu quả công tác PCTT&TKCN trong phạm vi cả nước trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật về PCTT và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo, Ủy ban Quốc gia;
– Chỉ đạo các đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và tình huống thiên tai thực tế xây dựng phương án đảm bảo an toàn đối với cơ sở hạ tầng, nhà cửa và các công trình thuộc phạm vi quản lý của ngành Xây dựng;
– Tổ chức họp để triển khai các biện pháp phòng, chống, ứng phó; triển khai thực hiện các chỉ đạo của Ban Chỉ đạo;
– Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai, chuẩn bị báo cáo kịp thời theo quy định phối hợp ứng phó với tình huống sự cố, thiên tai để phục vụ lãnh đạo Bộ, lãnh đạo Ban Chỉ huy chỉ đạo công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Trách nhiệm của Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy
– Theo dõi sát tình hình, diễn biến của thiên tai và sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo, Ủy ban Quốc gia để tham mưu kịp thời cho Trưởng Ban Chỉ huy ban hành Công điện hoặc Quyết định các biện pháp cấp bách, huy động theo thẩm quyền các nguồn lực của Bộ để ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý của Bộ và hỗ trợ các địa phương;
– Phối hợp xây dựng các phương án đảm bảo an toàn đối với cơ sở hạ tầng, nhà cửa và các công trình thuộc phạm vi quản lý của ngành Xây dựng;
– Đề xuất thành lập các đoàn công tác của Bộ đi kiểm tra, chỉ đạo công tác ứng phó sự cố thiên tai tại các địa phương;
– Phối hợp rà soát, điều chỉnh phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai của Bộ phù hợp với tình hình thực tế.
4.2. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
– Chủ trì, phối hợp với Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy bảo đảm công tác tiếp nhận, ban hành các văn bản chỉ đạo hoạt động PCTT&TKCN của Bộ được triển khai kịp thời, hiệu quả, thông suốt; bố trí phương tiện, phòng họp, địa điểm làm việc và thiết bị phục vụ công tác chỉ đạo, kiểm tra hoạt động PCTT&TKCN của Lãnh đạo Bộ;
–Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng Phương án huy động nhân lực, vật tư, phương tiện để xử lý các điểm ngập úng cục bộ khi có mưa lớn;
–Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng Phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai của Bộ Xây dựng.
4.3. Trách nhiệm của Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường
– Phối hợp xây dựng Phương án đảm bảo an toàn đối với các công trình đang thi công xây dựng; công trình tháp (trụ) viễn thông, truyền hình; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình đang khai thác, sử dụng;
–Phối hợp rà soát, điều chỉnh phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai của Bộ phù hợp với tình hình thực tế.
4.4. Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và Thị trường bất động sản
– Phối hợp xây dựng Phương án đảm bảo an toàn đối với các công trình đang khai thác, sử dụng;
–Phối hợp rà soát, điều chỉnh phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai của Bộ phù hợp với tình hình thực tế.
4.5. Trách nhiệm của Cục Hạ tầng kỹ thuật
– Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo địa phương lập phương án đảm bảo an toàn đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật và có giải pháp bảo vệ, phòng ngừa, khắc phục sự cố khi xảy ra thiên tai;
– Chủ trì, phối hợp địa phương rà soát quy hoạch, xây dựng kế hoạch nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, chủ động triển khai các phương án, giải pháp khắc phục ngập úng khi mưa lớn, nhất là tại các đô thị;
– Phối hợp rà soát, điều chỉnh phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai của Bộ phù hợp với tình hình thực tế.
4.12. Trách nhiệm của Viện Khoa học công nghệ xây dựng
– Chủ trì xây dựng Phương án đảm bảo an toàn đối với các công trình đang thi công xây dựng; công trình tháp (trụ) viễn thông, truyền hình; công trình đang khai thác, sử dụng;
– Phối hợp xây dựng Phương án huy động nhân lực, vật tư, phương tiện để xử lý các điểm ngập úng cục bộ khi có mưa lớn.
– Phối hợp rà soát, điều chỉnh phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai của Bộ phù hợp với tình hình thực tế.
4.13.Trách nhiệm của Viện Vật liệu xây dựng
– Phối hợp rà soát, điều chỉnh phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai của Bộ phù hợp với tình hình thực tế.
–Phối hợp xây dựng Phương án huy động nhân lực, vật tư, phương tiện để xử lý các điểm ngập úng cục bộ khi có mưa lớn.
4.14. Trách nhiệm của Viện Quy hoạch đô thị và Nông thôn Quốc gia
– Phối hợp xây dựng Phương án huy động nhân lực, vật tư, phương tiện để xử lý các điểm ngập úng cục bộ khi có mưa lớn.
– Phối hợp rà soát, điều chỉnh phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai của Bộ phù hợp với tình hình thực tế.
4.15. Trách nhiệm của các Tổng Công ty Sông Đà, Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam, Tổng Công ty Xây dựng số 1, Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam
– Chủ động các phương tiện, thiết bị tham gia công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn khi có yêu cầu của Lãnh đạo Bộ hoặc đề nghị của địa phương;
– Phối hợp xây dựng Phương án huy động nhân lực, vật tư, phương tiện để xử lý các điểm ngập úng cục bộ khi có mưa lớn.
– Phối hợp rà soát, điều chỉnh phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai của Bộ phù hợp với tình hình thực tế.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ nội dung Phương án này và các văn bản khác có liên quan theo lĩnh vực phụ trách, chỉ đạo xây dựng phương án thực hiện của đơn vị; chủ động, sẵn sàn lực lượng, phương tiện để triển khai các hoạt động PCTT&TKCN; báo cáo kết quả cho Ban Chỉ huy và gửi Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy để tổng hợp.
2. Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy chịu trách nhiệm:
– Thường xuyên theo dõi, tổng hợp báo cáo cho Trưởng Ban để chỉ đạo, giải quyết kịp thời công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ.
– Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc Phương án này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Lê Quang Hùng |
Reviews
There are no reviews yet.