Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 1191/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp của Ngành y tế giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015

BỘ Y TẾ
——–

Số: 1191/QĐ-BYT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–

Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KIỆN TOÀN HỆ THỐNG TỔ CHỨC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NGÀNH Y TẾ GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015

———————-

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-BYT ngày 25/02/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành y tế;

Xét đề nghị của Văn phòng Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin ngành y tế tại Tờ trình số 186/K2ĐT ngày 05/3/2010 về việc phê duyệt đề án kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp ngành y tế;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học và đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 với các nội dung sau:

1. Mục tiêu chung: Kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động công nghệ thông tin trong ngành y tế, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả trong quản lý điều hành hoạt động của các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế.

2. Mục tiêu cụ thể:

Kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế; thành lập tổ chức chuyên trách công nghệ thông tin tại tất cả các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế.

– Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, viên chức công nghệ thông tin y tế đủ khả năng để triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong ngành y tế.

3. Các chỉ tiêu cụ thể:

– Đến hết năm 2010, 100% các đơn vị sự nghiệp hạng đặc biệt và hạng I của ngành y tế thành lập Phòng Công nghệ thông tin và 95% các đơn vị sự nghiệp còn lại có Tổ công nghệ thông tin hoặc cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin. Đến hết năm 2015, 100% các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế có phòng Công nghệ thông tin.

– Đến hết năm 2012, đảm bảo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ cấu cán bộ viên chức của các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế đạt từ 0,8 – 1%, trong đó 50% có trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên. Đến năm 2015, nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ cấu cán bộ viên chức của các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế đạt từ 1-2%, trong đó 70% có trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.

4. Nội dung thực hiện

4.1. Kiện toàn Viện Công nghệ Thông tin – Thư viện y học Trung ương

– Trình Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Công nghệ Thông tin – Thư viện y học Trung ương với chức năng là đơn vị nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế;

– Kiện toàn, sắp xếp lại các tổ chức thuộc Viện Công nghệ Thông tin – Thư viện y học Trung ương, bổ sung nhân lực để đảm bảo hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ của Viện được Bộ trưởng Bộ Y tế giao.

4.2. Kiện toàn tổ chức chuyên trách công nghệ thông tin tại các đơn vị sự nghiệp trong ngành y tế

4.2.1. Thành lập Phòng Công nghệ thông tin tại tất cả các đơn vị sự nghiệp hạng đặc biệt và hạng I, tại các trường đại học và cao đẳng trong ngành y tế.

Chức năng của phòng Công nghệ thông tin là Quản lý, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị.

Nhiệm vụ của phòng:

– Xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị, trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt;

– Tổ chức thiết kế, lắp đặt các thiết bị công nghệ thông tin cho các tổ chức thuộc đơn vị theo kế hoạch đã được phê duyệt;

– Hướng dẫn, đào tạo nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của đơn vị cho cán bộ, viên chức của đơn vị;

– Quản lý, duy trì hoạt động ổn định, có hiệu quả của hệ thống mạng, hệ thống thư điện tử, bảo đảm việc kết nối thông tin giữa các khoa, phòng và với cơ quan Bộ Y tế và các đơn vị sự nghiệp có liên quan;

– Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu của đơn vị;

– Tổ chức triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn và bảo mật cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của đơn vị.

Biên chế của phòng dự kiến 8-15 người. Trong đó cán bộ, viên chức có trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin chiếm 60% tổng số cán bộ, viên chức của phòng.

4.2.2. Thành lập Tổ Công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp hạng 2 – 3 của ngành y tế.

Nhiệm vụ của Tổ Công nghệ thông tin:

– Xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị, trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt;

– Tổ chức thiết kế, lắp đặt các thiết bị công nghệ thông tin cho các tổ chức thuộc đơn vị theo kế hoạch đã được phê duyệt;

– Quản lý, duy trì hoạt động ổn định, có hiệu quả của hệ thống mạng, hệ thống thư điện tử, bảo đảm việc kết nối thông tin giữa các khoa, phòng và với cơ quan Bộ Y tế và các đơn vị sự nghiệp có liên quan.

– Tổ chức triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn và bảo mật cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Bộ.

5. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

5.1. Vụ tổ chức Cán bộ:

Chủ trì phối hợp với Vụ Khoa học và đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế trong việc xây dựng đề án kiện toàn, thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của Phòng Công nghệ thông tin thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế; thẩm định biên chế bổ sung về công nghệ thông tin cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế; tổ chức các lớp đào tạo lại về công nghệ thông tin cho cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp y tế.

5.2. Vụ Khoa học và Đào tạo – Văn phòng Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin ngành y tế:

– Chủ trì phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Vụ Tổ chức cán bộ và các Vụ, Cục liên quan, hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trong ngành y tế triển khai đề án kiện toàn Phòng Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị: xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị; xây dựng cơ sở dữ liệu, áp dụng các phần mềm ứng dụng; đồng thời tổ chức thẩm định chương trình đào tạo, tài liệu dạy – học và tổ chức các lớp đào tạo về công nghệ thông tin cho cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế; chỉ đạo các trường đại học và cao đẳng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý học sinh, sinh viên, trong xây dựng tài liệu và tổ chức dạy học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin.

– Xây dựng các dự án đầu tư nâng cấp trang thiết bị và đào tạo cán bộ nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các đơn vị.

5.3. Vụ Kế hoạch – Tài chính:

Chủ trì hướng dẫn việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin công tác thống kê, tài chính – kế hoạch của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế. Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Vụ Tổ chức cán bộ và các Vụ, Cục liên quan, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế xây dựng kế hoạch kinh phí cho hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp y tế.

5.4. Các Vụ, Cục chuyên ngành của Bộ Y tế:

Căn cứ lĩnh vực quản lý, chỉ đạo của vụ, cục mình để hướng dẫn các đơn vị triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn.

5.5. Các đơn vị sự nghiệp trong ngành y tế:

Xây dựng đề án kiện toàn, thành lập Phòng Công nghệ thông tin (hoặc Tổ Công nghệ thông tin) trong đơn vị và tổ chức triển khai các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.

Điều 3. Các ông bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học và đào tạo, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Cục trưởng các Cục, Vụ trưởng các Vụ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
– Như Điều 4;
– Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
– Lưu: VT, TCCB, K2ĐT.

BỘ TRƯỞNG

Nguyễn Quốc Triệu

Thuộc tính văn bản
Quyết định 1191/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp của Ngành y tế giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 1191/QĐ-BYT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
Ngày ban hành: 14/04/2010 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe , Khoa học-Công nghệ
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

BỘ Y TẾ
——–

Số: 1191/QĐ-BYT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–

Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KIỆN TOÀN HỆ THỐNG TỔ CHỨC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NGÀNH Y TẾ GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015

———————-

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-BYT ngày 25/02/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành y tế;

Xét đề nghị của Văn phòng Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin ngành y tế tại Tờ trình số 186/K2ĐT ngày 05/3/2010 về việc phê duyệt đề án kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp ngành y tế;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học và đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 với các nội dung sau:

1. Mục tiêu chung: Kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động công nghệ thông tin trong ngành y tế, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả trong quản lý điều hành hoạt động của các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế.

2. Mục tiêu cụ thể:

Kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế; thành lập tổ chức chuyên trách công nghệ thông tin tại tất cả các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế.

– Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, viên chức công nghệ thông tin y tế đủ khả năng để triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong ngành y tế.

3. Các chỉ tiêu cụ thể:

– Đến hết năm 2010, 100% các đơn vị sự nghiệp hạng đặc biệt và hạng I của ngành y tế thành lập Phòng Công nghệ thông tin và 95% các đơn vị sự nghiệp còn lại có Tổ công nghệ thông tin hoặc cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin. Đến hết năm 2015, 100% các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế có phòng Công nghệ thông tin.

– Đến hết năm 2012, đảm bảo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ cấu cán bộ viên chức của các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế đạt từ 0,8 – 1%, trong đó 50% có trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên. Đến năm 2015, nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ cấu cán bộ viên chức của các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế đạt từ 1-2%, trong đó 70% có trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.

4. Nội dung thực hiện

4.1. Kiện toàn Viện Công nghệ Thông tin – Thư viện y học Trung ương

– Trình Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Công nghệ Thông tin – Thư viện y học Trung ương với chức năng là đơn vị nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế;

– Kiện toàn, sắp xếp lại các tổ chức thuộc Viện Công nghệ Thông tin – Thư viện y học Trung ương, bổ sung nhân lực để đảm bảo hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ của Viện được Bộ trưởng Bộ Y tế giao.

4.2. Kiện toàn tổ chức chuyên trách công nghệ thông tin tại các đơn vị sự nghiệp trong ngành y tế

4.2.1. Thành lập Phòng Công nghệ thông tin tại tất cả các đơn vị sự nghiệp hạng đặc biệt và hạng I, tại các trường đại học và cao đẳng trong ngành y tế.

Chức năng của phòng Công nghệ thông tin là Quản lý, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị.

Nhiệm vụ của phòng:

– Xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị, trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt;

– Tổ chức thiết kế, lắp đặt các thiết bị công nghệ thông tin cho các tổ chức thuộc đơn vị theo kế hoạch đã được phê duyệt;

– Hướng dẫn, đào tạo nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của đơn vị cho cán bộ, viên chức của đơn vị;

– Quản lý, duy trì hoạt động ổn định, có hiệu quả của hệ thống mạng, hệ thống thư điện tử, bảo đảm việc kết nối thông tin giữa các khoa, phòng và với cơ quan Bộ Y tế và các đơn vị sự nghiệp có liên quan;

– Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu của đơn vị;

– Tổ chức triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn và bảo mật cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của đơn vị.

Biên chế của phòng dự kiến 8-15 người. Trong đó cán bộ, viên chức có trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin chiếm 60% tổng số cán bộ, viên chức của phòng.

4.2.2. Thành lập Tổ Công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp hạng 2 – 3 của ngành y tế.

Nhiệm vụ của Tổ Công nghệ thông tin:

– Xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị, trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt;

– Tổ chức thiết kế, lắp đặt các thiết bị công nghệ thông tin cho các tổ chức thuộc đơn vị theo kế hoạch đã được phê duyệt;

– Quản lý, duy trì hoạt động ổn định, có hiệu quả của hệ thống mạng, hệ thống thư điện tử, bảo đảm việc kết nối thông tin giữa các khoa, phòng và với cơ quan Bộ Y tế và các đơn vị sự nghiệp có liên quan.

– Tổ chức triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn và bảo mật cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Bộ.

5. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

5.1. Vụ tổ chức Cán bộ:

Chủ trì phối hợp với Vụ Khoa học và đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế trong việc xây dựng đề án kiện toàn, thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của Phòng Công nghệ thông tin thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế; thẩm định biên chế bổ sung về công nghệ thông tin cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế; tổ chức các lớp đào tạo lại về công nghệ thông tin cho cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp y tế.

5.2. Vụ Khoa học và Đào tạo – Văn phòng Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin ngành y tế:

– Chủ trì phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Vụ Tổ chức cán bộ và các Vụ, Cục liên quan, hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trong ngành y tế triển khai đề án kiện toàn Phòng Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị: xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị; xây dựng cơ sở dữ liệu, áp dụng các phần mềm ứng dụng; đồng thời tổ chức thẩm định chương trình đào tạo, tài liệu dạy – học và tổ chức các lớp đào tạo về công nghệ thông tin cho cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế; chỉ đạo các trường đại học và cao đẳng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý học sinh, sinh viên, trong xây dựng tài liệu và tổ chức dạy học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin.

– Xây dựng các dự án đầu tư nâng cấp trang thiết bị và đào tạo cán bộ nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các đơn vị.

5.3. Vụ Kế hoạch – Tài chính:

Chủ trì hướng dẫn việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin công tác thống kê, tài chính – kế hoạch của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế. Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Vụ Tổ chức cán bộ và các Vụ, Cục liên quan, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế xây dựng kế hoạch kinh phí cho hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp y tế.

5.4. Các Vụ, Cục chuyên ngành của Bộ Y tế:

Căn cứ lĩnh vực quản lý, chỉ đạo của vụ, cục mình để hướng dẫn các đơn vị triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn.

5.5. Các đơn vị sự nghiệp trong ngành y tế:

Xây dựng đề án kiện toàn, thành lập Phòng Công nghệ thông tin (hoặc Tổ Công nghệ thông tin) trong đơn vị và tổ chức triển khai các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.

Điều 3. Các ông bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học và đào tạo, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Cục trưởng các Cục, Vụ trưởng các Vụ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
– Như Điều 4;
– Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
– Lưu: VT, TCCB, K2ĐT.

BỘ TRƯỞNG

Nguyễn Quốc Triệu

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 1191/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp của Ngành y tế giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015”