ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
—————
Số: 1145/QĐ-UBND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
Về ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai Đề án 1928
“Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhà trường” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
từ năm 2013 đến năm 2016
————–
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”;
Căn cứ Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI);
Căn cứ Quyết định số 6408/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 224/TTr-GDĐT-PC ngày 22 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tiếp tục triển khai Đề án 1928 “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,Giám đốc Công an thành phố, Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các sở – ban – ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hứa Ngọc Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
—————
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
|
KẾ HOẠCH
Về tiếp tục triển khai Đề án 1928 “Nâng cao chất lượng công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1145/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
—————–
Thực hiện Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biên giáo dục pháp luật trong nhà trường” và Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI), Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xây dựng Kế hoạch tiếp tục triển khai Đề án 1928 “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) trong nhà trường” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật và hành vi chấp hành pháp luật của nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và người học, góp phần ổn định môi trường giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2. Yêu cầu
– Triển khai sâu rộng, toàn diện các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật. Trong đó, chú trọng xây dựng kế hoạch chặt chẽ, có trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn hình thức, giải pháp thích hợp. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong toàn ngành một cách thường xuyên, kịp thời, đúng quy định:
– Thực hiện đúng chủ trương, đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục và đào tạo; vừa phổ biến, cung cấp kiến thức pháp luật, vừa giáo dục. Vận động chấp hành pháp luật, tổ chức thực hiện tốt các quy định của pháp luật nhằm không ngừng nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, công chức, viên chức và học sinh của ngành. Kế thừa kết quả và kinh nghiệm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thời gian qua, bảo đảm sự liên tục và tính hệ thống của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong những năm qua; tổng kết thực tiễn để chọn lọc, nhân rộng những mô hình, cách thức có hiệu quả, loại bỏ những hình thức, biện pháp không còn phù hợp.
– Thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhiệm vụ trọng tâm của ngành; từng bước hoàn thiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đầu tư hợp lý các điều kiện phục vụ cho công tác này.
– Không ngừng đổi mới, sáng tạo để phong phú hình thức, biện pháp tuyên truyền, kết hợp hài hòa các hình thức, biện pháp nhằm áp dụng phù hợp và hiệu quả trong thực tiễn của ngành. Kết hợp giáo dục chính khóa với giáo dục ngoại khóa; tích hợp, lồng ghép nội dung pháp luật một cách hợp lý trong môn học Đạo đức, môn học Giáo dục công dân và một số môn học khác; đảm bảo sự liên thông về kiến thức giữa các cấp học và trình độ đào tạo. Kết hợp giáo dục thông qua các môn học với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật với giáo dục Đạo đức và việc thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua trong ngành; phối hợp các lực lượng làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong và ngoài ngành giáo dục và đào tạo.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Quán triệt các văn bản chỉ đạo, các quy định về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự chỉ đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Thông báo kết luận số 74-TB/TW ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW; Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW; Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW; Chỉ thị số 45/2007/CT-BGDĐT ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục; Thông tri số 07-TT/TU ngày 15 tháng 8 năm 2011 của Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh về quán triệt và tổ chức thực hiện Kết luận số 04-KL/TW và Chỉ thị số 17/2012/CT-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về quán triệt và thực hiện Thông tri số 07-TT/TU; Quyết định số 6408/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
2.Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố theo từng năm học phù hợp với kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Giáo dục và Đào tạo; tham mưu chế độ, chính sách phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
3. Củng cố, nâng cao chất lượng, bổ sung đội ngũ giáo viên, báo cáo viên; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn thành phố:
– Bổ sung đủ số lượng giáo viên, giảng viên dạy môn Pháp luật trong các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, giáo viên dạy môn Giáo dục công dân trong các cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng đảm bảo người dạy đúng chuyên ngành Pháp luật, Giáo dục chính trị;
– Định kỳ tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức pháp luật, phương pháp giảng dạy cho giáo viên, giảng viên Pháp luật; bồi dưỡng về kiến thức, phương pháp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên môn Giáo dục công dân, cán bộ phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật chưa qua đào tạo luật;
– Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi môn Giáo dục công dân, Pháp luật ở cơ sở giáo dục, cấp huyện, cấp Thành phố; thi người tuyên truyền giỏi ngành Giáo dục và Đào tạo.
– Duy trì chế độ hỗ trợ đối với giáo viên môn Giáo dục công dân và đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, báo cáo viên pháp luật.
4. Đa dạng hóa các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin, trang bị máy tính và các phương tiện, thiết bị tối thiểu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
– Bổ sung các tài liệu tham khảo; tài liệu pháp luật theo chuyên đề, các đề cương tuyên truyền pháp luật, sách hỏi – đáp pháp luật, sách pháp luật phổ thông, báo tạp chí chuyên ngành về luật, sách hệ thống hóa về pháp luật và các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật khác. Thực hiện 100% cơ sở giáo dục có máy tính và phần mềm khai thác văn bản quy phạm pháp luật; Tủ sách pháp luật được cập nhật văn bản mới nhằm đảm bảo quy định pháp luật được cập nhật thường xuyên, liên tục trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật. Niêm yết công khai bản tin phổ biến, giáo dục pháp luật, đảm bảo tất cả giáo viên, công nhân viên và học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục được tiếp cận thông tin pháp luật;
– Trang bị thiết bị cơ bản phục vụ giảng dạy môn học Pháp luật, Giáo dục công dân, phù hợp từng cấp học để sử dụng có hiệu quả, thống nhất trong toàn ngành. Chú trọng việc sử dụng các phương tiện điện tử, tin học, các mô hình trực quan trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Xây dựng chương trình thống nhất và nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật ngoại khóa, các hoạt động giáo dục pháp luật ngoài giờ lên lớp nhằm kịp thời bổ sung kiến thức cho các bài học chính khóa trong đó tập trung vào các hình thức như: Báo cáo chuyên đề, lồng ghép nội dung phổ biến pháp luật vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các tài liệu, tờ rơi, cập nhập các kiến thức pháp luật mới, tạo niềm tin, tình cảm pháp luật cho người học. Các hoạt động này cần đa dạng, sinh động, phù hợp cho từng đối tượng và được tổ chức thường xuyên, kết hợp trong việc kỷ niệm các ngày lịch sử, dịp lễ tết, các cuộc vận động lớn của thành phố và của ngành.
6.Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hội thi tìm hiểu kiến thức pháp luật cho đội ngũ giáo viên, giảng viên và học sinh – sinh viên trên địa bàn thành phố; chú trọng tổ chức thi tìm hiểu pháp luật kết hợp với hoạt động chủ đề, chủ điểm của thành phố, của ngành. Tiếp tục triển khai thực hiện Ngày pháp luật tại cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận – huyện, các cơ sở giáo dục theo hướng đổi mới hình thức, thiết thực và hiệu quả.
7. Bố trí biên chế phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các trường học, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận – huyện. Trước mắt, tiếp tục duy trì đội ngũ cán bộ kiêm nhiệm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong trường học và thực hiện chế độ hỗ trợ đối với người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tạo điều kiện để mọi người an tâm công tác.
8.Tổ chức chỉ đạo điểm về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với một số cơ sở giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo. Việc lựa chọn điểm cần phản ánh được tính đa dạng các cấp học, trình độ đào tạo và đặc thù của các địa phương trên địa bàn thành phố.
9. Tổ chức giao lưu học tập, trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ các tài liệu, thiết bị, tủ sách pháp luật; bồi dưỡng giáo viên, cán bộ, báo cáo viên cho một số cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục vùng khó khăn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng và thu hẹp khoảng cách giữa các địa phương trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố.
10. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường trên địa bàn, kịp thời chấn chỉnh những đơn vị thực hiện chưa hiệu quả; động viên, khen thưởng những đơn vị làm tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
11.Tăng cường phối hợp giữa ngành Giáo dục và Đào tạo và ngành Tư pháp, Lực lượng võ trang thành phố, ngành Lao động – Thương binh và Xã hội,Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các sở – ngành liên quan và các cơ quan, tổ chức từ thành phố tới phường – xã, thị trấn để nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường. Tăng cường xã hội hóa các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, huy động sự tham gia của các tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân khác vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
12. Tổ chức dạy và học kiến thức pháp luật phù hợp ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo:
– Đối với bậc mầm non: Đưa một số nội dung pháp luật đơn giản về giao thông, gia đình, môi trường, vệ sinh nơi công cộng, an toàn thực phẩm,… vào các trò chơi ở lứa tuổi mẫu giáo nhằm hình thành một số yếu tố tâm lý,ý thức ban đầu, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em vào học lớp 1.
– Đối với bậc phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp: Nâng cao chất lượng dạy và học môn học Đạo đức, Giáo dục công dân, Pháp luật theo hướng cung cấp các kiến thức, rèn luyện các kỹ năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền và nghĩa vụ trong các lĩnh vực pháp luật gắn với cuộc sống và học tập của học sinh – sinh viên. Chú trọng các nội dung về an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống tham nhũng, Luật Biển Việt Nam, Luật Thanh niên,… Đặc biệt, chú trọng giáo dục nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, thói quen xử sự theo pháp luật của học sinh – sinh viên.
– Tổ chức dạy và học các kiến thức pháp luật cơ bản cho sinh viên, học sinh giáo dục thường xuyên. Bảo đảm cho học sinh – sinh viên ra trường nắm được lý luận cơ bản về pháp luật để có thể tự tìm hiểu các ngành luật cần thiết.
– Tổ chức bồi dưỡng các kiến thức pháp luật liên quan đến chương trình giáo dục cho giáo viên trong ngành Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố; bố trí cán bộ có trình độ pháp lý, có nhiệt tình và trách nhiệm phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục.
13. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường trên địa bàn thành phố bảo đảm được thực hiện thường xuyên, liên tục, có trọng tâm, trọng điểm góp phần nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh – sinh viên.
III. NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
1. Nội dung phối hợp
– Hướng dẫn, tuyên truyền các nội dung cơ bản của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
– Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện tốt Đề án 1928 “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” trên địa bàn thành phố.
– Tham mưu chế độ, chính sách phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
2. Trách nhiệm các sở – ban – ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận – huyện
a) Sở Giáo dục và Đào tạo:
– Chủ trì, chỉ đạo, tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo giảng dạy môn Pháp luật, môn Giáo dục công dân, cán bộ, báo cáo viên pháp luật ngành giáo dục và đào tạo;
– Tổ chức biên soạn tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng danh mục thiết bị cơ bản phục vụ giảng dạy kiến thức pháp luật trong nhà trường;
– Xây dựng Trang thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường, trên Website của Sở và hướng dẫn sử dụng trong toàn ngành;
– Phối hợp các sở – ban – ngành liên quan, tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường;
b) Sở Tư pháp:
– Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo hoàn thiện chương trình, tài liệu, bồi dưỡng giáo viên, báo cáo viên pháp luật phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường;
– Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, phổ biến, tuyên truyền pháp luật. Hàng năm, Sở Tư pháp cung cấp tài liệu pháp luật cho Sở Giáo dục và Đào tạo để bổ sung cho tủ sách pháp luật hoặc thư viện pháp luật của các trường học trên địa bàn thành phố.
– Chỉ đạo Phòng Tư pháp quận – huyện phối hợp Phòng Giáo dục và Đào tạo quận – huyện triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
c) Sở Nội vụ:
– Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc rà soát lại đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng Kế hoạchđào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, phương pháp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên môn Giáo dục công dân, cán bộ phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
– Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo bố trí biên chế chuyên viên, nhân viên phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
d) Sở Tài chính:
– Bố trí ngân sách hàng năm cho các sở – ban – ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
– Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp trang bị phương tiện, thiết bị phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
đ) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhà trường đối với các đối tượng, nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
e) Thanh tra thành phố:
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Công ước Liên hiệp quốc về chống tham nhũng trong nhà trường.
g) Công an thành phố:
– Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo phổ biến pháp luật trong nhà trường đối với các đối tượng, nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của Công an thành phố.
– Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp và Thành đoàn xây dựng Kế hoạch và tổ chức các Hội thi tìm hiểu pháp luật về an toàn giao thông, phòng, chống tội phạm trong thanh thiếu niên trường học.
h) Bộ Tư lệnh thành phố:
– Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ báo cáo viên phổ biến, giáo dục pháp luật các nội dung có liên quan đến an ninh, quốc phòng.
– Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân quận – huyện phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho đội ngũ giáo viên và học sinh thuộc vùng xa của thành phố.
i) Đài Truyền hình thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân thành phố và Thành đoàn: phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân quận – huyện xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ giáo viên và học sinh, sinh viên thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố.
k) Ủy ban nhân dân quận – huyện:
– Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện nội dung chương trình, bổ sung, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ và thực hiện chính sách đối với giáo viên giáo dục pháp luật trong nhà trường theo quy định;
– Chỉ đạo các trường học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trực thuộc mở rộng quy mô đào tạo bồi dưỡng giáo viên Pháp luật, Giáo dục công dân đáp ứng nhu cầu thực tế ở địa phương;
– Chỉ đạo Phòng Tư pháp và các cơ quan, tổ chức ở địa phương phối hợp thực hiện các Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường;
– Bảo đảm kinh phí triển khai thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Sở Tài chính.
l) Nhiệm vụ của các trường sư phạm, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có trách nhiệm:
– Nâng cao năng lực, mở rộng quy mô đào tạo của Khoa, bộ môn đào tạo, bồi dưỡng giáo viên Pháp luật, Giáo dục công dân đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập môn học này;
– Phối hợp tổ chức đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy của giáo viên Pháp luật, Giáo dục công dân.
3. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ khác. Việc lập dự toán chi tiết hàng năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trên cơ sở nội dung Đề án đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở – ban – ngành chức năng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện tiếp tục triển khai thực hiện Đề án này.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo làm đầu mối tổng hợp và thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, năm; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp, phương hướng hoạt động cho các năm tiếp theo./.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hứa Ngọc Thuận
Reviews
There are no reviews yet.