Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 09/2007/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 388: 2007 Sơn – Phương pháp xác định độ cứng của màng phủ bằng thiết bị con lắc

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 09/2007/QĐ-BXD NGÀY 05 THÁNG 03 NĂM 2007

VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 388:2007 “SƠN – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ CỨNG CỦA MÀNG PHỦ BẰNG THIẾT BỊ CON LẮC”

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt nam:

TCXDVN 388:2007 “Sơn – Phương pháp xác định độ cứng của màng phủ bằng thiết bị con lắc”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

NguyễnVănLiên

TCXDVN 388:2007

SƠN – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ CỨNG CỦA MÀNG PHỦ

BẰNG THIẾT BỊ CON LẮC

Paínts – Method for Hardness Determination of Coatings by Pendulum Tests

1Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ cứng của màng phủ khô bằng dao động con lắc,áp dụng được chocác loại sơn và vecni.

2Tài liệu viện dẫn

TCVN 2094 : 1993Sơn – Phương pháp gia công màng.

TCVN 2096 : 1993Sơn – Phương pháp xác định độ khô và thời gian khô .

TCXDVN 352 : 2005Sơn – Phương pháp xác định chiều dày màng sơn khô.

3Nguyên tắc thử

Phương pháp thử này dựa trên cơ sở xác định tỷ số giữa thời gian dao động của con lắc trên bề mặt màng sơn cần thử với thời gian dao động của con lắc trên tấm kính chuẩn. Tỷ số càng nhỏ thì độ cứng càng thấp và ngược lại.

4Thiết bị và dụng cụ thử

4.1Thiết bị thử

Thiết bị xác định độ cứng màng sơn gồm các bộ phận sau :

4.1.1Con lắc : Có hai loại con lắc K và P

4.1.1.1Con lắc K( Konig Pendulum )

Con lắc K dùng thí nghiệm màng phủ sơn có “độ cứng tương đối “cao , lớn hơn 0,5.

Con lắc K là một khung thép có hình tam giác nhọn. Hai viên bi thép được gắn vào thanh ngang, có đường kính (5 ± 0,005) mm. Khoảng cách 2 viên bi là (30 ± 0,2) mm. Độ cứng Rockwell (HRC) của viên bi là ( 63+3).Đối trọng được gắn vuông góc trên thanh ngang dùng để làm thăng bằng con lắc. Chu kỳ dao động của con lắc trên tấm kính chuẩn ( không có sơn) là (1,4 ± 0,02 ) s. Thời gian dao động tắt dần của con lắc từ góc 6º đến 3º là (250 ± 10) s, tương đương từ 172 đến 185 dao động (xem hình 1).


Tổng khối lượng của con lắc (200 ± 0,2) g. Khoảng cách từ viên bi tới đầu nhọn của con lắc là (400 ± 0,2) mm.

Kích thước tính bằng mm

Text Box: 1. Đối trọng 2. Thanh ngang, 12 ± 0,1 3. Bi thép, Φ 5 4. Khung 5. Đầu nhọn

Hình 1 – Con lắc K

4.1.1.2Con lắc P( Persoz Pendulum)

Con lắc P nên dùng thí nghiệm cho màng phủ sơn có ” độ cứng tương đối” thấp, nhỏ hơn 0,5.

Con lắc P là một khung thép có hình chữ nhật , phía dưới nối với thanh thép có đầu nhọn. Mặt dưới thanh ngang lắp 2 viên bi thép làm điểm tựa, đường kính viên bi (8 ± 0,005 ) mm . Khoảng cách giữa 2 viên bi (50 ± 1) mm. Độ cứng Rockwell (HRC) của viên bi là ( 59±1).Trên tấm kính chuẩn, chu kỳ dao động của con lắc là (1 ± 0,05) s.Thời gian dao động tắt dần của con lắc từ góc 12º đến 4º là (430 ± 10) s.

Tổng khối lượng của con lắc (500 ± 0,1) g. Trọng tâm của con lắc đặt cách mặt phẳng điểm tựa(60 ± 0,1) mm, khoảng cách từ viên bi tới đầu mũi nhọn của con lắc là (400 ± 0,2) mm (xem hình 2)

Kích thước tính bằng mm

Text Box: 1. Bi thép,Φ 8 2.Trọng tâm con lắc

Hình 2– Con lắc P

4.1.2Thang chia độ

Thang chia độ có vạch chia độ dùng để đọc dao động của con lắc từ góc 6º đến 3º ( đối với con lắc K ) haytừ góc 12º đến 4º ( đối với con lắc P ), đặt ở phía trước của trụ đỡ. Điểm trung tâm của thang chia độ là điểm nghỉ của con lắc.Thang chia độ có thể di chuyển theo đường nằm ngang và được khóa chốt ở vị trí 0. Thang chia độ có thể gắn thêm một tấm gương để dễ quan sát, có sẵn vạch chia độ 0º,3º,6º và 0º,4º,12º.

4.1.3Đồng hồđếm tự động

Dùng đo thời gian dao động tắt dần của con lắc, được nối với thang đo bằng dây dẫn có bộ phận cảm biến ghi nhãn K hoặc P.

4.1.4Khung thiết bị vàtrụ đỡ(Bệ đỡ)

Trụ đỡ làm bằng thép dùng để đỡ mẫu thử và con lắc, gồm một thanh thẳng đứng gắn vớimặt phẳng ngang có kích thước95 mm x 110 mm , dầy 10 mm. Trụ đỡ đồng thờilà điểm tựa giữcon lắc trên mặt phẳng và con lắc không bị rung khidao độngtự do trên mẫu thử.

Các bộ phận của thiết bị thử được đặt trong khung hình hộp, có đế bằng gang và xung quanh là các tấm nhựa trong suốt gắn với nhau bằng các ốc vít, có lắp 2 cửa nhỏ hình tròn để đặt mẫu thử và con lắc.

Thiết bị thử được đặt trong phòng thí nghiệm được chỉnh thăng bằng, tránh xa các nguồn chấn động và gió lùa.

4.1.5 Tấm kính chuẩn

Đồng bộ theo máy, là tấm kính phẳng, bóng , có kích thước 100 mm x 100 mm , dầy 5 mm. Dùng để hiệu chuẩn thiết bị.

4.2Dụng cụ gia công màng phủ

Gồm súng phun sơn, chổi quét sơn hoặc lô lăn sơn…

5Chuẩn bị mẫu và điều kiện thử

5.1Chuẩn bị 2 tấm kính có kích thước 100 mm x100 mm x 5 mm.

5.2Chuẩn bị vật liệu sơn và dụng cụ gia công màng phủ .

5.3Tiến hành gia công màng phủ một lớp hay nhiều lớp theo quy định của từng loại sơn.

Quy trình gia côngtuân theo TCVN 2094: 1993.

5.4Để mẫu sơn đạt độ khô cấp II theo TCVN2096 : 1993.

5.5Chiều dày màng sơn khô xác định theo TCXDVN 352: 2005.

Trước khi thử, mẫu thử được đặt ở trong phòng có nhiệt độ ( 27± 2 )ºC và độ ẩm tương đối ( 70 ± 5) % từ 16 h đến 24 h.

6Tiến hành thử

6.1Hiệu chuẩn thiết bị

Tiến hành hiệu chuẩn thiết bị theo phụ lục A đối với con lắc K và theo phụ lục B đối với con lắc P.

6.2Tiến hành đo

6.2.1Đặt mẫu thử lên bệ đỡ, bề mặt màng phủ ở trên. Kẹp chặt mẫu thử bằng dụng cụ tay nâng ở ngoài bệ đỡ.

6.2.2Đặt nhẹ con lắc lên trên bề mặt tấm mẫu đã sơn sao cho hai viên bi tiếp xúc với bề mặt màng sơn. Chệch hướng con lắc đến góc 6º ( đối với con lắc K ) hoặc góc 12º (đối với con lắc P )bằng bộ phận điều khiển bên ngoài.

6.2.3Cố định con lắc bằng khóa ghim ở đầu dây mềmnối ở ngoài thiết bị, nhẹ nhàng rời tay khỏi bộ phận điều khiển con lắc, mở khóa ghim chốt đồng thời bật công tắc đồng hồ đo.

6.2.4Ghi thời gian dao động của con lắctừ góc 6º đến 3º đối với con lắc K hay từ góc 12º đến 4º đối với con lắc P.

6.3Biểu thị kết quả :

Tiến hành xác định trên 3 vị trí khác nhau của mỗi mẫu thử.Ghi kết quả của mỗi lần thử và trung bình của cả 3 lần thử.

Độ cứng (X)của màng sơn được tính theo công thức:X=

Trong đó :tlà thời gian dao động tắt dần của con lắc trên mẫu thử, tính bằng giây.

t1là thời gian dao động của con lắc trên mẫu kính chuẩn, tính bằng giây.

Kết quả thử lấy đến 2 số sau dấu phảy.

Chênh lệch kết quả trung bình giữa hai mẫu thử không quá 3% đối với con lắc P và 8% đối với con lắc K. Nếu sai số phảI tiến hành làm lại.

7Báo cáo kết quả

Trong báo cáo kết quả cần có những thông tin sau :

a)Kí hiệu mẫu, ngày, tháng, năm lấy mẫu thử ;

b)Những thông tin cần thiết cho sản phẩm cần thử.

c)Tiêu chuẩn thử nghiệm (số hiệu tiêu chuẩn này);

d)Loại con lắc dùng để thử ( con lắc K hoặc P );

e)Tên đơn vị thử nghiệm; Ngày tháng năm thử nghiệm;

f)Chiều dày màng sơn khô, theo mục 5.5;

g)Kết quả thử nghiệm xác định độ cứng màng sơn theo mục 6.3;

Phụ lục A

(Tham khảo)

Hiệu chuẩncon lắc K

A.1Kiểm tra độ phẳng của con lắc và bệ đỡ mẫu :

A 1.1Đặt tấm kính chuẩn lên bệ đỡ mẫu và nhẹ nhàng nâng con lắc K lên trên bề mặt tấm kính. Kẹp chặt tấm mẫu bằng tay nâng ở ngoàI thiết bị , để cho con lắc dao động tự do.

A 1.2Chỉnh độ bằng phẳng của bệ đỡ mẫu bằng các ốc vít ở nền bệ máy và dụng cụ giọt nước.

A 1.3Lau sạch tấm kính mẫu bằng khăn lau mềm, được làm ẩm bằng dung môi phù hợp.

A 1.4Lau sạch 2 viên bi làm điểm tựa bằng khăn lau mềm, làmẩm bằng dung môi phù hợp. Đặt nhẹ nhàng con lắc lên trên mẫu tấm kính chuẩn.

A 1.5Kiểm tra vị trí của đầu nhọn con lắc trùng với vị trí 0 của thang đo.

A. 2Kiểm tra thời gian dao động của con lắc trên tấm kính chuẩn :

A 2.1Chệch hướng con lắc đến góc6º bằng dụng cụ nối ở ngoài bệ đỡ mẫu, rời tay khỏi con lắc đồng thời bật công tắc thiết bị đếm dao động.

A 2.2 Xác định thời gian cho 100 dao động của con lắc là (140 ± 2) s.

A 2.3Nếu thời gian ít hơn, hạ bớt đối trọng xuống. Tiếp tục điều chỉnh cho đến khi thu được thời gian dao động của con lắc phù hợp quy định trên.

A.3Kiểm tra thời gian dao động tắt dần của con lắc trên tấm kính chuẩn :

A 3.1Chệch hướng con lắc đến góc6º, rời tay khỏi nó đồng thời bật công tắc thiết bịđếm dao động hay đồng hồ bấm giây.

A 3.2Thời gian xác định cho dao động tắt dần của con lắc từ góc6º đến 3º là ( 250 ± 10 ) s. Tương đương từ 172 đến 185 dao động.

Phụ lục B

(Tham khảo)

Hiệu chuẩncon lắc P

B 1Kiểm tra độ phẳng của bệ đỡ mẫu và con lắc :

B 1.1Đặt mẫu tấm kính bóng lên trên bệ đỡ mẫu và nhẹ nhàng đặt con lắc P lên trên tấm kính mẫu. Cho con lắc dao động tự do.

B 1.2Chỉnh độ bằng phẳng của bệ mẫu bằng các ốc vít ở nền bệ máy và dụng cụ giọt nước.

B 1.3Lau sạch tấm kính mẫu bằng khăn lau mềm , được làm ẩm bằng dung môi phù hợp.

B 1.4Lau sạch 2 viên bi làm điểm tựa bằng khăn lau mềm, được làmẩm bằng dung môi phù hợp.

B 1.5Nhẹ nhàng đặt con lắc lên trên mẫu tấm kính chuẩn. Kiểm tra vị trí đầu nhọn của con lắc phải trùng khít vị trí 0 của thang đo.

B 2Kiểm tra thời gian dao động của con lắc trên tấm kính chuẩn :

B 2.1Chệch hướng con lắc P đến góc 12º bằng dụng cụ nối ở ngoài bệ máy, rời tay khỏi con lắc đồng thời bật công tắc thiết bị đếm dao động .

B 2.2Xác định thời gian cho 100 dao động của con lắc là ( 100 ± 1) s.

B 2.3Nếu không đạt được giá trị này, lau lại tấm kính chuẩnvà 2 viên bi của con lắc. Kiểm tra lại độ phẳng của bệ đỡ mẫu và lặp lại thí nghiệm ở mục B 2.2. Nếu giá trị không chấp nhận được cần phải chỉnh lại thang đo của thiết bị , bộ phận tế bào quang điện và đầu nhọn của con lắc.

B 3Kiểm tra dao động tắt dần của con lắc trên tấm kính chuẩn:

B 3.1Chệch hướng con lắc đến góc 12º, rời tay khỏi nó đồng thời bật công tắc của thiết bịđếm dao động.

B 3.2Xác định thời gian cho dao động của con lắc từ góc 12º đến 4º là ( 430 ± 10 ) s. Tương đương (430 ± 10 ) dao động con lắc.

B 3.3Nếu giá trị này không đạt được, lặp lại thí nghiệm và kiểm tra lại thiết bị theo mục B 2.3.

Thuộc tính văn bản
Quyết định 09/2007/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 388: 2007 “Sơn – Phương pháp xác định độ cứng của màng phủ bằng thiết bị con lắc”
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựng Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 09/2007/QĐ-BXD Ngày đăng công báo: Đã biết
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Nguyễn Văn Liên
Ngày ban hành: 05/03/2007 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Xây dựng
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 09/2007/QĐ-BXD NGÀY 05 THÁNG 03 NĂM 2007

VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 388:2007 “SƠN – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ CỨNG CỦA MÀNG PHỦ BẰNG THIẾT BỊ CON LẮC”

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt nam:

TCXDVN 388:2007 “Sơn – Phương pháp xác định độ cứng của màng phủ bằng thiết bị con lắc”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

NguyễnVănLiên

TCXDVN 388:2007

SƠN – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ CỨNG CỦA MÀNG PHỦ

BẰNG THIẾT BỊ CON LẮC

Paínts – Method for Hardness Determination of Coatings by Pendulum Tests

1Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ cứng của màng phủ khô bằng dao động con lắc,áp dụng được chocác loại sơn và vecni.

2Tài liệu viện dẫn

TCVN 2094 : 1993Sơn – Phương pháp gia công màng.

TCVN 2096 : 1993Sơn – Phương pháp xác định độ khô và thời gian khô .

TCXDVN 352 : 2005Sơn – Phương pháp xác định chiều dày màng sơn khô.

3Nguyên tắc thử

Phương pháp thử này dựa trên cơ sở xác định tỷ số giữa thời gian dao động của con lắc trên bề mặt màng sơn cần thử với thời gian dao động của con lắc trên tấm kính chuẩn. Tỷ số càng nhỏ thì độ cứng càng thấp và ngược lại.

4Thiết bị và dụng cụ thử

4.1Thiết bị thử

Thiết bị xác định độ cứng màng sơn gồm các bộ phận sau :

4.1.1Con lắc : Có hai loại con lắc K và P

4.1.1.1Con lắc K( Konig Pendulum )

Con lắc K dùng thí nghiệm màng phủ sơn có “độ cứng tương đối “cao , lớn hơn 0,5.

Con lắc K là một khung thép có hình tam giác nhọn. Hai viên bi thép được gắn vào thanh ngang, có đường kính (5 ± 0,005) mm. Khoảng cách 2 viên bi là (30 ± 0,2) mm. Độ cứng Rockwell (HRC) của viên bi là ( 63+3).Đối trọng được gắn vuông góc trên thanh ngang dùng để làm thăng bằng con lắc. Chu kỳ dao động của con lắc trên tấm kính chuẩn ( không có sơn) là (1,4 ± 0,02 ) s. Thời gian dao động tắt dần của con lắc từ góc 6º đến 3º là (250 ± 10) s, tương đương từ 172 đến 185 dao động (xem hình 1).


Tổng khối lượng của con lắc (200 ± 0,2) g. Khoảng cách từ viên bi tới đầu nhọn của con lắc là (400 ± 0,2) mm.

Kích thước tính bằng mm

Text Box: 1. Đối trọng 2. Thanh ngang, 12 ± 0,1 3. Bi thép, Φ 5 4. Khung 5. Đầu nhọn

Hình 1 – Con lắc K

4.1.1.2Con lắc P( Persoz Pendulum)

Con lắc P nên dùng thí nghiệm cho màng phủ sơn có ” độ cứng tương đối” thấp, nhỏ hơn 0,5.

Con lắc P là một khung thép có hình chữ nhật , phía dưới nối với thanh thép có đầu nhọn. Mặt dưới thanh ngang lắp 2 viên bi thép làm điểm tựa, đường kính viên bi (8 ± 0,005 ) mm . Khoảng cách giữa 2 viên bi (50 ± 1) mm. Độ cứng Rockwell (HRC) của viên bi là ( 59±1).Trên tấm kính chuẩn, chu kỳ dao động của con lắc là (1 ± 0,05) s.Thời gian dao động tắt dần của con lắc từ góc 12º đến 4º là (430 ± 10) s.

Tổng khối lượng của con lắc (500 ± 0,1) g. Trọng tâm của con lắc đặt cách mặt phẳng điểm tựa(60 ± 0,1) mm, khoảng cách từ viên bi tới đầu mũi nhọn của con lắc là (400 ± 0,2) mm (xem hình 2)

Kích thước tính bằng mm

Text Box: 1. Bi thép,Φ 8 2.Trọng tâm con lắc

Hình 2– Con lắc P

4.1.2Thang chia độ

Thang chia độ có vạch chia độ dùng để đọc dao động của con lắc từ góc 6º đến 3º ( đối với con lắc K ) haytừ góc 12º đến 4º ( đối với con lắc P ), đặt ở phía trước của trụ đỡ. Điểm trung tâm của thang chia độ là điểm nghỉ của con lắc.Thang chia độ có thể di chuyển theo đường nằm ngang và được khóa chốt ở vị trí 0. Thang chia độ có thể gắn thêm một tấm gương để dễ quan sát, có sẵn vạch chia độ 0º,3º,6º và 0º,4º,12º.

4.1.3Đồng hồđếm tự động

Dùng đo thời gian dao động tắt dần của con lắc, được nối với thang đo bằng dây dẫn có bộ phận cảm biến ghi nhãn K hoặc P.

4.1.4Khung thiết bị vàtrụ đỡ(Bệ đỡ)

Trụ đỡ làm bằng thép dùng để đỡ mẫu thử và con lắc, gồm một thanh thẳng đứng gắn vớimặt phẳng ngang có kích thước95 mm x 110 mm , dầy 10 mm. Trụ đỡ đồng thờilà điểm tựa giữcon lắc trên mặt phẳng và con lắc không bị rung khidao độngtự do trên mẫu thử.

Các bộ phận của thiết bị thử được đặt trong khung hình hộp, có đế bằng gang và xung quanh là các tấm nhựa trong suốt gắn với nhau bằng các ốc vít, có lắp 2 cửa nhỏ hình tròn để đặt mẫu thử và con lắc.

Thiết bị thử được đặt trong phòng thí nghiệm được chỉnh thăng bằng, tránh xa các nguồn chấn động và gió lùa.

4.1.5 Tấm kính chuẩn

Đồng bộ theo máy, là tấm kính phẳng, bóng , có kích thước 100 mm x 100 mm , dầy 5 mm. Dùng để hiệu chuẩn thiết bị.

4.2Dụng cụ gia công màng phủ

Gồm súng phun sơn, chổi quét sơn hoặc lô lăn sơn…

5Chuẩn bị mẫu và điều kiện thử

5.1Chuẩn bị 2 tấm kính có kích thước 100 mm x100 mm x 5 mm.

5.2Chuẩn bị vật liệu sơn và dụng cụ gia công màng phủ .

5.3Tiến hành gia công màng phủ một lớp hay nhiều lớp theo quy định của từng loại sơn.

Quy trình gia côngtuân theo TCVN 2094: 1993.

5.4Để mẫu sơn đạt độ khô cấp II theo TCVN2096 : 1993.

5.5Chiều dày màng sơn khô xác định theo TCXDVN 352: 2005.

Trước khi thử, mẫu thử được đặt ở trong phòng có nhiệt độ ( 27± 2 )ºC và độ ẩm tương đối ( 70 ± 5) % từ 16 h đến 24 h.

6Tiến hành thử

6.1Hiệu chuẩn thiết bị

Tiến hành hiệu chuẩn thiết bị theo phụ lục A đối với con lắc K và theo phụ lục B đối với con lắc P.

6.2Tiến hành đo

6.2.1Đặt mẫu thử lên bệ đỡ, bề mặt màng phủ ở trên. Kẹp chặt mẫu thử bằng dụng cụ tay nâng ở ngoài bệ đỡ.

6.2.2Đặt nhẹ con lắc lên trên bề mặt tấm mẫu đã sơn sao cho hai viên bi tiếp xúc với bề mặt màng sơn. Chệch hướng con lắc đến góc 6º ( đối với con lắc K ) hoặc góc 12º (đối với con lắc P )bằng bộ phận điều khiển bên ngoài.

6.2.3Cố định con lắc bằng khóa ghim ở đầu dây mềmnối ở ngoài thiết bị, nhẹ nhàng rời tay khỏi bộ phận điều khiển con lắc, mở khóa ghim chốt đồng thời bật công tắc đồng hồ đo.

6.2.4Ghi thời gian dao động của con lắctừ góc 6º đến 3º đối với con lắc K hay từ góc 12º đến 4º đối với con lắc P.

6.3Biểu thị kết quả :

Tiến hành xác định trên 3 vị trí khác nhau của mỗi mẫu thử.Ghi kết quả của mỗi lần thử và trung bình của cả 3 lần thử.

Độ cứng (X)của màng sơn được tính theo công thức:X=

Trong đó :tlà thời gian dao động tắt dần của con lắc trên mẫu thử, tính bằng giây.

t1là thời gian dao động của con lắc trên mẫu kính chuẩn, tính bằng giây.

Kết quả thử lấy đến 2 số sau dấu phảy.

Chênh lệch kết quả trung bình giữa hai mẫu thử không quá 3% đối với con lắc P và 8% đối với con lắc K. Nếu sai số phảI tiến hành làm lại.

7Báo cáo kết quả

Trong báo cáo kết quả cần có những thông tin sau :

a)Kí hiệu mẫu, ngày, tháng, năm lấy mẫu thử ;

b)Những thông tin cần thiết cho sản phẩm cần thử.

c)Tiêu chuẩn thử nghiệm (số hiệu tiêu chuẩn này);

d)Loại con lắc dùng để thử ( con lắc K hoặc P );

e)Tên đơn vị thử nghiệm; Ngày tháng năm thử nghiệm;

f)Chiều dày màng sơn khô, theo mục 5.5;

g)Kết quả thử nghiệm xác định độ cứng màng sơn theo mục 6.3;

Phụ lục A

(Tham khảo)

Hiệu chuẩncon lắc K

A.1Kiểm tra độ phẳng của con lắc và bệ đỡ mẫu :

A 1.1Đặt tấm kính chuẩn lên bệ đỡ mẫu và nhẹ nhàng nâng con lắc K lên trên bề mặt tấm kính. Kẹp chặt tấm mẫu bằng tay nâng ở ngoàI thiết bị , để cho con lắc dao động tự do.

A 1.2Chỉnh độ bằng phẳng của bệ đỡ mẫu bằng các ốc vít ở nền bệ máy và dụng cụ giọt nước.

A 1.3Lau sạch tấm kính mẫu bằng khăn lau mềm, được làm ẩm bằng dung môi phù hợp.

A 1.4Lau sạch 2 viên bi làm điểm tựa bằng khăn lau mềm, làmẩm bằng dung môi phù hợp. Đặt nhẹ nhàng con lắc lên trên mẫu tấm kính chuẩn.

A 1.5Kiểm tra vị trí của đầu nhọn con lắc trùng với vị trí 0 của thang đo.

A. 2Kiểm tra thời gian dao động của con lắc trên tấm kính chuẩn :

A 2.1Chệch hướng con lắc đến góc6º bằng dụng cụ nối ở ngoài bệ đỡ mẫu, rời tay khỏi con lắc đồng thời bật công tắc thiết bị đếm dao động.

A 2.2 Xác định thời gian cho 100 dao động của con lắc là (140 ± 2) s.

A 2.3Nếu thời gian ít hơn, hạ bớt đối trọng xuống. Tiếp tục điều chỉnh cho đến khi thu được thời gian dao động của con lắc phù hợp quy định trên.

A.3Kiểm tra thời gian dao động tắt dần của con lắc trên tấm kính chuẩn :

A 3.1Chệch hướng con lắc đến góc6º, rời tay khỏi nó đồng thời bật công tắc thiết bịđếm dao động hay đồng hồ bấm giây.

A 3.2Thời gian xác định cho dao động tắt dần của con lắc từ góc6º đến 3º là ( 250 ± 10 ) s. Tương đương từ 172 đến 185 dao động.

Phụ lục B

(Tham khảo)

Hiệu chuẩncon lắc P

B 1Kiểm tra độ phẳng của bệ đỡ mẫu và con lắc :

B 1.1Đặt mẫu tấm kính bóng lên trên bệ đỡ mẫu và nhẹ nhàng đặt con lắc P lên trên tấm kính mẫu. Cho con lắc dao động tự do.

B 1.2Chỉnh độ bằng phẳng của bệ mẫu bằng các ốc vít ở nền bệ máy và dụng cụ giọt nước.

B 1.3Lau sạch tấm kính mẫu bằng khăn lau mềm , được làm ẩm bằng dung môi phù hợp.

B 1.4Lau sạch 2 viên bi làm điểm tựa bằng khăn lau mềm, được làmẩm bằng dung môi phù hợp.

B 1.5Nhẹ nhàng đặt con lắc lên trên mẫu tấm kính chuẩn. Kiểm tra vị trí đầu nhọn của con lắc phải trùng khít vị trí 0 của thang đo.

B 2Kiểm tra thời gian dao động của con lắc trên tấm kính chuẩn :

B 2.1Chệch hướng con lắc P đến góc 12º bằng dụng cụ nối ở ngoài bệ máy, rời tay khỏi con lắc đồng thời bật công tắc thiết bị đếm dao động .

B 2.2Xác định thời gian cho 100 dao động của con lắc là ( 100 ± 1) s.

B 2.3Nếu không đạt được giá trị này, lau lại tấm kính chuẩnvà 2 viên bi của con lắc. Kiểm tra lại độ phẳng của bệ đỡ mẫu và lặp lại thí nghiệm ở mục B 2.2. Nếu giá trị không chấp nhận được cần phải chỉnh lại thang đo của thiết bị , bộ phận tế bào quang điện và đầu nhọn của con lắc.

B 3Kiểm tra dao động tắt dần của con lắc trên tấm kính chuẩn:

B 3.1Chệch hướng con lắc đến góc 12º, rời tay khỏi nó đồng thời bật công tắc của thiết bịđếm dao động.

B 3.2Xác định thời gian cho dao động của con lắc từ góc 12º đến 4º là ( 430 ± 10 ) s. Tương đương (430 ± 10 ) dao động con lắc.

B 3.3Nếu giá trị này không đạt được, lặp lại thí nghiệm và kiểm tra lại thiết bị theo mục B 2.3.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 09/2007/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 388: 2007 Sơn – Phương pháp xác định độ cứng của màng phủ bằng thiết bị con lắc”