QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 05/2008/QĐ-BXD NGÀY 08 THÁNG 04 NĂM 2008
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH XÂY DỰNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 03/2008/NQ-CP NGÀY 11/01/2008 CỦA CHÍNH PHỦ BANHÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2007-2011
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị quyết số 03/2008/NQ-CP ngày 11/ 01/2008 của Chính phủ Banhành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2007-2011
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của ngành Xây dựng thực hiện Nghị quyết số 03/2008/NQ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2007-2011.
Điều 2. Giao Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo định kỳ với Bộ trưởng tình hình triển khai nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo Chính phủ.
Điều 4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc ngành Xây dựng có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động này.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH XÂY DỰNG NHIỆM KỲ 2007-2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số:05 /2008/QĐ-BXD ngày 8/4/2008
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. MỤC TIÊU
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 03/2008/NQ-CP ngày 11/01/2008 về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2007-2011 trong đó xác định rõ nhiệm vụ, nội dung công việc giao cho các Bộ, ngành, địa phương cần triển khai thực hiện. Chấp hành Nghị quyết của Chính phủ, Bộ Xây dựng ban hành Chương trình hành động nhằm nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh của ngành Xây dựng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2006-2010), qua đó tạo các điều kiện và tiền đề cho việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2011-2015), cùng với cả nước hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể như sau:
1. Chi tiết những nhiệm vụ, nội dung các hoạt động, công việc của ngành Xây dựng cần triển khai thực hiện trong giai đoạn 2007-2011 theo nội dung Nghị quyết số 03/2008/NQ-CP đã đề ra phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bộ Xây dựng được qui định tại Nghị định số 17/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và phát triển đô thị, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý hoạt động xây dựng, phát triển đô thị. Góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế mà Chính phủ đã đề ra.
3. Từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng và sản phẩm xây dựng, đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế quốc dân và các yêu cầu của ngành Xây dựng trong hội nhập kinh tế quốc tế.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của ngành để khắc phục các quy định chồng chéo
– Tiếp tục rà soát các quy định của luật Đất đai, luật Đầu tư, luật Đấu thầu với luật Xây dựng, luật Nhà ở, luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản hướng dẫn thi hành để loại bỏ các qui định chồng chéo, bất cập, không đồng bộ.
– Tiếp tục rà soát các quy định về thủ tục hành chính của ngành Xây dựng, thẩm định thiết kế cơ sở, điều kiện năng lực, cấp phép hoạt động, cấp chứng chỉ hành nghề, ưu đãi nhà thầu trong nước…nhằm tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xây dựng.
– Tiếp tục rà soát các quy định liên quan đến việc phân cấp trong hoạt động đầu tư xây dựng công trình, quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế, dự toán công trình xây dựng.
2. Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch, xây dựng
– Rà soát, sửa đổi các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy hoạch, xây dựng Việt nam phù hợp với thông lệ quốc tế và các quy định của WTO.
– Xây dựng bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy hoạch, xây dựng Việt nam.
– Rà soát, sửa đổi hệ thống định mức xây dựng và xây dựng bổ sung các định mức xây dựng phù hợp với công nghệ thi công tiên tiến, hiện đại.
– Thường xuyên cập nhật, quản lý mạng thông tin dữ liệu liên quan đến các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy hoạch, xây dựng Việt nam và văn bản quy phạm pháp luật của ngành Xây dựng.
3. Nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm ngành Xây dựng đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
– Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng quy hoạch vật liệu xây dựng, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phục vụ cho sản xuất vật liệu xây dựng.
– Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn sản phẩm vật liệu xây dựng, hệ thống đánh giá sự phù hợp về chất lượng của sản phẩm vật liệu xây dựng phù hợp với thông lệ quốc tế.
– Tăng cường đầu tư trang thiết bị, công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng theo hướng sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên vật liệu xây dựng. Đổi mới mặt hàng, sản phẩm, đa dạng hoá chủng loại, mẫu mã sản phẩm vật liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
– Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện cho việc xây dựng thương hiệu và quảng bá các sản phẩm xây dựng.
– Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ xây dựng, ứng dụng công nghệ xây dựng mới nhằm nâng cao chất lượng xây dựng và rút ngắn thời gian xây dựng công trình.
4. Phát triển lực lượng xây dựng đáp ứng yêu cầu của tình hình mới
– Xây dựng, hình thành, phát triển một số Tập đoàn kinh tế đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước theo tinh thần nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng;
– Hoàn thành Chương trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của ngành Xây dựng theo chỉ đạo của Đảng và nhà nước.
– Tăng cường đầu tư, đầu tư có trọng điểm, có hiệu quả để đẩy mạnh tăng trưởng, nâng cao năng lực của các doanh nghiệp xây dựng trong việc làm chủ công nghệ thi công các công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, tiến tới tham gia thị trường xây dựng ở khu vực và trên thế giới.
5. Hoàn thiện cơ chế chính sách trong lĩnh vực xây dựng, quản lý phát triển đô thị
5.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lýđô thị góp phần thúc đẩy đô thị phát triển bền vững và có bản sắc
a) Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý kiến trúc, quản lý quy hoạch xây dựng:
– Xây dựng và trình Quốc hội ban hành luật Quy hoạch đô thị.
– Nghiên cứu đề xuất cơ chế huy động vốn, nguồn lực cho việc lập quy hoạch xây dựng đô thị góp phần đẩy mạnh công tác lập quy hoạch xây dựng đô thị, phấn đấu đến năm 2010 sẽ phủ kín quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tại các địa phương nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý xây dựng công trình theo quy hoạch.
– Chương trình hành động quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
– Xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến quản lý kiến trúc; đề xuất điều chỉnh định hướng phát triển kiến trúc Việt nam đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
– Thực hiện việc rà soát, điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam trong bối cảnh tốc độ đô thị hoá diễn ra ngày càng nhanh.
– Quy hoạch đô thị – nông thôn theo hướng phát triển bền vững. Đặc biệt là đô thị lớn, đô thị nhỏ, các khu, cụm công nghiệp nông thôn, khu cửa khẩu thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế nông thôn.
– Tập trung phối hợp với các bộ ngành, địa phương giải quyết tốt 3 nội dung nông nghiệp, nông thôn, nông dân thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới, giai cấp nông dân trong thời đại công nghiệp.
– Hoàn thành Đề án chung sống an toàn, giảm thiểu thiệt hại với bão, lũ các tỉnh Miền Trung;
b) Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chính sách phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị:
– Xây dựng và trình Quốc hội ban hành Luật cấp, thoát nước.
– Xây dựng, trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phủ kín các lĩnh vực chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (Nghị định quản lý chiếu sáng đô thị, Nghị định về cây xanh đô thị, …)
– Nghiên cứu sửa đổi, xây dựng mới, trình Thủ tướng Chính phủphê duyệt các định hướng, chiến lược phát triển các lĩnh vực cấp nước, thoát nước, quản lý chất thải rắn… Đề xuất cơ chế chính sách thu hút đầu tư để thực hiện các định hướng, chiến lược.
– Hoàn thiện chính sách quản lý hệ thống hạ tầng giao thông và các loại hạ tầng kỹ thuật khác trong đô thị góp phần nâng cao năng lực phục vụ của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị.
– Chỉ đạo, tổ chức lập quy hoạch, thực hiện xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật diện rộng có tính chất liên Vùng.
– Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
c) Hoàn thiện mô hình tổ chức của bộ máy quản lý đô thị ở các cấp:
– Hoàn thiện mô hình tổ chức của bộ máy quản lý đô thị theo hướng chính quyền đô thị có chức năng chủ yếu trong quản lý phát triển đô thị, giảm chức năng trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh.
– Đề xuất chính sách nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý đô thị như quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng, quản lý trật tự đô thị.
5.2Hoàn hiện cơ chế chính sách thúc đẩy thị trường nhà ở, thị trường bất động sản phát triển
– Đề xuất cơ chế thí điểm cho người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam.
– Nghiên cứu chính sách cho phép mở rộng đối tượng là người Việt nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở Việt Nam.
– Nghiên cứu hoàn thiện thể chế thị trường Bất động sản.
– Xây dựng Đề án đầu tư quỹ nhà ở xã hội từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng thu nhập thấp thuê, thuê mua.
5.3 Hoàn thiện cơ chế chính sách trong đầu tư xây dựng công trình
– Rà soát, đề xuất cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Thực hiện phân cấp mạnh cho cơ sở, quy định trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư và tham gia hoạt động xây dựng.
– Rà soát thủ tục hành chính trong công tác cấp giấy phép xây dựng, tăng cường quản lý trật tự xây dựng tiến tới giảm thiểu số công trình xây dựng không giấy phép xây dựng, sai giấy phép xây dựng.
– Rà soát, cải cách thủ tục hành chính liên quan đến quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đối với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong xu thế hội nhập quốc tế.
– Nghiên cứu, đề xuất ban hành các quy định phù hợp với thông lệ quốc tế phục vụ cho việc ký kết công nhận lẫn nhau trong hoạt động dịch vụ tư vấn kiến trúc và tư vấn kỹ thuật.
– Nghiên cứu, đề xuất ban hành cơ chế, chính sách để quản lý và khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động xây dựng nhằm tăng cường năng lực và xây dựng lực lượng xây dựng Việt Nam có đủ điều kiện năng lực đảm nhận các dự án lớn trong nước và vươn ra nhận thầu công trình ở nước ngoài.
– Nghiên cứu hoàn chỉnh cơ chế chính sách, hoàn thiện mô hình quản lý dự án, đặc biệt là dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
– Rà soát các qui định về phân cấp, ủy quyền, về thủ tục hành chính trong quản lýđầu tư xây dựng công trình đối với các đơn vị thuộc Bộ.
– Xây dựng Qui chế quản lý và sử dụng vốn sự nghiệp bố trí cho các dự án qui hoạch thuộc quản lý của Bộ; rà soát, đề xuất sửa đổi các qui định liên quan đến việc bố trí vốn sự nghiệp kinh tế để thực hiện các dự án qui hoạch xây dựng, qui hoạch phát triển ngành
5.4 Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý chất lượng công trình xây dựng:
– Tiếp tục từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL và kỹ thuật phù hợp với tiến trình phát triển của đất nước, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng của các chủ thể tham gia.
– Hoàn thiện chế tài nhằm kiểm soát chất lượng công trình xây dựng theo hướng phát triển bền vững; đặc biệt cần quan tâm tới các yếu tố đảm bảo bền vững môi trường khi đánh giá chất lượng công trình xây dựng.
– Tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư chiều sâu, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đẩy mạnh đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả phục vụ công nghiệp hoá ngành xây dựng; Phấn đấu đến năm 2011, 100% các doanh nghiệp tham gia hoạt động xây dựng có chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000.
5.5 Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý kinh tế trong đầu tư xây dựng công trình:
– Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế, quản lý vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo hướng Nhà nước quản lý gián tiếp việc định giá sản phẩm xây dựng, giá của sản phẩm xây dựng do thị trường quyết định. Giá sản phẩm xây dựng được tính chung không phân biệt nguồn vốn.
– Tiếp tục nghiên cứu, ban hành hệ thống chính sách phục vụ cho công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình như: Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình…
– Nghiên cứu đề xuất cơ chế quản lý các chức danh nghề trong lĩnh vực kinh tế xây dựng đáp ứng yêu cầu định giá sản phẩm xây dựng theo cơ chế thị trường.
– Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý dữ liệu định giá xây dựng theo cơ chế thị trường.
– Đề xuất các cơ chế chính sách trong quản lý đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình quan trọng, công trình trọng điểm quốc gia.
5.6 Nghiên cứu cơ chế chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ xây dựng:
– Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển KHCN ngành Xây dựng; Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các hoạt động nghiên cứu KHCN; Tổ chức áp dụng tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ về các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ
– Rà soát hoàn thiện đồng bộ hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam, tiếp tục bổ sung xây dựng các qui chuẩn mới phủ kín các lĩnh vực xây dựng, Đồng bộ hệ thống tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam trong các lĩnh vực chuyên ngành, đạt khoảng 1.300 tiêu chuẩn xây dựng.
– Xây dựng hệ thống các tổ chức chứng nhận hợp qui; Tổ chức xây dựng các phòng thí nghiệm trọng tài chuyên lĩnh vực ở 3 miền lãnh thổ, đáp ứng hội nhập thừa nhận lẫn nhau trong khu vực Đông Nam Á và thế giới.
6. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý ngành Xây dựng
– Xây dựng, ban hành các quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Bộ theo yêu cầu của nhiệm vụ mới được qui định tại Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ vềchức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
– Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập (các Viện Nghiên cứu), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (các trường đào tạo, cơ sở y tế);
– Tiếp tục kiện toàn công tác tổ chức, cán bộ tại các đơn vị thuộc Bộ; rà soát lại quy hoạch cán bộ, xây dựng quy hoạch cán bộ giai đoạn 2008 – 2011 và định hướng quy hoạch cán bộ giai đoạn 2011 – 2015 tại các đơn vị thuộc Bộ;
– Hiện đại hoá công tác hành chính và quy trình thủ tục, dịch vụ hành chính trong ngành Xây dựng.
– Xây dựng cơ chế kiểm tra giám sát nhằm tăng cường kỷ cương và kỷ luật hành chính, nâng cao đạo đức và trách nhiệm ý thức phục vụ nhân dân của cán bộ công chức ngành Xây dựng trước hết là người đứng đầu cơ quan đơn vị.
– Xây dựng và triển khai thực hiện chính sách thu hút sử dụng và đãi ngộ thoả đáng những chuyên gia giỏi, người có tài năng ở trong nước và ngoài nước làm việc cho ngành Xây dựng.
7. Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng
– Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
– Xây dựng chương trình tổng thể nâng cao năng lực cho cán bộ công chức ngành Xây dựng.
– Xây dựng và triển khai trương trình nâng cao kỹ năng sử dụng kỹ năng sử dụng tiếng Anh và các ngoại ngữ thông dụng khác cho cán bộ công chức ngành Xây dựng.
– Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý kinh tế cho cán bộ quản lý các cấp.
– Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý đô thị cho cán bộ quản lý đô thị các cấp.
– Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao tay nghề và phát triển thị trường lao động xây dựng theo hướng đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu lao động xây dựng ra nước ngoài.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động nêu trên, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, các đơn vị trong ngành Xây dựng cần khẩn trương cụ thể hóa thành kế hoạch, chương trình hành động của đơn vị để triển khai thực hiện Chương trình hành động của ngành Xây dựng.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc ngành Xây dựng tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình hành động; báo cáo Bộ trưởng tình hình thực hiện Chương trình hành động theo qui định hiện hành.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
Reviews
There are no reviews yet.