Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Pháp lệnh bổ sung, sửa đổi một số điều trong Điều lệ về thuế công thương nghiệp và Điều lệ về thuế hàng hoá

PHÁP LỆNH

BỔ SUNG, SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU TRONG ĐIỀU LỆ
VỀ THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP VÀ ĐIỀU LỆ VỀ THUẾ HÀNG HOÁ

Để phát huy tác dụng của chính sách thuế công thương nghiệp và thuế hàng hoá trong tình hình hiện nay;

Căn cứ vào Điều 83 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VII, kỳ họp thứ 4, ngày 28 tháng 12 năm 1982;

Pháp lệnh này bổ sung và sửa đổi một số điều trong Điều lệ về thuế công thương nghiệp và Điều lệ về thuế hàng hoá.

Điều 1

Bổ sung vào thuế doanh nghiệp một mức thuế suất 4% (bốn phần trăm) cho ngành thương nghiệp ghi trong Điều 4 của Điều lệ về thuế công thương nghiệp ban hành theo Nghị quyết số 200-NQ/TVQH, ngày 18 tháng 1 năm 1966 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, đã được sửa đổi theo Pháp lệnh ngày 26 tháng 2 năm 1983 của Hội đồng Nhà nước.

Điều 2

Thay thế biểu thuế lợi tức doanh nghiệp luỹ tiến toàn phần áp dụng đối với các hộ riêng lẻ kinh doanh công thương nghiệp kèm theo Pháp lệnh ngày 26 tháng 2 năm 1983 bằng biểu thuế lợi tức luỹ tiến từng phần kèm theo Pháp lệnh này.

Điều 3

Sửa đổi Điều 39a của Điều lệ về thuế công thương nghiệp được ban hành theo Điều 5 của Pháp lệnh ngày 26 tháng 2 năm 1983 như sau:

Điều 39a mới:

Thuế môn bài thu mỗi năm một lần vào đầu năm dương lịch theo 6 mức: 1.000 đồng; 2.000 đồng; 5.000 đồng; 10.000 đồng; 30.000 đồng và 50.000 đồng.

Điều 4

Bãi bỏ Điều 7 và sửa đổi, bổ sung Điều 2 của Điều lệ về thuế hàng hoá ban hành kèm theo Nghị quyết số 487 NQ/QHK4 ngày 26 tháng 9 năm 1974 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội như sau:

Điều 2 mới:

Thuế hàng hoá áp dụng đối với những loại hàng ghi trong biểu thuế kèm theo Pháp lệnh ngày 26 tháng 2 năm 1983 được bổ sung Mục VII ghi ở Điều 5 của Pháp lệnh này, bao gồm:

– Hàng do các tổ chức kinh tế (hợp tác xã, tổ sản xuất, liên doanh, hợp doanh…) hoặc hộ riêng lẻ sản xuất, khai thác và tiêu thụ dưới mọi hình thức (tự sản tự tiêu, gia công, sản phẩm bán cho quốc doanh…).

– Hàng nhập cảnh theo người dưới hình thức hành lý hoặc nhập cảnh qua đường vận tải quốc tế dưới mọi hình thức tặng phẩm, quà biếu mà vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế.

– Hàng nhập khẩu mậu dịch do các tổ chức kinh tế được phép nhập khẩu vào Việt Nam.

Điều 5

Bổ sung Mục VII vào biểu thuế hàng hoá kèm theo Pháp lệnh ngày 26 tháng 2 năm 1983 như sau:

VII. Hàng nhập khẩu mậu dịch

Thuế suất % Trên giá bán buôn hàng nhập

1- Máy tính, máy chữ

10%

2- Hàng bách hoá

20%

3- Dụng cụ gia đình

20%

4- Vải các loại

20%

Riêng vải bò sợi bông, len, dạ và cácsản phẩm từ len dạ, lụa tơ tằm các loại

30%

5- Mỳ chính

25%

6- Giấy ảnh các loại, thuốc rửa ảnh

30%

7- Giầy dép các loại

30%

8- Đồ gỗ

30%

9- Quần áo may sẵn, vải trải giường

30%

Riêng quần áo bằng da và giả da, quần áo da có lông và lông thú, quần áo bò và

dệt kim

50%

10- Máy khâu; văn hoá phẩm

30%

11- Bánh mứt kẹo các loại

40%

12- Tủ lạnh, máy giặt, ấm điện, nồi cơm điện, quạt điện, máy xay sinh tố, máy ghi âm, máy ghi băng, các loại máy thu hình đen trắng, máy thu thanh, rađiô cát-sét

40%

13- Video cát-sét, máy thu hình màu

55%

14- ôtô con, xe du lịch và xe máy

55%

15- Đồ uống (nước hoa quả các loại)

50%

16- Bia, rượu các loại

80%

17- Thuốc lá điếu, xì gà các loại

80%

Điều 6

Giảm thuế suất thuế hàng hoá cho một số mặt hàng:

– Nước mắm, nước chấm từ 15% xuống 10%;

– Đường, mật các loại từ 25% xuống 15%;

Trong biểu thuế hàng hoá ban hành kèm theo Pháp lệnh ngày 26 tháng 2 năm 1983.

Điều 7

Bổ sung vào Điều 6, Điều 12 và Điều 15 (đã được sửa đổi) của Điều lệ thuế hàng hoá ban hành kèm theo Nghị quyết số 487 NQ/QHK4, ngày 26 tháng 9 năm 1974 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội như sau:

a) Thêm vào cuối Điều 6:

Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu mậu dịch là giá bán buôn hàng nhập.

b) Thêm vào cuối Điều 12:

Đối với hàng nhập khẩu mậu dịch, thuế hàng hoá phải nộp xong trước khi hàng hoá chuyển từ cửa khẩu vào nội địa.

c) Thêm vào cuối điểm 2 của Điều 15 (đã được sửa đổi):

Đối với hàng nhập khẩu mậu dịch, tổ chức mào chậm nộp thuế thì mỗi ngày nộp chậm phải nộp thêm 0,2% (hai phần nghìn) số thuế nộp chậm.

Điều 8

Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 1987

BIỂU THUẾ LỢI TỨC DOANH NGHIỆP LŨY TIẾN TỪNG PHẦN ÁP DỤNG
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÔNG THƯƠNG NGHIỆP

(Kèm theo pháp lệnh ngày 17 tháng 11 năm 1997)

Bậc

Lợi tức chịu thuế một tháng

Thuế suất %

Ngành sản xuất vận tải xây dựng

Ngành phụcvụ

Ngành thương nghiệp
ăn uống

1

Đến 5.000 đồng

12

16

24

2

Trên 5.000 đồng đến 10.000đ

15

20

30

3

Trên 10.000 đồng đến 15.000 đ

18

24

38

4

Trên 15.000 đồng đến 20.000 đ

22

29

46

5

Trên 20.000 đồng đến 25.000 đ

26

34

54

6

Trên 25.000 đồng đến 30.000 đ

30

40

60

Nếu lợi tức chịu thuế vượt quá 30.000đ/tháng thì ngoài thuế suất tối đa trên đây, còn phải chụi thuế xuất bổ sung như sau: 5% đến 10% đối với ngành sản xuất, vận tải, xây dựng; 10% đến 20% đối với ngành thương nghiệp, ăn uống, phục vụ.

– Các hợp tác xã sản xuất, vận tải, phục vụ không phải chịu thuế suất bổ sung. Nếu lợi tức vượt quá 30 nghìn đồng trên tháng thì vẫn áp dụng thuế suất tối đa ghi trong biểu thuế.

– Các cơ sở kinh doanh những ngành nghề, mặt hàng hoặc dịch vụ cần hạn chế thì phải nộp thêm 10% số thuế đã tính theo biểu thuế trên đây.

– Đối với lợi tức thu được do đầu cơ, nâng giá thì áp dụng thuế suất đặc biệt 100%.

Thuộc tính văn bản
Pháp lệnh bổ sung, sửa đổi một số điều trong Điều lệ về thuế công thương nghiệp và Điều lệ về thuế hàng hoá
Cơ quan ban hành: Hội đồng Nhà nước Số công báo: Đang cập nhật
Số hiệu: 2-LCT/HĐNN8 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Pháp lệnh Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 17/11/1987 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực:
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

PHÁP LỆNH

BỔ SUNG, SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU TRONG ĐIỀU LỆ
VỀ THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP VÀ ĐIỀU LỆ VỀ THUẾ HÀNG HOÁ

Để phát huy tác dụng của chính sách thuế công thương nghiệp và thuế hàng hoá trong tình hình hiện nay;

Căn cứ vào Điều 83 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VII, kỳ họp thứ 4, ngày 28 tháng 12 năm 1982;

Pháp lệnh này bổ sung và sửa đổi một số điều trong Điều lệ về thuế công thương nghiệp và Điều lệ về thuế hàng hoá.

Điều 1

Bổ sung vào thuế doanh nghiệp một mức thuế suất 4% (bốn phần trăm) cho ngành thương nghiệp ghi trong Điều 4 của Điều lệ về thuế công thương nghiệp ban hành theo Nghị quyết số 200-NQ/TVQH, ngày 18 tháng 1 năm 1966 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, đã được sửa đổi theo Pháp lệnh ngày 26 tháng 2 năm 1983 của Hội đồng Nhà nước.

Điều 2

Thay thế biểu thuế lợi tức doanh nghiệp luỹ tiến toàn phần áp dụng đối với các hộ riêng lẻ kinh doanh công thương nghiệp kèm theo Pháp lệnh ngày 26 tháng 2 năm 1983 bằng biểu thuế lợi tức luỹ tiến từng phần kèm theo Pháp lệnh này.

Điều 3

Sửa đổi Điều 39a của Điều lệ về thuế công thương nghiệp được ban hành theo Điều 5 của Pháp lệnh ngày 26 tháng 2 năm 1983 như sau:

Điều 39a mới:

Thuế môn bài thu mỗi năm một lần vào đầu năm dương lịch theo 6 mức: 1.000 đồng; 2.000 đồng; 5.000 đồng; 10.000 đồng; 30.000 đồng và 50.000 đồng.

Điều 4

Bãi bỏ Điều 7 và sửa đổi, bổ sung Điều 2 của Điều lệ về thuế hàng hoá ban hành kèm theo Nghị quyết số 487 NQ/QHK4 ngày 26 tháng 9 năm 1974 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội như sau:

Điều 2 mới:

Thuế hàng hoá áp dụng đối với những loại hàng ghi trong biểu thuế kèm theo Pháp lệnh ngày 26 tháng 2 năm 1983 được bổ sung Mục VII ghi ở Điều 5 của Pháp lệnh này, bao gồm:

– Hàng do các tổ chức kinh tế (hợp tác xã, tổ sản xuất, liên doanh, hợp doanh…) hoặc hộ riêng lẻ sản xuất, khai thác và tiêu thụ dưới mọi hình thức (tự sản tự tiêu, gia công, sản phẩm bán cho quốc doanh…).

– Hàng nhập cảnh theo người dưới hình thức hành lý hoặc nhập cảnh qua đường vận tải quốc tế dưới mọi hình thức tặng phẩm, quà biếu mà vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế.

– Hàng nhập khẩu mậu dịch do các tổ chức kinh tế được phép nhập khẩu vào Việt Nam.

Điều 5

Bổ sung Mục VII vào biểu thuế hàng hoá kèm theo Pháp lệnh ngày 26 tháng 2 năm 1983 như sau:

VII. Hàng nhập khẩu mậu dịch

Thuế suất % Trên giá bán buôn hàng nhập

1- Máy tính, máy chữ

10%

2- Hàng bách hoá

20%

3- Dụng cụ gia đình

20%

4- Vải các loại

20%

Riêng vải bò sợi bông, len, dạ và cácsản phẩm từ len dạ, lụa tơ tằm các loại

30%

5- Mỳ chính

25%

6- Giấy ảnh các loại, thuốc rửa ảnh

30%

7- Giầy dép các loại

30%

8- Đồ gỗ

30%

9- Quần áo may sẵn, vải trải giường

30%

Riêng quần áo bằng da và giả da, quần áo da có lông và lông thú, quần áo bò và

dệt kim

50%

10- Máy khâu; văn hoá phẩm

30%

11- Bánh mứt kẹo các loại

40%

12- Tủ lạnh, máy giặt, ấm điện, nồi cơm điện, quạt điện, máy xay sinh tố, máy ghi âm, máy ghi băng, các loại máy thu hình đen trắng, máy thu thanh, rađiô cát-sét

40%

13- Video cát-sét, máy thu hình màu

55%

14- ôtô con, xe du lịch và xe máy

55%

15- Đồ uống (nước hoa quả các loại)

50%

16- Bia, rượu các loại

80%

17- Thuốc lá điếu, xì gà các loại

80%

Điều 6

Giảm thuế suất thuế hàng hoá cho một số mặt hàng:

– Nước mắm, nước chấm từ 15% xuống 10%;

– Đường, mật các loại từ 25% xuống 15%;

Trong biểu thuế hàng hoá ban hành kèm theo Pháp lệnh ngày 26 tháng 2 năm 1983.

Điều 7

Bổ sung vào Điều 6, Điều 12 và Điều 15 (đã được sửa đổi) của Điều lệ thuế hàng hoá ban hành kèm theo Nghị quyết số 487 NQ/QHK4, ngày 26 tháng 9 năm 1974 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội như sau:

a) Thêm vào cuối Điều 6:

Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu mậu dịch là giá bán buôn hàng nhập.

b) Thêm vào cuối Điều 12:

Đối với hàng nhập khẩu mậu dịch, thuế hàng hoá phải nộp xong trước khi hàng hoá chuyển từ cửa khẩu vào nội địa.

c) Thêm vào cuối điểm 2 của Điều 15 (đã được sửa đổi):

Đối với hàng nhập khẩu mậu dịch, tổ chức mào chậm nộp thuế thì mỗi ngày nộp chậm phải nộp thêm 0,2% (hai phần nghìn) số thuế nộp chậm.

Điều 8

Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 1987

BIỂU THUẾ LỢI TỨC DOANH NGHIỆP LŨY TIẾN TỪNG PHẦN ÁP DỤNG
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÔNG THƯƠNG NGHIỆP

(Kèm theo pháp lệnh ngày 17 tháng 11 năm 1997)

Bậc

Lợi tức chịu thuế một tháng

Thuế suất %

Ngành sản xuất vận tải xây dựng

Ngành phụcvụ

Ngành thương nghiệp
ăn uống

1

Đến 5.000 đồng

12

16

24

2

Trên 5.000 đồng đến 10.000đ

15

20

30

3

Trên 10.000 đồng đến 15.000 đ

18

24

38

4

Trên 15.000 đồng đến 20.000 đ

22

29

46

5

Trên 20.000 đồng đến 25.000 đ

26

34

54

6

Trên 25.000 đồng đến 30.000 đ

30

40

60

Nếu lợi tức chịu thuế vượt quá 30.000đ/tháng thì ngoài thuế suất tối đa trên đây, còn phải chụi thuế xuất bổ sung như sau: 5% đến 10% đối với ngành sản xuất, vận tải, xây dựng; 10% đến 20% đối với ngành thương nghiệp, ăn uống, phục vụ.

– Các hợp tác xã sản xuất, vận tải, phục vụ không phải chịu thuế suất bổ sung. Nếu lợi tức vượt quá 30 nghìn đồng trên tháng thì vẫn áp dụng thuế suất tối đa ghi trong biểu thuế.

– Các cơ sở kinh doanh những ngành nghề, mặt hàng hoặc dịch vụ cần hạn chế thì phải nộp thêm 10% số thuế đã tính theo biểu thuế trên đây.

– Đối với lợi tức thu được do đầu cơ, nâng giá thì áp dụng thuế suất đặc biệt 100%.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Pháp lệnh bổ sung, sửa đổi một số điều trong Điều lệ về thuế công thương nghiệp và Điều lệ về thuế hàng hoá”