Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Nghị quyết 221/2003/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành toà án và Hội thẩm, giấy chứng minh Thẩm phán và giấy chứng minh Hội thẩm

NGHỊ QUYẾT

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 221/2003/ NQ-UBTVQH11 NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ TRANG PHỤC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH TOÀ ÁN VÀ HỘI THẨM; GIẤY CHỨNG MINH THẨM PHÁN VÀ GIẤY CHỨNG MINH HỘI THẨM

nhayCác quy định về trang phục Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân; Giấy chứng minh Thẩm phán và Giấy chứng minh Hội thẩm tại Nghị quyết này bị bãi bỏ theo khoản 3 Điều 13 Nghị quyết số 1214/2016/UBTVQH13nhay

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;

Căn cứ vào Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân;

Xét đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1

Cán bộ, công chức Toà án nhân dân các cấp được cấp trang phục để sử dụng theo niên hạn, gồm có:

1. Quần áo thu đông: hai năm rưỡi một bộ, lần đầu cấp hai bộ;
2. áo khoác chống rét: năm năm một chiếc;
3. Quần áo xuân hè: một năm một bộ, lần đầu cấp hai bộ;
4. áo sơ mi dài tay: một năm một chiếc, lần đầu cấp hai chiếc;
5. Thắt lưng: hai năm một chiếc;
6. Giầy da: hai năm một đôi, lần đầu cấp hai đôi;
7. Bít tất: một năm hai đôi;
8. Dép có quai hậu: một năm một đôi;
9. Cà vạt: năm năm hai chiếc;
10. áo mưa: hai năm một chiếc.
Thẩm phán, Thư ký Toà án, chuyên viên còn được cấp cặp đựng tài liệu: ba năm một chiếc.
Điều 2

Hội thẩm Toà án nhân dân địa phương được cấp trang phục để sử dụng theo niên hạn, gồm có:

1. Quần áo thu đông: năm năm một bộ;
2. Quần áo xuân hè: năm năm hai bộ;
3. áo sơ mi dài tay: năm năm hai chiếc;
4. Thắt lưng: hai năm rưỡi một chiếc;
5. Giầy da: năm năm hai đôi;
6. Bít tất: một năm một đôi;
7. Cà vạt: năm năm hai chiếc.
Điều 3
1. Hình thức, màu sắc các loại trang phục đối với Thẩm phán, cán bộ, công chức Toà án nhân dân các cấp và Hội thẩm nhân dân do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy định.
2. Trang phục đối với Thẩm phán, quân nhân, công chức và công nhân quốc phòng làm việc tại Toà án quân sự các cấp, Hội thẩm quân nhân thực hiện theo quy định về trang phục đối với Quân đội nhân dân Việt Nam.
Trang phục xét xử của Thẩm phán Toà án quân sự các cấp theo quy định về lễ phục đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 4
Giấy chứng minh Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án nhân dân địa phương, Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực; Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương, Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự quân khu và tương đương, Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự khu vực do Chánh án Toà án nhân dân tối cao cấp.
Điều 5
Giấy chứng minh Thẩm phán có chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm, gồm hai trang được trình bày như sau: Trang một: nền đỏ, trên cùng là dòng chữ màu vàng “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, ở giữa là Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phía dưới Quốc huy là dòng chữ màu vàng “Giấy chứng minh Thẩm phán”, theo mẫu số 1.

MẪU SỐ 1

Trang hai: nền trắng, có hoa văn chìm màu hồng, có một đường gạch chéo màu đỏ rộng 8 mm chạy từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, theo mẫu số 2.

MẪU SỐ 2
Điều 6
1. Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân có chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm, gồm hai trang được trình bày như sau: Trang một: nền đỏ, trên cùng là dòng chữ màu vàng “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, ở giữa là Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phía dưới Quốc huy là dòng chữ màu vàng “Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân”, theo mẫu số 3.

MẪU SỐ 3

Trang hai: nền trắng, có hoa văn chìm màu hồng, theo mẫu số 4.


MẪU SỐ 4
2. Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân có mẫu như Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân, trong đó dòng chữ “Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân” được thay bằng dòng chữ “Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân”.
Điều 7
Trong giờ làm việc và khi thực hiện nhiệm vụ, Thẩm phán, cán bộ, công chức ngành Toà án và Hội thẩm phải mang trang phục được cấp theo quy định; Thẩm phán phải mang Giấy chứng minh Thẩm phán, Hội thẩm phải mang Giấy chứng minh Hội thẩm.
Khi hết nhiệm kỳ, Thẩm phán, Hội thẩm phải nộp lại Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm; nếu được bổ nhiệm, được bầu hoặc được cử lại làm Thẩm phán, Hội thẩm thì được cấp Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm mới.
Điều 8
Thẩm phán, Hội thẩm không được sử dụng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng; không được dùng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thay giấy giới thiệu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tuỳ thân khác; khi mất Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thì phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất và Chánh án Toà án nơi mình công tác.
Điều 9
Khi Thẩm phán được miễn nhiệm, bị cách chức thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao thu hồi Giấy chứng minh Thẩm phán của người đó.
Khi Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân được miễn nhiệm, bị bãi nhiệm thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao thu hồi Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân hoặc Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân của người được miễn nhiệm hoặc bị bãi nhiệm.
Khi Thẩm phán được điều động công tác từ Toà án nhân dân địa phương này đến Toà án nhân dân địa phương khác cùng cấp hoặc từ Toà án quân sự này đến Toà án quân sự khác cùng cấp thì được đổi Giấy chứng minh Thẩm phán.
Điều 10
Thẩm phán, Hội thẩm vi phạm các quy định về chế độ sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11
Người không phải là Thẩm phán, Hội thẩm mà sử dụng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm để làm những việc trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 12
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 218-NQ/UBTVQH9 ngày 25 tháng 8 năm 1994 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về trang phục đối với các Toà án, Giấy chứng minh Thẩm phán và Hội thẩm và Nghị quyết số 272/2001/NQ-UBTVQH10 ngày 26 tháng 9 năm 2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về trang phục đối với Hội thẩm Toà án nhân dân.
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Thuộc tính văn bản
Nghị quyết 221/2003/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành toà án và Hội thẩm, giấy chứng minh Thẩm phán và giấy chứng minh Hội thẩm
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 221/2003/NQ-UBTVQH11 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Nghị quyết Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 09/01/2003 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Hành chính , Tư pháp-Hộ tịch
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

NGHỊ QUYẾT

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 221/2003/ NQ-UBTVQH11 NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ TRANG PHỤC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH TOÀ ÁN VÀ HỘI THẨM; GIẤY CHỨNG MINH THẨM PHÁN VÀ GIẤY CHỨNG MINH HỘI THẨM

nhayCác quy định về trang phục Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân; Giấy chứng minh Thẩm phán và Giấy chứng minh Hội thẩm tại Nghị quyết này bị bãi bỏ theo khoản 3 Điều 13 Nghị quyết số 1214/2016/UBTVQH13nhay

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;

Căn cứ vào Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân;

Xét đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1

Cán bộ, công chức Toà án nhân dân các cấp được cấp trang phục để sử dụng theo niên hạn, gồm có:

1. Quần áo thu đông: hai năm rưỡi một bộ, lần đầu cấp hai bộ;
2. áo khoác chống rét: năm năm một chiếc;
3. Quần áo xuân hè: một năm một bộ, lần đầu cấp hai bộ;
4. áo sơ mi dài tay: một năm một chiếc, lần đầu cấp hai chiếc;
5. Thắt lưng: hai năm một chiếc;
6. Giầy da: hai năm một đôi, lần đầu cấp hai đôi;
7. Bít tất: một năm hai đôi;
8. Dép có quai hậu: một năm một đôi;
9. Cà vạt: năm năm hai chiếc;
10. áo mưa: hai năm một chiếc.
Thẩm phán, Thư ký Toà án, chuyên viên còn được cấp cặp đựng tài liệu: ba năm một chiếc.
Điều 2

Hội thẩm Toà án nhân dân địa phương được cấp trang phục để sử dụng theo niên hạn, gồm có:

1. Quần áo thu đông: năm năm một bộ;
2. Quần áo xuân hè: năm năm hai bộ;
3. áo sơ mi dài tay: năm năm hai chiếc;
4. Thắt lưng: hai năm rưỡi một chiếc;
5. Giầy da: năm năm hai đôi;
6. Bít tất: một năm một đôi;
7. Cà vạt: năm năm hai chiếc.
Điều 3
1. Hình thức, màu sắc các loại trang phục đối với Thẩm phán, cán bộ, công chức Toà án nhân dân các cấp và Hội thẩm nhân dân do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy định.
2. Trang phục đối với Thẩm phán, quân nhân, công chức và công nhân quốc phòng làm việc tại Toà án quân sự các cấp, Hội thẩm quân nhân thực hiện theo quy định về trang phục đối với Quân đội nhân dân Việt Nam.
Trang phục xét xử của Thẩm phán Toà án quân sự các cấp theo quy định về lễ phục đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 4
Giấy chứng minh Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án nhân dân địa phương, Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực; Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương, Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự quân khu và tương đương, Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự khu vực do Chánh án Toà án nhân dân tối cao cấp.
Điều 5
Giấy chứng minh Thẩm phán có chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm, gồm hai trang được trình bày như sau: Trang một: nền đỏ, trên cùng là dòng chữ màu vàng “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, ở giữa là Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phía dưới Quốc huy là dòng chữ màu vàng “Giấy chứng minh Thẩm phán”, theo mẫu số 1.

MẪU SỐ 1

Trang hai: nền trắng, có hoa văn chìm màu hồng, có một đường gạch chéo màu đỏ rộng 8 mm chạy từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, theo mẫu số 2.

MẪU SỐ 2
Điều 6
1. Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân có chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm, gồm hai trang được trình bày như sau: Trang một: nền đỏ, trên cùng là dòng chữ màu vàng “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, ở giữa là Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phía dưới Quốc huy là dòng chữ màu vàng “Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân”, theo mẫu số 3.

MẪU SỐ 3

Trang hai: nền trắng, có hoa văn chìm màu hồng, theo mẫu số 4.


MẪU SỐ 4
2. Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân có mẫu như Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân, trong đó dòng chữ “Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân” được thay bằng dòng chữ “Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân”.
Điều 7
Trong giờ làm việc và khi thực hiện nhiệm vụ, Thẩm phán, cán bộ, công chức ngành Toà án và Hội thẩm phải mang trang phục được cấp theo quy định; Thẩm phán phải mang Giấy chứng minh Thẩm phán, Hội thẩm phải mang Giấy chứng minh Hội thẩm.
Khi hết nhiệm kỳ, Thẩm phán, Hội thẩm phải nộp lại Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm; nếu được bổ nhiệm, được bầu hoặc được cử lại làm Thẩm phán, Hội thẩm thì được cấp Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm mới.
Điều 8
Thẩm phán, Hội thẩm không được sử dụng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng; không được dùng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thay giấy giới thiệu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tuỳ thân khác; khi mất Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thì phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất và Chánh án Toà án nơi mình công tác.
Điều 9
Khi Thẩm phán được miễn nhiệm, bị cách chức thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao thu hồi Giấy chứng minh Thẩm phán của người đó.
Khi Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân được miễn nhiệm, bị bãi nhiệm thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao thu hồi Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân hoặc Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân của người được miễn nhiệm hoặc bị bãi nhiệm.
Khi Thẩm phán được điều động công tác từ Toà án nhân dân địa phương này đến Toà án nhân dân địa phương khác cùng cấp hoặc từ Toà án quân sự này đến Toà án quân sự khác cùng cấp thì được đổi Giấy chứng minh Thẩm phán.
Điều 10
Thẩm phán, Hội thẩm vi phạm các quy định về chế độ sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11
Người không phải là Thẩm phán, Hội thẩm mà sử dụng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm để làm những việc trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 12
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 218-NQ/UBTVQH9 ngày 25 tháng 8 năm 1994 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về trang phục đối với các Toà án, Giấy chứng minh Thẩm phán và Hội thẩm và Nghị quyết số 272/2001/NQ-UBTVQH10 ngày 26 tháng 9 năm 2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về trang phục đối với Hội thẩm Toà án nhân dân.
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Nghị quyết 221/2003/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành toà án và Hội thẩm, giấy chứng minh Thẩm phán và giấy chứng minh Hội thẩm”