Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc thực hiện mức thu học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015”

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
——————
Số: 12/2013/NQ-HĐND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————————-
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 07 năm 2013
NGHỊ QUYẾT
VỀ THỰC HIỆN MỨC THU HỌC PHÍ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 49/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 05 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ “QUY ĐỊNH VỀ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
VÀ CƠ CHẾ THU, SỬ DỤNG HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TỪ NĂM HỌC 2010 – 2011 ĐẾN NĂM HỌC 2014 – 2015”
——————————————–
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
(Từ ngày 10 đến ngày 13 tháng 7 năm 2013)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Tài chính – Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015;
Căn cứ Thông tư số liên tịch số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015;
Xét Tờ trình số 3371/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2013 – 2014 đến năm học 2014 – 2015 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; sau khi xem xét báo cáo thẩm tra số 408/BC-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2013 của Ban Văn hóa – Xã hội; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với nội dung của Tờ trình số 3371/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố, các mức thu học phí theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ “Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015” được thực hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
1. Về nguyên tắc:
– Mức học phí đã bao gồm tiền cơ sở vật chất, vệ sinh được áp dụng từ năm học 2013 – 2014; các năm học sau mức thu học phí sẽ được điều chỉnh tăng theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm 5% do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo và đạt gần bằng mức trần theo khung của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP vào năm học 2014 – 2015.
2. Về mức thu học phí:
a) Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên:
– Đối với học sinh trường chuyên, lớp chuyên:
Lớp chuyên: không thu học phí;
Lớp thường: thu theo mức học phí phổ thông cùng cấp.
– Mức học phí được chia thành hai nhóm đối tượng tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
+ Nhóm 1: Học sinh có gia đình sống ở các quận nội thành (quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức và Bình Tân).
+ Nhóm 2: Học sinh có gia đình sống ở các huyện ngoại thành (huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Cần Giờ và huyện Nhà Bè).
MỨC THU NĂM HỌC 2013 – 2014
Đvt: đồng/học sinh/tháng.

Cấp học
Mức học phí mới đề nghị năm 2013 – 2014
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhà trẻ
150.000
90.000
Mẫu giáo
120.000
60.000
Tiểu học
Không thu
Trung học cơ sở
75.000
60.000
Bổ túc trung học cơ sở
112.000
90.000
Trung học phổ thông
90.000
75.000
Bổ túc trung học phổ thông
135.000
112.000
MỨC THU NĂM HỌC 2014 – 2015
Đvt: đồng/học sinh/tháng.

Cấp học
Mức học phí mới đề nghị năm 2014 – 2015
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhà trẻ
200.000
140.000
Mẫu giáo
160.000
100.000
Tiểu học
Không thu
Trung học cơ sở
100.000
85.000
Bổ túc trung học cơ sở
150.000
130.000
Trung học phổ thông
120.000
100.000
Bổ túc trung học phổ thông
180.000
150.000
b) Đối với cơ sở giáo dục trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học:
– Đối với các Trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố cho phép Hiệu trưởng các đơn vị căn cứ mức trần học phí từng năm học và hệ số điều chỉnh quy định tại Điểm 1 và Điểm 2 Điều 12 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP từ năm học 2013 – 2014 đến năm học 2014 – 2015 để xác định mức thu học phí cụ thể cho các đối tượng, trình độ đào tạo theo từng năm học.
– Đối với các Trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố cho phép Hiệu trưởng các đơn vị căn cứ mức trần học phí từng năm học quy định tại Điểm 3 Điều 12 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP từ năm học 2013 – 2014 đến năm học 2014 – 2015 để xác định mức thu học phí cụ thể cho các đối tượng, trình độ đào tạo và ngành nghề theo từng năm học.
c) Đối với khoản thu trường công lập chất lượng cao và các môn tự chọn:
Giao Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng các mức thu khác theo từng loại hình trường (học bán trú, môn tự chọn, ngoại khóa) và mức học phí chất lượng cao trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
3. Về quản lý và sử dụng nguồn thu học phí:
a) Thu học phí:
Học phí được thu định kỳ hàng tháng; nếu học sinh, sinh viên tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên, dạy nghề thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học. Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông, học phí được thu 09 tháng/năm. Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp học phí được thu 10 tháng/năm.
Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thu, cấp biên lai học phí cho người học và nộp học phí vào ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản đăng ký hoạt động.
b) Sử dụng học phí:
Các cơ sở giáo dục công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Cơ sở giáo dục ngoài công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
c) Chế độ kiểm tra, báo cáo:
Các cơ sở giáo dục thuộc mọi loại hình đều có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê quỹ học phí theo các quy định của pháp luật, thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp.
Thu chi học phí của cơ sở giáo dục công lập phải tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ sở giáo dục công lập tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, Kỳ họp thứ mười thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2013./.

CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyết Tâm
Thuộc tính văn bản
Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc thực hiện mức thu học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ “Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015”
Cơ quan ban hành: Hội đồng nhân dân TP. Hồ Chí Minh Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 12/2013/NQ-HĐND Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Nghị quyết Người ký: Nguyễn Thị Quyết Tâm
Ngày ban hành: 13/07/2013 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
——————
Số: 12/2013/NQ-HĐND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————————-
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 07 năm 2013
NGHỊ QUYẾT
VỀ THỰC HIỆN MỨC THU HỌC PHÍ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 49/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 05 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ “QUY ĐỊNH VỀ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
VÀ CƠ CHẾ THU, SỬ DỤNG HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TỪ NĂM HỌC 2010 – 2011 ĐẾN NĂM HỌC 2014 – 2015”
——————————————–
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
(Từ ngày 10 đến ngày 13 tháng 7 năm 2013)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Tài chính – Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015;
Căn cứ Thông tư số liên tịch số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015;
Xét Tờ trình số 3371/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2013 – 2014 đến năm học 2014 – 2015 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; sau khi xem xét báo cáo thẩm tra số 408/BC-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2013 của Ban Văn hóa – Xã hội; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với nội dung của Tờ trình số 3371/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố, các mức thu học phí theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ “Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015” được thực hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
1. Về nguyên tắc:
– Mức học phí đã bao gồm tiền cơ sở vật chất, vệ sinh được áp dụng từ năm học 2013 – 2014; các năm học sau mức thu học phí sẽ được điều chỉnh tăng theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm 5% do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo và đạt gần bằng mức trần theo khung của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP vào năm học 2014 – 2015.
2. Về mức thu học phí:
a) Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên:
– Đối với học sinh trường chuyên, lớp chuyên:
Lớp chuyên: không thu học phí;
Lớp thường: thu theo mức học phí phổ thông cùng cấp.
– Mức học phí được chia thành hai nhóm đối tượng tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
+ Nhóm 1: Học sinh có gia đình sống ở các quận nội thành (quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức và Bình Tân).
+ Nhóm 2: Học sinh có gia đình sống ở các huyện ngoại thành (huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Cần Giờ và huyện Nhà Bè).
MỨC THU NĂM HỌC 2013 – 2014
Đvt: đồng/học sinh/tháng.

Cấp học
Mức học phí mới đề nghị năm 2013 – 2014
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhà trẻ
150.000
90.000
Mẫu giáo
120.000
60.000
Tiểu học
Không thu
Trung học cơ sở
75.000
60.000
Bổ túc trung học cơ sở
112.000
90.000
Trung học phổ thông
90.000
75.000
Bổ túc trung học phổ thông
135.000
112.000
MỨC THU NĂM HỌC 2014 – 2015
Đvt: đồng/học sinh/tháng.

Cấp học
Mức học phí mới đề nghị năm 2014 – 2015
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhà trẻ
200.000
140.000
Mẫu giáo
160.000
100.000
Tiểu học
Không thu
Trung học cơ sở
100.000
85.000
Bổ túc trung học cơ sở
150.000
130.000
Trung học phổ thông
120.000
100.000
Bổ túc trung học phổ thông
180.000
150.000
b) Đối với cơ sở giáo dục trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học:
– Đối với các Trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố cho phép Hiệu trưởng các đơn vị căn cứ mức trần học phí từng năm học và hệ số điều chỉnh quy định tại Điểm 1 và Điểm 2 Điều 12 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP từ năm học 2013 – 2014 đến năm học 2014 – 2015 để xác định mức thu học phí cụ thể cho các đối tượng, trình độ đào tạo theo từng năm học.
– Đối với các Trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố cho phép Hiệu trưởng các đơn vị căn cứ mức trần học phí từng năm học quy định tại Điểm 3 Điều 12 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP từ năm học 2013 – 2014 đến năm học 2014 – 2015 để xác định mức thu học phí cụ thể cho các đối tượng, trình độ đào tạo và ngành nghề theo từng năm học.
c) Đối với khoản thu trường công lập chất lượng cao và các môn tự chọn:
Giao Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng các mức thu khác theo từng loại hình trường (học bán trú, môn tự chọn, ngoại khóa) và mức học phí chất lượng cao trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
3. Về quản lý và sử dụng nguồn thu học phí:
a) Thu học phí:
Học phí được thu định kỳ hàng tháng; nếu học sinh, sinh viên tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên, dạy nghề thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học. Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông, học phí được thu 09 tháng/năm. Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp học phí được thu 10 tháng/năm.
Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thu, cấp biên lai học phí cho người học và nộp học phí vào ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản đăng ký hoạt động.
b) Sử dụng học phí:
Các cơ sở giáo dục công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Cơ sở giáo dục ngoài công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
c) Chế độ kiểm tra, báo cáo:
Các cơ sở giáo dục thuộc mọi loại hình đều có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê quỹ học phí theo các quy định của pháp luật, thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp.
Thu chi học phí của cơ sở giáo dục công lập phải tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ sở giáo dục công lập tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, Kỳ họp thứ mười thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2013./.

CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyết Tâm

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc thực hiện mức thu học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015””