Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Nghị quyết 06/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011 – 2016

CHÍNH PHỦ
———-
Số: 06/NQ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————-
Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2012
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2011-2016
—————-
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XIII;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Các Thành viên Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
– HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– UB Giám sát tài chính Quốc gia;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ngân hàng Chính sách Xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan TW của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
– Lưu: Văn thư, TH (5b)
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2011-2016
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ)
Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016 được xây dựng nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, các nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết của Quốc hội khóa XIII, Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2011-2020, Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2011-2015; trong đó, những năm đầu của kế hoạch 5 năm 2011-2015 tập trung thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý, tiến hành tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; những năm cuối, nếu có điều kiện thuận lợi sẽ phát triển ở mức cao hơn để bình quân 5 năm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội Đảng đề ra. Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016 tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
Phần thứ nhất.
NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CẦN TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1. Ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm nền kinh tế phát triển bền vững
a) Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm ổn định giá trị đồng tiền thể hiện bằng mức tăng chỉ số giá tiêu dùng; vận hành các công cụ chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường nhằm kiểm soát lượng cung tiền cho nền kinh tế. Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại các ngân hàng thương mại, củng cố, lành mạnh hóa hệ thống các tổ chức tín dụng; áp dụng các thông lệ và chuẩn mực mới phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện Việt Nam. Hiện đại hóa và từng bước hoàn thiện hệ thống thanh toán, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Tăng khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp xuất khẩu, chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng, tạo việc làm thu nhập cho người lao động. Kiên quyết khắc phục tình trạng đô la hóa; thiết lập trật tự kỷ cương trong việc sử dụng ngoại tệ.
b) Sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính công và thực hiện chính sách tài khóa minh bạch. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống thuế theo hướng giảm tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước, tạo cơ sở cho việc hình thành tỷ lệ và cơ cấu thu hợp lý. Quản lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính. Thực hiện đổi mới các chính sách chi tiêu công, gắn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm với việc xây dựng kế hoạch tài chính và chi tiêu trung hạn. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công và doanh nghiệp nhà nước. Kiểm tra, giám sát và kiểm toán chặt chẽ việc sử dụng ngân sách, tài sản của nhà nước ở các đơn vị sử dụng ngân sách. Công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kết quả xử lý của từng cấp, từng đơn vị; công khai tài chính doanh nghiệp nhà nước, các quỹ tài chính ở địa phương, các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước. Giám sát chặt chẽ tình hình nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia; bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.
c) Thực hiện chính sách giá cả phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý giá, bảo đảm các nguyên tắc cạnh tranh, kiểm soát độc quyền. Tiếp tục thực hiện xóa bao cấp qua giá, thực hiện các cam kết WTO về không trợ giá, bù giá các mặt hàng xuất khẩu. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, kiểm soát chặt chẽ việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá và bán theo giá được niêm yết, khắc phục tình trạng đầu cơ, nâng giá quá cao so với giá trị thực của hàng hóa dịch vụ, ảnh hưởng đến lợi ích người tiêu dùng. Bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân.
d) Tăng cường công tác phân tích và dự báo vĩ mô. Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu phục vụ công tác đánh giá tình hình và xây dựng chính sách kinh tế – xã hội; xây dựng cơ chế phối hợp; tăng cường năng lực cán bộ các ngành, các cấp trong việc theo dõi, đánh giá và dự báo để phục vụ công tác xây dựng và điều hành kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, cũng như cảnh báo kịp thời các tác động với nền kinh tế.
đ) Bảo đảm phối hợp tốt việc xây dựng và thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô; gắn kết chặt chẽ, đồng bộ trong việc xây dựng và thực thi các chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
Cùng với việc tiếp tục chuyển đổi cơ cấu giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành, từng lĩnh vực, trong nhiệm kỳ 2011-2016 cần tập trung tái cơ cấu nền kinh tế ở 3 lĩnh vực quan trọng nhất là: tái cơ cấu đầu tư; tái cơ cấu hệ thống tài chính; tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.
a) Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công theo hướng giảm dần tỷ trọng và nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ; ban hành cơ chế, chính sách để huy động mạnh các nguồn vốn thuộc mọi thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy tái cơ cấu các ngành kinh tế và phân bố lại lực lượng sản xuất trên từng vùng lãnh thổ.
Tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ; tập trung vốn cho các công trình kết cấu hạ tầng, các dự án cấp thiết, sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng để phát huy hiệu quả; ưu tiên bố trí vốn cho các công trình cần thiết, cấp bách phải hoàn thành và vốn đối ứng cho các dự án ODA; kiểm soát chặt chẽ, xác định rõ nguồn vốn đối với các dự án, công trình khởi công mới. Sửa đổi quy chế phân cấp quản lý đầu tư, trước hết là đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ, bảo đảm quản lý thống nhất của trung ương về mục tiêu và danh mục, đồng thời phát huy sự năng động, sáng tạo của địa phương trong đầu tư phát triển.
Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, định hướng thu hút đầu tư, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; nâng cao chất lượng quy hoạch và kiên quyết thực hiện đầu tư theo quy hoạch.
b) Tái cơ cấu hệ thống tài chính mà trọng tâm là hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính theo hướng giảm số lượng, tăng quy mô, nâng cao chất lượng tín dụng và củng cố năng lực hoạt động của các ngân hàng thương mại, kiểm soát chặt chẽ nợ xấu, bảo đảm tính thanh khoản và an toàn hệ thống.
Xây dựng cơ chế, chính sách để những ngân hàng có điều kiện phát triển mở rộng phạm vi hoạt động, đủ sức cạnh tranh trong nước và quốc tế. Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định cụ thể về mua bán, sáp nhập và khuyến khích việc tự nguyện hợp nhất để có thêm những ngân hàng lành mạnh về tài chính, đa dạng về sản phẩm dịch vụ và từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh. Từng bước giảm tỷ lệ cung cấp vốn cho đầu tư phát triển từ hệ thống ngân hàng thương mại, tăng tỷ trọng huy động vốn từ thị trường chứng khoán và phát hành trái phếu doanh nghiệp. Khuyến khích các ngân hàng mở rộng địa bàn hoạt động phục vụ nông nghiệp và nông thôn.
Cùng với cơ cấu tại hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, tiến hành cơ cấu lại và phát triển mạnh các thị trường tài chính khác như thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu, thị trường bảo hiểm và các quỹ đầu tư theo tiêu chuẩn quản lý phù hợp với thông lệ quốc tế để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Thực hiện công khai, minh bạch và kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các định chế tài chính này.
c) Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thực hiện tốt hơn vai trò của doanh nghiệp nhà nước là yêu cầu cấp thiết.
Tiến hành phân loại doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở xác định rõ vai trò của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước để thực hiện phương án sắp xếp, tổ chức lại theo ngành, lĩnh vực kinh doanh, không phân biệt cấp quản lý. Cơ cấu lại từng doanh nghiệp nhà nước một cách toàn diện về mô hình tổ chức, quản lý, tài chính, kế hoạch sản xuất, kinh doanh đầu tư phát triển, cơ cấu sản phẩm, nguồn nhân lực; hoàn thiện các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu và người quản lý trong doanh nghiệp có vốn nhà nước, về cơ chế quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, cơ chế giám sát, kiểm tra và chế tài xử lý.
Thực hiện công khai, minh bạch hóa tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; từng bước tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, kiểm soát độc quyền, đồng thời có cơ chế, chính sách thúc đẩy tái cơ cấu khu vực doanh nghiệp dân doanh. Các tập đoàn, tổng công ty nhà nước chỉ tập trung hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính; thực hiện xong việc thoái vốn đã đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính trước năm 2015.
3. Phát triển các ngành, lĩnh vực
Xây dựng các cơ chế, chính sách trong từng ngành, lĩnh vực để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế so sánh, phát huy tối đa tiềm năng và hiệu quả đem lại. Phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạo nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. Tăng cường liên kết, khai thác, phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng kinh tế; tạo điều kiện cho phát triển và phát huy vai trò đầu tầu của vùng kinh tế trọng điểm, tạo sức lan tỏa, phát triển các vùng kinh tế khác.
a) Chuyển dịch mạnh cơ cấu công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. Phát triển những ngành có tính nền tảng, lợi thế so sánh và có ý nghĩa với sự phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế, từng bước tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng phân phối toàn cầu. Ưu tiên phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tập trung phát triển ngành năng lượng, phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, có nhiều sản phẩm xuất khẩu. Rà soát và hạn chế tối đa việc thành lập thêm các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu; xây dựng tiêu chí lựa chọn một số khu kinh tế, khu công nghiệp để đầu tư tập trung; trong từng khu phải sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư, theo lộ trình để có thể sớm đưa vào sử dụng; đồng thời phải quan tâm xây dựng công trình phúc lợi phục vụ người lao động làm việc trong các khu kinh tế, khu công nghiệp.
Tiếp tục thực hiện quy hoạch tổng thể đô thị, các chương trình phát triển đô thị quốc gia đã ban hành. Tập trung nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị, kiểm soát chặt chẽ công tác phát triển đô thị theo quy hoạch; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo môi trường đầu tư thông thoáng để thu hút các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng hạ tầng khung tại các đô thị.
b) Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn; bảo đảm phát triển bền vững, sản xuất hàng hóa lớn kết nối với chuỗi giá trị toàn cầu, áp dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài; chuyển từ phát triển theo số lượng sang nâng cao chất lượng và hiệu quả; gắn phát triển sản xuất với nâng cao thu nhập và mức sống của nông dân. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất công nghiệp. Phát triển các loại rừng nguyên liệu, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn; quy hoạch và phát triển có hiệu quả nghề muối; khai thác bền vững, hiệu quả các nguồn lợi thủy, hải sản, phát triển đánh bắt hải sản xa bờ, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển. Đẩy mạnh Chương trình xây dựng nông thôn mới theo hướng phát triển bền vững.
c) Phát triển khu vực dịch vụ hiệu quả, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh, để khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP. Tập trung phát triển các lĩnh vực dịch vụ có giá trị gia tăng lớn, có tiềm năng và sức cạnh tranh. Phát triển mạnh dịch vụ khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thông tin, thể thao, dịch vụ việc làm và an sinh xã hội. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh dịch vụ trên thị trường nội địa, khu vực và thế giới; đẩy mạnh khai thác tiềm năng và lợi thế của từng lĩnh vực dịch vụ, tăng cường sự hợp tác giữa các lĩnh vực dịch vụ để cùng cạnh tranh và phát triển.
d) Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, tạo sự liên kết giữa các vùng để phát triển cân đối và bền vững. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng phát triển. Hoàn thiện một bước cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng để kết nối các vùng miền. Thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực, tác động lan tỏa đến các vùng khác; đồng thời, tạo điều kiện phát triển nhanh hơn các khu vực còn nhiều khó khăn, đặc biệt là khu vực biên giới, hải đảo, Tây Nam Bộ, Tây Nguyên, Tây Bắc và phía Tây các tỉnh miền Trung. Từng bước giảm bớt chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống của dân cư giữa các vùng.
đ) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, từng bước xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại. Rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, ổn định chính sách và luật pháp khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư phát triển; huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế bằng các cơ chế và hình thức đầu tư thích hợp, như: BOT, BT, BTO, PPP,… để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội. Xây dựng các chính sách, chiến lược rõ ràng trong thu hút vốn FDI và vốn ODA. Hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng vùng, bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế, bảo vệ môi trường.
e) Tăng cường các biện pháp đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước để giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo hướng chỉ giữ lại những tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có quy mô lớn, hoạt động trong những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Tiếp tục cơ cấu lại ngành nghề kinh doanh, cơ cấu lại vốn và tài sản của doanh nghiệp nhà nước. Phát triển mạnh các loại hình kinh tế tư nhân, tạo điều kiện hình thành một số tập đoàn kinh tế tư nhân và khuyến khích tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước. Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp với hình thức sở hữu hỗn hợp như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã.
4. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan nhà nước chuẩn bị tốt việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp. Tập trung xây dựng các dự án luật, pháp lệnh theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khóa XIII và hàng năm, đảm bảo chất lượng và tiến độ. Ưu tiên đưa vào chương trình các dự án luật liên quan đến ba khâu đột phá của Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 -2020, bao gồm: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
Đổi mới quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo hướng thống nhất quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở trung ương và địa phương, thu gọn các hình thức văn bản quy phạm pháp luật. Thường xuyên tiến hành hệ thống hóa, pháp điển quy phạm pháp luật; rà soát nhằm phát hiện kịp thời và chủ động sửa đổi, bổ sung những bất cập, hạn chế của các đạo luật và văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung nhằm tiến tới một hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, dễ tiếp cận và áp dụng, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Tập trung vào một số trọng tâm sau:
– Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, chính sách về đất đai bảo đảm hài hòa các lợi ích của Nhà nước, của người sử dụng đất, của người giao lại quyền sử dụng đất và của nhà đầu tư; đổi mới, hoàn thiện thể chế để các quyền về đất đai, bất động sản được vận động theo cơ chế thị trường, trở thành nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh; gắn việc quản lý đất đai với quản lý và phát triển đô thị, phát triển thị trường bất động sản, khắc phục tình trạng lãng phí và tham nhũng đất đai.
– Bảo đảm quyền tự do kinh doanh và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty. Sớm hoàn thiện thể chế quản lý hoạt động của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
– Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khuyến khích sự phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các loại hình doanh nghiệp, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; xây dựng, hoàn thiện luật pháp về sở hữu đối với các loại tài sản mới, như sở hữu trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu… Tiếp tục đổi mới việc xây dựng và thực thi luật pháp bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
– Hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển và vận hành lành mạnh, hiệu quả các loại thị trường chứng khoán, tài chính, lao động; có chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ, thúc đẩy mạnh mẽ sự hình thành và phát triển thị trường khoa học – công nghệ.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học – công nghệ và kinh tế tri thức
a) Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; xây dựng nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển đất nước, góp phần tích cực thực hiện tăng trưởng kinh tế theo mô hình mới, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục theo hướng tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tất cả các bộ, ngành, ủy ban nhân dân các địa phương, các doanh nghiệp, các cơ quan sử dụng lao động cùng có trách nhiệm phối hợp chăm lo đào tạo, phát triển nhân lực phù hợp với nhu cầu lao động qua đào tạo, lao động trình độ cao của mỗi ngành, địa phương. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục, đào tạo. Củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục thể chất. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, gắn với đổi mới quy chế thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên; đổi mới công tác thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng thiết thực, hiệu quả và công bằng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học, trong công tác quản lý; mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ với mục tiêu hiệu quả, tính ứng dụng cao. Thực hiện nghiêm việc chấn chỉnh thành lập các trường đại học; tiếp tục rà soát quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề trong cả nước, bảo đảm phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực quốc gia. Phát triển giáo dục đại học theo chiều sâu gắn với chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Đầu tư xây dựng một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế. Đổi mới mạnh mẽ trong đào tạo pháp luật, các chức danh tư pháp, tạo nguồn nhân lực về pháp luật, tư pháp chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Tạo sự đột phá về chất lượng dạy nghề, đầu tư xây dựng các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề chất lượng cao; trong đó, ưu tiên đầu tư một số nghề đạt chuẩn tương đương khu vực, quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề cao cho các doanh nghiệp, ngành kinh tế mũi nhọn và xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích để huy động tối đa sự tham gia của doanh nghiệp trong việc phát triển dạy nghề.
b) Tập trung đầu tư có trọng điểm cho khoa học kỹ thuật và công nghệ để phục vụ trực tiếp cho mục tiêu đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; tạo ra các sản phẩm quốc gia có năng suất và giá trị gia tăng cao, ứng dụng công nghệ cao; hình thành hệ thống doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Nâng cao trình độ nghiên cứu khoa học, năng lực sáng tạo và đổi mới công nghệ, tăng tỷ trọng đóng góp của khoa học và công nghệ để thúc đẩy tăng năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Đổi mới căn bản cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ. Tập trung xây dựng một nền khoa học và công nghệ có trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực. Xây dựng chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài để phát triển đất nước.
6. Chăm lo phát triển toàn diện các lĩnh vực lao động việc làm, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế; nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
a) Bảo đảm phát triển hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao mức sống của nhân dân. Đẩy mạnh giảm nghèo, trong đó chú trọng các huyện nghèo, các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; gắn giảm nghèo với tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động để thoát nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về an sinh xã hội; tập trung cải cách chính sách bảo hiểm nhằm tăng nhanh tỷ lệ dân số được tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; xây dựng và phát triển hệ thống an sinh xã hội theo hướng bền vững, hiện đại và hội nhập, bảo đảm an sinh xã hội cho tất cả mọi người; Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện cơ chế, chính sách, giải pháp để đẩy mạnh, triển khai có hiệu quả các chương trình hỗ trợ, giải quyết nhà ở cho các nhóm đối tượng gặp khó khăn về chỗ ở; thực hiện nghiêm túc chủ trương tiết kiệm nguồn lực, đất đai trong phát triển nhà ở, nhất là ở các đô thị.
b) Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nâng tuổi thọ và chất lượng dân số, tăng cường phát triển thể chất con người Việt Nam. Phấn đấu để mọi người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Đặc biệt coi trọng công tác y tế dự phòng để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm, suy dinh dưỡng, bệnh mãn tính. Có chính sách mở rộng và nâng cấp các tuyến y tế tỉnh, huyện góp phần giảm tải cho tuyến Trung ương.
c) Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, vừa phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa dân tộc, vừa tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, bắt kịp sự phát triển của thời đại. Hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam về ý thức chấp hành pháp luật, về lối sống, phẩm chất, năng lực sáng tạo, năng lực hội nhập, lòng tự tôn dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái khoan dung.
d) Hoàn thiện hành lang pháp lý, cơ chế, chính sách về quản lý hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản nhằm thực hiện tốt công tác thông tin đối nội, đối ngoại, tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm thông tin trung thực, kịp thời và đúng định hướng.
đ) Bảo đảm các quyền của trẻ em, phát triển toàn diện thanh niên Việt Nam. Xây dựng và thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2011-2020; triển khai thực hiện tốt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
e) Bảo đảm bình đẳng giới trên mọi phương diện của đời sống xã hội. Triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
g) Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân theo quy định của pháp luật. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; phát huy những giá trị văn hóa đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo, động viên các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống tốt đời, đẹp đạo, tham gia đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, đúng quy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để mê hoặc, chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết dân tộc.
h) Kiểm soát chặt chẽ, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, mại dâm. Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược Quốc gia phòng, chống ma túy ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015.
7. Tập trung bảo đảm trật tự an toàn giao thông, khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông ở các thành phố lớn
Các ngành, các cấp triển khai thực hiện các giải pháp đồng bộ, quyết liệt, nhằm ngăn chặn có hiệu quả tình trạng vi phạm trật tự an toàn giao thông, kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông. Triển khai thực hiện các giải pháp đột phá, ưu tiên phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn. Khẩn trương xây dựng hệ thống vận tải hành khách công cộng đô thị từng bước đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, đồng thời áp dụng các giải pháp khác về tổ chức, phân luồng, hạn chế phương tiện cá nhân…
Tiếp tục kiềm chế tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí, phấn đấu giảm từ 5%-10% số vụ tai nạn, số người chết, bị thương do tai nạn giao thông hàng năm; từng bước cải thiện tình trạng ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, giảm tối đa các vụ ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút.
Phát động mạnh mẽ phong trào toàn dân tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, khắc phục ùn tắc giao thông và xây dựng văn hóa giao thông đến từng phường, xã, khu dân cư.
8. Bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó có hiệu quả với tình trạng biến đổi khí hậu
Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu; Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
Sử dụng, quản lý, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm môi trường và cân bằng sinh thái. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng. Từng bước lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Xây dựng và hoàn chỉnh các quy hoạch sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường; củng cố và từng bước hiện đại hóa mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường. Xây dựng và triển khai Chiến lược tăng trưởng xanh, Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011-2015. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật, chiến lược về bảo vệ tài nguyên và môi trường. Ban hành các chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, tăng cường tính pháp lý của cảnh sát môi trường trong các luật để ngăn chặn việc khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Giải quyết triệt để các vấn đề môi trường bức xúc, các điểm nóng về môi trường. Chú trọng phát triển kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường như các công trình xử lý nước thải tập trung, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại.
Đổi mới căn bản, toàn diện cơ chế quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản, bảo đảm khai thác theo quy hoạch, chú trọng hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng. Chấm dứt việc khai thác để xuất khẩu quặng thô. Dừng việc khai thác, thu hồi giấy phép khai thác trong các trường hợp không đáp ứng các yêu cầu trên.
9. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; mở rộng, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại; tích cực và chủ động hội nhập quốc tế
a) Tăng cường các biện pháp phòng thủ, sẵn sàng chiến đấu, nắm chắc và dự báo đúng tình hình, chủ động xử lý các tình huống, làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch. Nâng cao tiềm lực và thế trận quốc phòng, an ninh; xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có trình độ sẵn sàng chiến đấu và sức chiến đấu ngày càng cao, bảo đảm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ cả ở đất liền, vùng trời, vùng biển, hải đảo, các địa bàn trọng yếu về quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế – xã hội trên từng địa bàn, lãnh thổ, trong công tác quy hoạch, kế hoạch và các chương trình, dự án; quan tâm đặc biệt đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp quốc phòng, tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật, quan tâm đầu tư cho hải quân, phòng không, không quân, lực lượng an ninh, tình báo, cảnh sát cơ động.
b) Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Triển khai đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm trọng điểm các hoạt động đối ngoại, đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả, góp phần phát triển nhanh, bền vững và xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Thực hiện có trách nhiệm các cam kết quốc tế. Phát huy vai trò và huy động nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài vào phát triển đất nước.
10. Chú trọng cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, gắn cải cách hành chính với cải cách tư pháp; triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, trong đó chú trọng đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và người dân. Đổi mới tổ chức và phương thức vận hành của bộ máy nhà nước phù hợp với những yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp của các cơ quan hành chính nhà nước. Phân định rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước ở từng cấp; thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng và phù hợp. Triển khai mạnh mẽ việc chuyển những công việc cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận. Đẩy mạnh việc triển khai Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tổ chức xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức (kể cả các chức danh lãnh đạo, quản lý). Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ công chức, nhất là đội ngũ công chức trực tiếp tham gia xây dựng, hoạch định chính sách, công chức lãnh đạo, công chức trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách kinh tế – xã hội ở các địa phương, cơ sở; xây dựng cơ cấu công chức gắn với vị trí việc làm; thực hiện mạnh mẽ chế độ chức nghiệp việc làm. Tiếp tục đổi mới chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức.
Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng; tăng cường biện pháp phòng ngừa ngăn chặn, đẩy lùi hành vi tham nhũng. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện chấn chỉnh, xử lý kịp thời các thiếu sót, vi phạm trong hoạt động quản lý nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội và việc chấp hành chính sách, pháp luật của các tổ chức, cá nhân; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo và những bức xúc của nhân dân.
Phần thứ hai.
TỔ CHỨC VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động của bộ, ngành, địa phương mình trong cả nhiệm kỳ và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm; tiếp tục xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong suốt nhiệm kỳ của Chính phủ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ tướng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm có báo cáo đánh giá gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
3. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp cần thiết bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình hành động này.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Chương trình hành động này, các bộ, ngành, địa phương chủ động báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Thuộc tính văn bản
Nghị quyết 06/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011 – 2016
Cơ quan ban hành: Chính phủ Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 06/NQ-CP Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Nghị quyết Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 07/03/2012 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Hành chính
Tóm tắt văn bản

CHÍNH PHỦ
———-
Số: 06/NQ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————-
Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2012
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2011-2016
—————-
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XIII;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Các Thành viên Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
– HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– UB Giám sát tài chính Quốc gia;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ngân hàng Chính sách Xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan TW của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
– Lưu: Văn thư, TH (5b)
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2011-2016
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ)
Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016 được xây dựng nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, các nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết của Quốc hội khóa XIII, Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2011-2020, Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2011-2015; trong đó, những năm đầu của kế hoạch 5 năm 2011-2015 tập trung thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý, tiến hành tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; những năm cuối, nếu có điều kiện thuận lợi sẽ phát triển ở mức cao hơn để bình quân 5 năm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội Đảng đề ra. Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016 tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
Phần thứ nhất.
NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CẦN TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1. Ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm nền kinh tế phát triển bền vững
a) Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm ổn định giá trị đồng tiền thể hiện bằng mức tăng chỉ số giá tiêu dùng; vận hành các công cụ chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường nhằm kiểm soát lượng cung tiền cho nền kinh tế. Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại các ngân hàng thương mại, củng cố, lành mạnh hóa hệ thống các tổ chức tín dụng; áp dụng các thông lệ và chuẩn mực mới phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện Việt Nam. Hiện đại hóa và từng bước hoàn thiện hệ thống thanh toán, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Tăng khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp xuất khẩu, chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng, tạo việc làm thu nhập cho người lao động. Kiên quyết khắc phục tình trạng đô la hóa; thiết lập trật tự kỷ cương trong việc sử dụng ngoại tệ.
b) Sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính công và thực hiện chính sách tài khóa minh bạch. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống thuế theo hướng giảm tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước, tạo cơ sở cho việc hình thành tỷ lệ và cơ cấu thu hợp lý. Quản lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính. Thực hiện đổi mới các chính sách chi tiêu công, gắn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm với việc xây dựng kế hoạch tài chính và chi tiêu trung hạn. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công và doanh nghiệp nhà nước. Kiểm tra, giám sát và kiểm toán chặt chẽ việc sử dụng ngân sách, tài sản của nhà nước ở các đơn vị sử dụng ngân sách. Công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kết quả xử lý của từng cấp, từng đơn vị; công khai tài chính doanh nghiệp nhà nước, các quỹ tài chính ở địa phương, các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước. Giám sát chặt chẽ tình hình nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia; bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.
c) Thực hiện chính sách giá cả phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý giá, bảo đảm các nguyên tắc cạnh tranh, kiểm soát độc quyền. Tiếp tục thực hiện xóa bao cấp qua giá, thực hiện các cam kết WTO về không trợ giá, bù giá các mặt hàng xuất khẩu. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, kiểm soát chặt chẽ việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá và bán theo giá được niêm yết, khắc phục tình trạng đầu cơ, nâng giá quá cao so với giá trị thực của hàng hóa dịch vụ, ảnh hưởng đến lợi ích người tiêu dùng. Bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân.
d) Tăng cường công tác phân tích và dự báo vĩ mô. Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu phục vụ công tác đánh giá tình hình và xây dựng chính sách kinh tế – xã hội; xây dựng cơ chế phối hợp; tăng cường năng lực cán bộ các ngành, các cấp trong việc theo dõi, đánh giá và dự báo để phục vụ công tác xây dựng và điều hành kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, cũng như cảnh báo kịp thời các tác động với nền kinh tế.
đ) Bảo đảm phối hợp tốt việc xây dựng và thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô; gắn kết chặt chẽ, đồng bộ trong việc xây dựng và thực thi các chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
Cùng với việc tiếp tục chuyển đổi cơ cấu giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành, từng lĩnh vực, trong nhiệm kỳ 2011-2016 cần tập trung tái cơ cấu nền kinh tế ở 3 lĩnh vực quan trọng nhất là: tái cơ cấu đầu tư; tái cơ cấu hệ thống tài chính; tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.
a) Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công theo hướng giảm dần tỷ trọng và nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ; ban hành cơ chế, chính sách để huy động mạnh các nguồn vốn thuộc mọi thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy tái cơ cấu các ngành kinh tế và phân bố lại lực lượng sản xuất trên từng vùng lãnh thổ.
Tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ; tập trung vốn cho các công trình kết cấu hạ tầng, các dự án cấp thiết, sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng để phát huy hiệu quả; ưu tiên bố trí vốn cho các công trình cần thiết, cấp bách phải hoàn thành và vốn đối ứng cho các dự án ODA; kiểm soát chặt chẽ, xác định rõ nguồn vốn đối với các dự án, công trình khởi công mới. Sửa đổi quy chế phân cấp quản lý đầu tư, trước hết là đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ, bảo đảm quản lý thống nhất của trung ương về mục tiêu và danh mục, đồng thời phát huy sự năng động, sáng tạo của địa phương trong đầu tư phát triển.
Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, định hướng thu hút đầu tư, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; nâng cao chất lượng quy hoạch và kiên quyết thực hiện đầu tư theo quy hoạch.
b) Tái cơ cấu hệ thống tài chính mà trọng tâm là hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính theo hướng giảm số lượng, tăng quy mô, nâng cao chất lượng tín dụng và củng cố năng lực hoạt động của các ngân hàng thương mại, kiểm soát chặt chẽ nợ xấu, bảo đảm tính thanh khoản và an toàn hệ thống.
Xây dựng cơ chế, chính sách để những ngân hàng có điều kiện phát triển mở rộng phạm vi hoạt động, đủ sức cạnh tranh trong nước và quốc tế. Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định cụ thể về mua bán, sáp nhập và khuyến khích việc tự nguyện hợp nhất để có thêm những ngân hàng lành mạnh về tài chính, đa dạng về sản phẩm dịch vụ và từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh. Từng bước giảm tỷ lệ cung cấp vốn cho đầu tư phát triển từ hệ thống ngân hàng thương mại, tăng tỷ trọng huy động vốn từ thị trường chứng khoán và phát hành trái phếu doanh nghiệp. Khuyến khích các ngân hàng mở rộng địa bàn hoạt động phục vụ nông nghiệp và nông thôn.
Cùng với cơ cấu tại hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, tiến hành cơ cấu lại và phát triển mạnh các thị trường tài chính khác như thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu, thị trường bảo hiểm và các quỹ đầu tư theo tiêu chuẩn quản lý phù hợp với thông lệ quốc tế để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Thực hiện công khai, minh bạch và kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các định chế tài chính này.
c) Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thực hiện tốt hơn vai trò của doanh nghiệp nhà nước là yêu cầu cấp thiết.
Tiến hành phân loại doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở xác định rõ vai trò của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước để thực hiện phương án sắp xếp, tổ chức lại theo ngành, lĩnh vực kinh doanh, không phân biệt cấp quản lý. Cơ cấu lại từng doanh nghiệp nhà nước một cách toàn diện về mô hình tổ chức, quản lý, tài chính, kế hoạch sản xuất, kinh doanh đầu tư phát triển, cơ cấu sản phẩm, nguồn nhân lực; hoàn thiện các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu và người quản lý trong doanh nghiệp có vốn nhà nước, về cơ chế quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, cơ chế giám sát, kiểm tra và chế tài xử lý.
Thực hiện công khai, minh bạch hóa tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; từng bước tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, kiểm soát độc quyền, đồng thời có cơ chế, chính sách thúc đẩy tái cơ cấu khu vực doanh nghiệp dân doanh. Các tập đoàn, tổng công ty nhà nước chỉ tập trung hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính; thực hiện xong việc thoái vốn đã đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính trước năm 2015.
3. Phát triển các ngành, lĩnh vực
Xây dựng các cơ chế, chính sách trong từng ngành, lĩnh vực để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế so sánh, phát huy tối đa tiềm năng và hiệu quả đem lại. Phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạo nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. Tăng cường liên kết, khai thác, phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng kinh tế; tạo điều kiện cho phát triển và phát huy vai trò đầu tầu của vùng kinh tế trọng điểm, tạo sức lan tỏa, phát triển các vùng kinh tế khác.
a) Chuyển dịch mạnh cơ cấu công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. Phát triển những ngành có tính nền tảng, lợi thế so sánh và có ý nghĩa với sự phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế, từng bước tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng phân phối toàn cầu. Ưu tiên phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tập trung phát triển ngành năng lượng, phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, có nhiều sản phẩm xuất khẩu. Rà soát và hạn chế tối đa việc thành lập thêm các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu; xây dựng tiêu chí lựa chọn một số khu kinh tế, khu công nghiệp để đầu tư tập trung; trong từng khu phải sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư, theo lộ trình để có thể sớm đưa vào sử dụng; đồng thời phải quan tâm xây dựng công trình phúc lợi phục vụ người lao động làm việc trong các khu kinh tế, khu công nghiệp.
Tiếp tục thực hiện quy hoạch tổng thể đô thị, các chương trình phát triển đô thị quốc gia đã ban hành. Tập trung nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị, kiểm soát chặt chẽ công tác phát triển đô thị theo quy hoạch; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo môi trường đầu tư thông thoáng để thu hút các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng hạ tầng khung tại các đô thị.
b) Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn; bảo đảm phát triển bền vững, sản xuất hàng hóa lớn kết nối với chuỗi giá trị toàn cầu, áp dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài; chuyển từ phát triển theo số lượng sang nâng cao chất lượng và hiệu quả; gắn phát triển sản xuất với nâng cao thu nhập và mức sống của nông dân. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất công nghiệp. Phát triển các loại rừng nguyên liệu, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn; quy hoạch và phát triển có hiệu quả nghề muối; khai thác bền vững, hiệu quả các nguồn lợi thủy, hải sản, phát triển đánh bắt hải sản xa bờ, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển. Đẩy mạnh Chương trình xây dựng nông thôn mới theo hướng phát triển bền vững.
c) Phát triển khu vực dịch vụ hiệu quả, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh, để khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP. Tập trung phát triển các lĩnh vực dịch vụ có giá trị gia tăng lớn, có tiềm năng và sức cạnh tranh. Phát triển mạnh dịch vụ khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thông tin, thể thao, dịch vụ việc làm và an sinh xã hội. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh dịch vụ trên thị trường nội địa, khu vực và thế giới; đẩy mạnh khai thác tiềm năng và lợi thế của từng lĩnh vực dịch vụ, tăng cường sự hợp tác giữa các lĩnh vực dịch vụ để cùng cạnh tranh và phát triển.
d) Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, tạo sự liên kết giữa các vùng để phát triển cân đối và bền vững. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng phát triển. Hoàn thiện một bước cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng để kết nối các vùng miền. Thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực, tác động lan tỏa đến các vùng khác; đồng thời, tạo điều kiện phát triển nhanh hơn các khu vực còn nhiều khó khăn, đặc biệt là khu vực biên giới, hải đảo, Tây Nam Bộ, Tây Nguyên, Tây Bắc và phía Tây các tỉnh miền Trung. Từng bước giảm bớt chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống của dân cư giữa các vùng.
đ) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, từng bước xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại. Rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, ổn định chính sách và luật pháp khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư phát triển; huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế bằng các cơ chế và hình thức đầu tư thích hợp, như: BOT, BT, BTO, PPP,… để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội. Xây dựng các chính sách, chiến lược rõ ràng trong thu hút vốn FDI và vốn ODA. Hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng vùng, bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế, bảo vệ môi trường.
e) Tăng cường các biện pháp đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước để giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo hướng chỉ giữ lại những tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có quy mô lớn, hoạt động trong những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Tiếp tục cơ cấu lại ngành nghề kinh doanh, cơ cấu lại vốn và tài sản của doanh nghiệp nhà nước. Phát triển mạnh các loại hình kinh tế tư nhân, tạo điều kiện hình thành một số tập đoàn kinh tế tư nhân và khuyến khích tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước. Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp với hình thức sở hữu hỗn hợp như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã.
4. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan nhà nước chuẩn bị tốt việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp. Tập trung xây dựng các dự án luật, pháp lệnh theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khóa XIII và hàng năm, đảm bảo chất lượng và tiến độ. Ưu tiên đưa vào chương trình các dự án luật liên quan đến ba khâu đột phá của Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 -2020, bao gồm: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
Đổi mới quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo hướng thống nhất quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở trung ương và địa phương, thu gọn các hình thức văn bản quy phạm pháp luật. Thường xuyên tiến hành hệ thống hóa, pháp điển quy phạm pháp luật; rà soát nhằm phát hiện kịp thời và chủ động sửa đổi, bổ sung những bất cập, hạn chế của các đạo luật và văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung nhằm tiến tới một hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, dễ tiếp cận và áp dụng, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Tập trung vào một số trọng tâm sau:
– Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, chính sách về đất đai bảo đảm hài hòa các lợi ích của Nhà nước, của người sử dụng đất, của người giao lại quyền sử dụng đất và của nhà đầu tư; đổi mới, hoàn thiện thể chế để các quyền về đất đai, bất động sản được vận động theo cơ chế thị trường, trở thành nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh; gắn việc quản lý đất đai với quản lý và phát triển đô thị, phát triển thị trường bất động sản, khắc phục tình trạng lãng phí và tham nhũng đất đai.
– Bảo đảm quyền tự do kinh doanh và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty. Sớm hoàn thiện thể chế quản lý hoạt động của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
– Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khuyến khích sự phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các loại hình doanh nghiệp, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; xây dựng, hoàn thiện luật pháp về sở hữu đối với các loại tài sản mới, như sở hữu trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu… Tiếp tục đổi mới việc xây dựng và thực thi luật pháp bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
– Hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển và vận hành lành mạnh, hiệu quả các loại thị trường chứng khoán, tài chính, lao động; có chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ, thúc đẩy mạnh mẽ sự hình thành và phát triển thị trường khoa học – công nghệ.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học – công nghệ và kinh tế tri thức
a) Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; xây dựng nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển đất nước, góp phần tích cực thực hiện tăng trưởng kinh tế theo mô hình mới, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục theo hướng tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tất cả các bộ, ngành, ủy ban nhân dân các địa phương, các doanh nghiệp, các cơ quan sử dụng lao động cùng có trách nhiệm phối hợp chăm lo đào tạo, phát triển nhân lực phù hợp với nhu cầu lao động qua đào tạo, lao động trình độ cao của mỗi ngành, địa phương. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục, đào tạo. Củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục thể chất. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, gắn với đổi mới quy chế thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên; đổi mới công tác thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng thiết thực, hiệu quả và công bằng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học, trong công tác quản lý; mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ với mục tiêu hiệu quả, tính ứng dụng cao. Thực hiện nghiêm việc chấn chỉnh thành lập các trường đại học; tiếp tục rà soát quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề trong cả nước, bảo đảm phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực quốc gia. Phát triển giáo dục đại học theo chiều sâu gắn với chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Đầu tư xây dựng một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế. Đổi mới mạnh mẽ trong đào tạo pháp luật, các chức danh tư pháp, tạo nguồn nhân lực về pháp luật, tư pháp chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Tạo sự đột phá về chất lượng dạy nghề, đầu tư xây dựng các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề chất lượng cao; trong đó, ưu tiên đầu tư một số nghề đạt chuẩn tương đương khu vực, quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề cao cho các doanh nghiệp, ngành kinh tế mũi nhọn và xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích để huy động tối đa sự tham gia của doanh nghiệp trong việc phát triển dạy nghề.
b) Tập trung đầu tư có trọng điểm cho khoa học kỹ thuật và công nghệ để phục vụ trực tiếp cho mục tiêu đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; tạo ra các sản phẩm quốc gia có năng suất và giá trị gia tăng cao, ứng dụng công nghệ cao; hình thành hệ thống doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Nâng cao trình độ nghiên cứu khoa học, năng lực sáng tạo và đổi mới công nghệ, tăng tỷ trọng đóng góp của khoa học và công nghệ để thúc đẩy tăng năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Đổi mới căn bản cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ. Tập trung xây dựng một nền khoa học và công nghệ có trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực. Xây dựng chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài để phát triển đất nước.
6. Chăm lo phát triển toàn diện các lĩnh vực lao động việc làm, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế; nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
a) Bảo đảm phát triển hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao mức sống của nhân dân. Đẩy mạnh giảm nghèo, trong đó chú trọng các huyện nghèo, các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; gắn giảm nghèo với tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động để thoát nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về an sinh xã hội; tập trung cải cách chính sách bảo hiểm nhằm tăng nhanh tỷ lệ dân số được tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; xây dựng và phát triển hệ thống an sinh xã hội theo hướng bền vững, hiện đại và hội nhập, bảo đảm an sinh xã hội cho tất cả mọi người; Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện cơ chế, chính sách, giải pháp để đẩy mạnh, triển khai có hiệu quả các chương trình hỗ trợ, giải quyết nhà ở cho các nhóm đối tượng gặp khó khăn về chỗ ở; thực hiện nghiêm túc chủ trương tiết kiệm nguồn lực, đất đai trong phát triển nhà ở, nhất là ở các đô thị.
b) Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nâng tuổi thọ và chất lượng dân số, tăng cường phát triển thể chất con người Việt Nam. Phấn đấu để mọi người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Đặc biệt coi trọng công tác y tế dự phòng để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm, suy dinh dưỡng, bệnh mãn tính. Có chính sách mở rộng và nâng cấp các tuyến y tế tỉnh, huyện góp phần giảm tải cho tuyến Trung ương.
c) Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, vừa phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa dân tộc, vừa tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, bắt kịp sự phát triển của thời đại. Hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam về ý thức chấp hành pháp luật, về lối sống, phẩm chất, năng lực sáng tạo, năng lực hội nhập, lòng tự tôn dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái khoan dung.
d) Hoàn thiện hành lang pháp lý, cơ chế, chính sách về quản lý hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản nhằm thực hiện tốt công tác thông tin đối nội, đối ngoại, tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm thông tin trung thực, kịp thời và đúng định hướng.
đ) Bảo đảm các quyền của trẻ em, phát triển toàn diện thanh niên Việt Nam. Xây dựng và thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2011-2020; triển khai thực hiện tốt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
e) Bảo đảm bình đẳng giới trên mọi phương diện của đời sống xã hội. Triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
g) Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân theo quy định của pháp luật. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; phát huy những giá trị văn hóa đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo, động viên các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống tốt đời, đẹp đạo, tham gia đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, đúng quy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để mê hoặc, chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết dân tộc.
h) Kiểm soát chặt chẽ, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, mại dâm. Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược Quốc gia phòng, chống ma túy ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015.
7. Tập trung bảo đảm trật tự an toàn giao thông, khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông ở các thành phố lớn
Các ngành, các cấp triển khai thực hiện các giải pháp đồng bộ, quyết liệt, nhằm ngăn chặn có hiệu quả tình trạng vi phạm trật tự an toàn giao thông, kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông. Triển khai thực hiện các giải pháp đột phá, ưu tiên phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn. Khẩn trương xây dựng hệ thống vận tải hành khách công cộng đô thị từng bước đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, đồng thời áp dụng các giải pháp khác về tổ chức, phân luồng, hạn chế phương tiện cá nhân…
Tiếp tục kiềm chế tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí, phấn đấu giảm từ 5%-10% số vụ tai nạn, số người chết, bị thương do tai nạn giao thông hàng năm; từng bước cải thiện tình trạng ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, giảm tối đa các vụ ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút.
Phát động mạnh mẽ phong trào toàn dân tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, khắc phục ùn tắc giao thông và xây dựng văn hóa giao thông đến từng phường, xã, khu dân cư.
8. Bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó có hiệu quả với tình trạng biến đổi khí hậu
Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu; Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
Sử dụng, quản lý, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm môi trường và cân bằng sinh thái. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng. Từng bước lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Xây dựng và hoàn chỉnh các quy hoạch sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường; củng cố và từng bước hiện đại hóa mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường. Xây dựng và triển khai Chiến lược tăng trưởng xanh, Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011-2015. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật, chiến lược về bảo vệ tài nguyên và môi trường. Ban hành các chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, tăng cường tính pháp lý của cảnh sát môi trường trong các luật để ngăn chặn việc khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Giải quyết triệt để các vấn đề môi trường bức xúc, các điểm nóng về môi trường. Chú trọng phát triển kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường như các công trình xử lý nước thải tập trung, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại.
Đổi mới căn bản, toàn diện cơ chế quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản, bảo đảm khai thác theo quy hoạch, chú trọng hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng. Chấm dứt việc khai thác để xuất khẩu quặng thô. Dừng việc khai thác, thu hồi giấy phép khai thác trong các trường hợp không đáp ứng các yêu cầu trên.
9. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; mở rộng, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại; tích cực và chủ động hội nhập quốc tế
a) Tăng cường các biện pháp phòng thủ, sẵn sàng chiến đấu, nắm chắc và dự báo đúng tình hình, chủ động xử lý các tình huống, làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch. Nâng cao tiềm lực và thế trận quốc phòng, an ninh; xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có trình độ sẵn sàng chiến đấu và sức chiến đấu ngày càng cao, bảo đảm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ cả ở đất liền, vùng trời, vùng biển, hải đảo, các địa bàn trọng yếu về quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế – xã hội trên từng địa bàn, lãnh thổ, trong công tác quy hoạch, kế hoạch và các chương trình, dự án; quan tâm đặc biệt đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp quốc phòng, tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật, quan tâm đầu tư cho hải quân, phòng không, không quân, lực lượng an ninh, tình báo, cảnh sát cơ động.
b) Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Triển khai đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm trọng điểm các hoạt động đối ngoại, đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả, góp phần phát triển nhanh, bền vững và xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Thực hiện có trách nhiệm các cam kết quốc tế. Phát huy vai trò và huy động nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài vào phát triển đất nước.
10. Chú trọng cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, gắn cải cách hành chính với cải cách tư pháp; triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, trong đó chú trọng đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và người dân. Đổi mới tổ chức và phương thức vận hành của bộ máy nhà nước phù hợp với những yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp của các cơ quan hành chính nhà nước. Phân định rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước ở từng cấp; thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng và phù hợp. Triển khai mạnh mẽ việc chuyển những công việc cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận. Đẩy mạnh việc triển khai Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tổ chức xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức (kể cả các chức danh lãnh đạo, quản lý). Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ công chức, nhất là đội ngũ công chức trực tiếp tham gia xây dựng, hoạch định chính sách, công chức lãnh đạo, công chức trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách kinh tế – xã hội ở các địa phương, cơ sở; xây dựng cơ cấu công chức gắn với vị trí việc làm; thực hiện mạnh mẽ chế độ chức nghiệp việc làm. Tiếp tục đổi mới chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức.
Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng; tăng cường biện pháp phòng ngừa ngăn chặn, đẩy lùi hành vi tham nhũng. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện chấn chỉnh, xử lý kịp thời các thiếu sót, vi phạm trong hoạt động quản lý nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội và việc chấp hành chính sách, pháp luật của các tổ chức, cá nhân; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo và những bức xúc của nhân dân.
Phần thứ hai.
TỔ CHỨC VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động của bộ, ngành, địa phương mình trong cả nhiệm kỳ và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm; tiếp tục xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong suốt nhiệm kỳ của Chính phủ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ tướng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm có báo cáo đánh giá gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
3. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp cần thiết bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình hành động này.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Chương trình hành động này, các bộ, ngành, địa phương chủ động báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Nghị quyết 06/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011 – 2016”