Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Năng lượng

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 47-HĐBT NGÀY 5-3-1987
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BỘ NĂNG LƯỢNG

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;

Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước số 782-NQ/HĐNN7 ngày 16-2-1987 phê chuẩn việc thành lập Bộ Năng lượng.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Bộ Năng lượng là cơ quan của Hội đồng Bộ trưởng chịu trách nhiệm thống nhất quản lý việc phát triển ngành năng lượng (trước mắt trực tiếp quan lý điện và than) trong phạm vi cả nước theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; bảo đảm đáp ứng ngày càng đầy đủ về điện và than cho nền kinh tế, cho xuất khẩu, phục vụ đời sống nhân dân và nhu cầu cho quốc phòng.

Điều 2. Bộ Năng lượng có nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước đối với ngành năng lượng, cụ thể là:

1. Căn cứ vào đường lối và chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng các quy hoạch, các kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của ngành năng lượng trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định; tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch ấy.

2. Xây dựng các dự án pháp luật, các chính sách, chế độ, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, chính sách về sản xuất, phân phối điện và cung ứng than trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành hoặc tự mình ban hành theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng.

3. Xây dựng các dự đoán về phát triển khoa học và kỹ thuật của ngành năng lượng trước mắt chủ yếu là điện và than; thống nhất quản lý việc thực hiện đường lối, chính sách về khoa học và kỹ thuật, về công tác nghiên cứu, phát triển khoa học và kỹ thuật của ngành năng lượng; chỉ đạo việc áp dụng những thành tựu về khoa học và những tiến bộ kỹ thuật vào ngành năng lượng trong cả nước.

4. Trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định hệ thống tổ chức của ngành năng lượng; xây dựng các tiêu chuẩn, chính sách, chế độ đối với cán bộ, nhân viên toàn ngành; đào tạo, bồi dưỡng hoặc đề ra nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công nhân viên ngành năng lượng.

5. Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về kinh tế, về khoa học và kỹ thuật của ngành năng lượng theo đường lối, chính sách của Đảng và những quy định của Nhà nước về quan hệ với nước ngoài.

6. Phát huy quyền chủ động sản xuất – kinh doanh của các cơ sở, chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị trực thuộc bảo đảm thực hiện những nhiệm vụ và kế hoạch Nhà nước; sử dụng có hiệu quả cán bộ, lao động, tiền vốn, vật tư, thiết bị được Nhà nước giao.

Hướng dẫn và kiểm tra các ngành, các địa phương, các cơ sở trong cả nước về những vấn đề thuộc chức năng quản lý Nhà nước của ngành năng lượng nhằm bảo đảm chấp hành nghiêm chỉnh thống nhất những công việc thuộc nội dung quản lý của ngành.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Năng lượng chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng về toàn bộ các lĩnh vực công tác được giao.

Giúp việc Bộ trưởng có một số Thứ trưởng được phân công phụ trách từng lĩnh vực công tác, trong đó có một Thứ trưởng thứ nhất.

Điều 4. Tổ chức bộ máy giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trước mắt gồm có:

1. Vụ Kế hoạch

2. Vụ Khoa học kỹ thuật

3. Vụ Tổ chức cán bộ

4. Vụ Lao động tiền lương

5. Vụ Tài chính kế toán

6. Vụ Xây dựng cơ bản

7. Vụ Hợp tác quốc tế

8. Ban Thanh tra

9. Ban Giám sát điện năng.

10. Văn phòng.

Các vụ, ban không tổ chức phòng, thực hiện chế độ làm việc trực tiếp giữa Vụ trưởng (Trưởng ban) với các chuyên viên.

Văn phòng Bộ có thể tổ chức một số phòng như phòng hành chính, quản trị, tổng hợp.

Bộ trưởng Bộ Năng lượng chịu trách nhiệm quy định cụ thể nhiệm vụ, lề lối làm việc và biên chế của các vụ, ban, văn phòng theo quy định chung của Nhà nước.

Điều 5. Đối với các tổ chức sản xuất, kinh doanh, sự nghiệp, nghiên cứu khoa học của hai Bộ Điện lực và Mỏ và than (cũ), Bộ trưởng Bộ Năng lượng có trách nhiệm sắp xếp lại trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định hoặc tự quyết định, nếu là tổ chức thuộc thẩm quyền của Bộ.

Điều 6. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ban hành. Nghị định số 105-HĐBT ngày 26-9-1983 về thành lập Ban Năng lượng của Chính phủ và những quy định trong các văn bản trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 7. Bộ trưởng Bộ Năng lượng, Thủ trưởng các ngành, các cấp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Thuộc tính văn bản
Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Năng lượng
Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng Số công báo: Đang cập nhật
Số hiệu: 47-HĐBT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 05/03/1987 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực:
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 47-HĐBT NGÀY 5-3-1987
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BỘ NĂNG LƯỢNG

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;

Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước số 782-NQ/HĐNN7 ngày 16-2-1987 phê chuẩn việc thành lập Bộ Năng lượng.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Bộ Năng lượng là cơ quan của Hội đồng Bộ trưởng chịu trách nhiệm thống nhất quản lý việc phát triển ngành năng lượng (trước mắt trực tiếp quan lý điện và than) trong phạm vi cả nước theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; bảo đảm đáp ứng ngày càng đầy đủ về điện và than cho nền kinh tế, cho xuất khẩu, phục vụ đời sống nhân dân và nhu cầu cho quốc phòng.

Điều 2. Bộ Năng lượng có nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước đối với ngành năng lượng, cụ thể là:

1. Căn cứ vào đường lối và chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng các quy hoạch, các kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của ngành năng lượng trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định; tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch ấy.

2. Xây dựng các dự án pháp luật, các chính sách, chế độ, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, chính sách về sản xuất, phân phối điện và cung ứng than trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành hoặc tự mình ban hành theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng.

3. Xây dựng các dự đoán về phát triển khoa học và kỹ thuật của ngành năng lượng trước mắt chủ yếu là điện và than; thống nhất quản lý việc thực hiện đường lối, chính sách về khoa học và kỹ thuật, về công tác nghiên cứu, phát triển khoa học và kỹ thuật của ngành năng lượng; chỉ đạo việc áp dụng những thành tựu về khoa học và những tiến bộ kỹ thuật vào ngành năng lượng trong cả nước.

4. Trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định hệ thống tổ chức của ngành năng lượng; xây dựng các tiêu chuẩn, chính sách, chế độ đối với cán bộ, nhân viên toàn ngành; đào tạo, bồi dưỡng hoặc đề ra nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công nhân viên ngành năng lượng.

5. Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về kinh tế, về khoa học và kỹ thuật của ngành năng lượng theo đường lối, chính sách của Đảng và những quy định của Nhà nước về quan hệ với nước ngoài.

6. Phát huy quyền chủ động sản xuất – kinh doanh của các cơ sở, chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị trực thuộc bảo đảm thực hiện những nhiệm vụ và kế hoạch Nhà nước; sử dụng có hiệu quả cán bộ, lao động, tiền vốn, vật tư, thiết bị được Nhà nước giao.

Hướng dẫn và kiểm tra các ngành, các địa phương, các cơ sở trong cả nước về những vấn đề thuộc chức năng quản lý Nhà nước của ngành năng lượng nhằm bảo đảm chấp hành nghiêm chỉnh thống nhất những công việc thuộc nội dung quản lý của ngành.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Năng lượng chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng về toàn bộ các lĩnh vực công tác được giao.

Giúp việc Bộ trưởng có một số Thứ trưởng được phân công phụ trách từng lĩnh vực công tác, trong đó có một Thứ trưởng thứ nhất.

Điều 4. Tổ chức bộ máy giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trước mắt gồm có:

1. Vụ Kế hoạch

2. Vụ Khoa học kỹ thuật

3. Vụ Tổ chức cán bộ

4. Vụ Lao động tiền lương

5. Vụ Tài chính kế toán

6. Vụ Xây dựng cơ bản

7. Vụ Hợp tác quốc tế

8. Ban Thanh tra

9. Ban Giám sát điện năng.

10. Văn phòng.

Các vụ, ban không tổ chức phòng, thực hiện chế độ làm việc trực tiếp giữa Vụ trưởng (Trưởng ban) với các chuyên viên.

Văn phòng Bộ có thể tổ chức một số phòng như phòng hành chính, quản trị, tổng hợp.

Bộ trưởng Bộ Năng lượng chịu trách nhiệm quy định cụ thể nhiệm vụ, lề lối làm việc và biên chế của các vụ, ban, văn phòng theo quy định chung của Nhà nước.

Điều 5. Đối với các tổ chức sản xuất, kinh doanh, sự nghiệp, nghiên cứu khoa học của hai Bộ Điện lực và Mỏ và than (cũ), Bộ trưởng Bộ Năng lượng có trách nhiệm sắp xếp lại trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định hoặc tự quyết định, nếu là tổ chức thuộc thẩm quyền của Bộ.

Điều 6. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ban hành. Nghị định số 105-HĐBT ngày 26-9-1983 về thành lập Ban Năng lượng của Chính phủ và những quy định trong các văn bản trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 7. Bộ trưởng Bộ Năng lượng, Thủ trưởng các ngành, các cấp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Năng lượng”