Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Nghị định 54/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/CP ngày 20/3/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan

Nghị định

của Chính phủ số 54/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 7năm 1998
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/CP
ngày 20 tháng 3 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chínhtrong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;

Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 2 năm 1990;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.Nay sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan.

Điều 2.Sửa đổi, bổ sung Điều 1 và Điều 5 thuộc Chương I Nghị địnhsố 16/CP.

1/Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

”Điều 1.

1- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan bao gồm:

a) Vi phạm các quy định về thủ tục hải quan;

b) Vi phạm các quy định về giám sát, kiểm tra, kiểm soát hải quan;

c) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hoặc quá cảnh đối với hàng hoá, hành lý, bưu phẩm, bưu kiện, ngoại hối, tiền Việt Nam và những vật phẩm khác (dưới đây gọi chung là hàng hoá, vật phẩm) và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam;

d) Hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, vật phẩm qua biên giới Việt Nam chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

2- Cá nhân, tổ chức quy định tại Điều 5 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan đều bị xử phạt theo quy định của Nghị định này và Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ban hành ngày 06 tháng 7 năm 1995.

3-Việc nhầm lẫn trong quá trình gửi hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu sẽ không bị coi là vi phạm hành chính khi người gửi hàng hoặc đại diện hợp pháp của người gửi hàng thông báo đầy đủ với cơ quan Hải quan trướckhiHải quan kiểm tra hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu. Quy định này không áp dụng đối với hàng hoá, vật phẩm là ma tuý, vũ khí, tài liệu phản động”.

2/ Điều 5 được bổ sung và chia thành hai điều như sau:

”Điều 5a.Những trường hợp không xử lý vi phạm hành chính:

Hàng hóa, vật phẩm, phương tiện vận tải đưa vào Việt Nam do bị hoả hoạn, thiên tai, địch họa, sự kiện bất ngờ, trong tình thế khẩn thiết đều phải khai báo Hải quan theo quy định của pháp luật;phải đưa hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vận tải đó ra khỏi Việt Nam sau khicác yếu tố nêu trên được khắc phục.

Điều 5b.áp dụng mức phạt tiền và hình thức phạt bổ sung.

1- Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền giảm xuống nhưng không được dưới mức tối thiểu của khung phạt tiền; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có thể tăng cao nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung phạt tiền.

Việc xem xét áp dụng mức xử phạt cụ thể phải căn cứ vào tình tiết giảm nhẹ hay tăng nặngquy định tại Điều 7 và Điều 8 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, theo nguyên tắc có lợi cho đương sự.

2- Hình thức phạt bổ sung và biện pháp hành chính khác phải được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính”.

Điều 3.Sửa đổi, bổ sung các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 thuộc Chương II Nghị định số 16/CP.

1/ Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 6. Vi phạm các quy định về thời gian khai báo, làm thủ tục hảiquan:

1- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục hải quan đúng thời hạn quy định của pháp luật.

2- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời gian đi và đến của phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật;

b) Tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vận tải không đúng thời gian ghi trong giấy phép, tờ khai hải quan hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật”.

2/ Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 7.Vi phạm quy định về niêm phong và áp tải hải quan.

1- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không bảo quản nguyên vẹn niêm phong hải quan kho hàng hoá, hàng hoá, bao gói, vật phẩm, phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

2- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tự ý mở niêm phong hải quan hoặc di chuyển phương tiện vận tải, hàng hoá, vật phẩm do Hải quan áp tải hoặc quy định không được di chuyển khi niêm phong.

3- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tự ý mở niêm phong hải quan để thay đổi chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, kiểu dáng công nghiệp, xuất xứ, nhãn hiệu hàng hoá (eticket), vật phẩm mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu tự ý tiêu thụ số hàng hoá, vật phẩm đã thay đổi thì ngoài việc phạt tiền còn phải hoàn lại số tiền tương ứng với trị giá hàng hoá, vật phẩm đã tự ý tiêu thụ.

4- Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này nếu dẫn đến thất thu tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử phạt theo các quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu”.

3/ Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 8 .Vi phạm quy định về trao đổi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới.

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Mang qua biên giới hàng hoá, vật phẩm không đúng với khai báo hải quan;

b) Mang qua biên giới hàng hoá, vật phẩm không đúng tuyến đường và cửa khẩu quy định;

c) Mang qua biên giới không khai báo hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm mang vượt định lượng quy định củaNhà nước;

d) Mang qua biên giới hàng hoá, vật phẩm thuộc diện Nhà nước không cho phép trao đổi.

2-Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu số hàng hoá, vật phẩm mang qua biên giới vượt quá tiêu chuẩn quy định không khai báo hải quan có trị giá trên 10.000.000 đồng.

3- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi mang qua biên giới hàng hoá, vật phẩm thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4- Vi phạm quy định tại các điểmb, c, d khoản 1, khoản 2 vàkhoản 3 Điều này, ngoài việc phạt tiền còn bị tịch thu hàng hoá, vật phẩm là tang vật vi phạm.

Trường hợp hàng hoá, vật phẩm vi phạm gây ô nhiễm môi trường thì buộc phải đưa ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu huỷ”.

4/ Điều 9 được sửa đổi và chia thành hai điều.

Điều 9a. Vi phạm quy định vềxuất khẩu, nhập khẩu quà biếu:

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu quà biếu không đúng với khai báo hải quan.

2. Phạt tiền từ500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu quà biếu trái với quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu.

3.Cá nhân, tổ chức vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này, ngoài việc bị phạt tiền còn bị buộc đưa ra khỏi Việt Nam hoặc không được xuất khẩu số hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu trái quy định của Nhà nước; nếu tang vật, phương tiện vi phạm là hàng hoá, vật phẩm cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện thì bị tịch thu.

4. Trường hợp người nhận quà biếu không được thông báo trước hoặc có nghi ngờ về nội dung thực của hàng hoá, vật phẩm mình được nhận thì được Hải quan cho xem hàng hoá trước khi khai báo hải quan, nếu người nhận quà biếu yêu cầu. Việc xem trước hàng hoá phải chịu sự giám sát của Hải quan.

Điều 9b.Vi phạm quy định về hành lý xuất khẩu, nhập khẩu.

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hành lý không khai báo hoặc khai báo không đúng theo quy định của khai báo hải quan.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không khai báo hải quan khi xuất khẩu hành lý trái với các quy định của Nhà nước về chính sách xuất khẩu;

b) Không khai báo hải quan khi nhập khẩu hành lý mà Nhà nước cấm nhập khẩu.

3. Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này thì không được xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào Việt Nam số hành lý trái quy định của pháp luật vềxuất khẩu, nhập khẩu, hoặc bị tịch thu nếuhàng hoá, vật phẩm thuộc diện cấm xuất khẩu, nhập khẩu”.

5/ Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 10. Vi phạm quy định về tài sản di chuyển, tài sản thừa kế xuất khẩu, nhập khẩu:

Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không khai báo hải quan khi xuất khẩu, nhập khẩu tài sản di chuyển, tài sản thừa kế thuộc diện Nhà nước không cho xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

Trong trường hợp tài sản di chuyển, tài sản thừa kế là ngoại tệ, kim khí quý, đá quý khi xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6/ Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 11. Vi phạm quy định về kiểm soát hải quan:

1- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Tự ý lên, xuống phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra hải quan;

b) Không dừng phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam đúng địa điểm quy định để làm thủ tục hải quan;

2- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về quản lý hải quan khi đưa tàu biển vận chuyển hàng xuất khẩu, nhập khẩu trên các tuyến đường quốc tế vào trái cảng Việt Nam.

3- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Tự ý cặp mạn tàu, thuyền chở hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan;

b) Không chấp hành hiệu lệnh của Hải quan khi di chuyển phương tiện vận tải trong khu vực kiểm soát hải quan;

c) Không thực hiện yêu cầu mở nơi cất giữ hàng hoá để Hải quan kiểm tra.

4- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Đưa vào khu vực kiểm soát hải quan hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc di chuyển phương tiện vận tải chở hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu trong khu vực kiểm soát hải quan mà không đủ giấy tờ hợp pháp;

b) Chứa chấp, mua bán, vận chuyển hàng hoá, vật phẩm có nguồn gốc nhập khẩu trái phép trong khu vực kiểm soát hải quan;

c)Điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam khôngđúng tuyến đường, cửa khẩu quy định;

d) Bốc dỡ hàng hoá không đúng cảng đích ghi trong vận đơn không có lý do xác đáng.

5- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Tẩu tán hoặc vứt bỏ hàng hoá, vật phẩm để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát hải quan.

b) Ngăn cản việc áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính của Hải quan hoặc đánh tráo, tẩu tán tang vật vi phạm hành chính về hải quan đã bị phát hiện, tạm giữ mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Tự ý xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa, tiêu thụ hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh đang chịu sự kiểm tra, giám sát Hải quan.

6- Ngoài việc phạt tiền, còn bị phạt bổ sung hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Buộc rời khỏiphương tiện vận tải nếu vi phạm điểm a khoản 1; điểm a khoản 3 Điều này;

b) Buộc dừng phương tiện vận tải và thực hiện yêu cầu kiểm tra của Hải quan nếu vi phạm điểm b khoản 1; điểm b, c khoản 3 Điều này;

c) Tịch thu tang vật vi phạm đối với các vi phạm quy định tại điểm b khoản 4;khoản 5 Điều này;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trong vòng 30 ngày, nếu tái phạm quy định tại điểm a, c khoản 4 vàkhoản 5 Điều này.

7/Điều 12 được bổ sung, sửa đổi và chia thành 3 điều như sau:

Điều 12a.Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan.

1- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong cácvi phạm sau đây:

a) Không xuất trình các giấy tờ liên quan đến việc xác định tính hợp pháp của hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh;

b) Không đưa hàng hoá, vật phẩm nhập khẩu đến đúng địa điểm quy định để làm thủ tục hải quan.

2- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Mua, bán, chuyển nhượng hàng hoá, vật phẩm thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế quan không đúng quy định;

b) Tự ý thay đổi bao bì hàng hoá, vật phẩm đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan;

c) Tự ý sử dụng hàng hoá, vật phẩm được giao chủ hàng quản lý chờ làm thủ tục hải quan.

3- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm không đúng nội dung giấy phép;

b) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm không đúng với khai báo hải quan về số lượng, trọng lượng, chất lượng, mã hàng, chủng loại, trị giá, xuất xứ hàng hoá;

c) Thay đổi hình thức, cấu tạo, tính chất hàng hoá để hợp thức hoá việc xuất khẩu, nhập khẩu;

d) Đánh tráo hàng hoá, vật phẩm đã kiểm tra hải quan với hàng hoá, vật phẩm chưa kiểm tra hải quan;

4- Vi phạm quy định tại điểm a khoản 2; điểm b, c khoản 3 Điều này, dẫn đến thất thu tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử phạt theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

5- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm trái với quy định về ưu đãi miễn trừ hải quan;

b) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm trái với quy định của Nhà nước về viện trợ nhân đạo;

c) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu hoặc danh mục hàng cấm nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm giả mạo xuất xứ Việt Nam;

e) Đưa hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vận tải vào Việt Nam khi chưa được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

g) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không có giấy phép theo quy định;

h) Chuyển nhượng giấy phép hoặc văn bản thay thế giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;

i) Giả mạo giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

6- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự:

a) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người;

b) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường sống, lây lan dịch bệnh.

7- Ngoài việc phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị phạt bổ sung hoặc có thể bị áp dụng các biện pháp sau đây:

a) Tịch thu hàng hoá, vật phẩm nếu vi phạm quy định tại điểm d khoản 3;khoản 5 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 30 ngày đến 90 ngày đối với một trong các vi phạm quy định tại điểm a, c khoản 3; điểm h, i khoản 5 Điều này nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.

c) Buộc đưa ra khỏi Việt Nam nếu vi phạm điểm a khoản 3 mà hàng hoá nhập khẩu là thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất vi phạm tiêu chuẩn kỹ thuật chung;

d) Buộc đưa ra khỏi Việt Nam trong vòng từ7 đến 15 ngày hoặc tiêu huỷ tang vật, phương tiện vi phạm nếu vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.

8- Đối với những vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này, sau khi thi hành xong quyết định xử phạt, hàng hoá được giải quyết như sau:

a) Hàng là nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu, hàng đi theo chương trình đầu tư nước ngoài, hàng hoá nhập khẩu theo nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức – ODA‘, nếu nhập thừa so với khai báo hải quan nhưng có trong hợp đồng, giấy phép thì được trừ lùi vào hợp đồng, giấy phép; nếu chậm giấy phép thì được gia hạn nộp giấy phép trong vòng 60 ngày kể từ ngày đăng ký làm thủ tục hải quan. Quá 60 ngày không xin được giấy phép thì buộc phải tái xuất.

Trường hợp nhập thừa so với khai báo hải quan, không có trong hợp đồng, giấy phép mà không có lý do chính đáng thì tịch thu sung công quỹ.

b) Hàng tạm nhập, tái xuất: nếu nhập khẩu thừa so với khai báo hải quan, nhưng có trong hợp đồng hoặc giấy phép thì được trừ lùi vào hợp đồng, giấy phép; nếu không có trong hợp đồng hoặc giấy phép mà không có lý do chính đáng thì tịch thu sung công quỹ.

c) Hàng khuyến mại xuất khẩu, nhập khẩu thừa so với khai báo hải quan đều bị tịch thu sung công quỹ.

d) Hàng hóa nhập khẩu theo nguồn viện trợ không hoàn lại, khi nhập khẩu mà chưa có giấy phép, hoặc không đúng với thoả thuận viện trợ hàng hóa thì được gia hạn nộp giấy phép theo quy định taị điểm a khoản này, hoặc được bổ sung thoả thuận viện trợ hàng hóa khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Nếu hàng hóa thuộc diện viện trợ khẩn cấp thìTổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định việc giải toả hàng.

e) Hàng hoá, vật phẩm chờ tái xuất hoặc chờ đưa ra khỏi Việt Nam, không thuộc diện hàng cấmthì được gửi kho ngoại quan theo Quy chế gửi hàng vào kho ngoại quan.

Điều 12b.Vi phạm quy chế quản lý kho ngoại quan.

1- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Đưa hàng hoá vào kho ngoại quan không đúng khai báo hải quan;

b) Vi phạm Quy chếquản lý kho ngoại quan.

2- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đưa hàng hoá, vật phẩm cấm gửi kho ngoai quan vào kho ngoại quan, đồng thờibuộc đưa hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam trong vòng 10 ngày.

Điều 12c. Vi phạm Quy chế về quản lý hải quan đối với hàng gia công xuất khẩu và nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

1- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm Quy chế quản lý hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và gia công xuất khẩu.

2- Vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này dẫn đến thất thu tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử phạt theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu”.

Điều 4. Bổ sung, sửa đổi Điều 16 và Điều 17 Chương III Nghị định số 16/CP.

1/ Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

”Điều 16.

1- Thủ trưởng trực tiếp của nhân viên Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.

2- Trưởng Hải quan cửa khẩu, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng. Đối với hành vi vi phạm quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì xử phạt theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

c) Tịch thu tang vật và phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng;

3- Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng. Đối với hành vi vi phạm quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì xử phạt theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính và quyết định xử lý tiêu huỷ hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, văn hoá phẩm độc hại;

d) Tước quyền sử dụng; thu hồi giấy phép hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

2/ Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

”Điều 17.

1- Đối với hành vi có mức phạt tiền trên 20.000.000 đồng, Cục trưởng Cục Hải quan cấp tỉnh, thành phố chuyển hồ sơ kèm theo tang vật đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định xử phạt, đồng thời báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

2- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hải quan xảy ra trên đất liền, vùng lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc địa bàn quản lý của Hải quan nơi nào thì Hải quan ở nơi đó có trách nhiệm xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này.

3- ở những địa điểm dọc biên giới quốc gia, nơi chưa có tổ chức Hải quan thì thủ trưởng đơn vị bộ đội Biên phòng đóng tại địa điểm đó, chiến sĩ Biên phòng đang thi hành công vụ được quyền xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan theo quy định tại mục 3, Điều 3 của Nghị định này.

4-Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Cảnh sát kinh tế, Quản lý thị trường khi phát hiện hàng hoá, vật phẩm có nguồn gốc nhập khẩu trái phép, hàng hoá quá cảnh, tạm nhập, tái xuất tiêu thụ trái phép trên thị trường Việt Nam, thì xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 11, sửa đổi, thuộc Điều 3 Nghị định này; điểm a khoản 2; điểm h, i khoản 5 Điều 12a sửa đổi, thuộc Điều 3 Nghị định này”.

Điều 5.Sửa đổi, bổ sung Điều 27 chương V Nghị định 16/CP như sau:

”Điều 27 . Xử lý đối với trường hợp hàng hoá, vật phẩm nhập khẩu quá thời hạn làm thủ tục hải quan hoặc buộc phải đưa ra khỏi Việt Nam hoặc tái xuất:

1- Hàng hoá, vật phẩm nhập khẩu quá 90 ngày kể từ thời hạn cuối cùng phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật và đã được cơ quan Hải quan thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, sau 30 ngày không có người đến làm thủ tục hải quan thì bị sung công quỹ Nhà nước.

Hàng hoá, vật phẩm không xác định được chủ sở hữu, quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng mà không có người đến nhận thì bị sung công quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ. Quy định này không áp dụng đối với hàng hoá, vật phẩm mau hỏng hoặc ảnh hưởng đến sức khoẻ, môi trường.

2- Mọi trường hợp hàng hóa, vật phẩm theo quy định phải tái xuất, hoặc buộc phải đưa ra khỏi Việt Nam, nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Hải quan mà đương sự không thi hành sẽ bị sung công quỹ hoặc tiêu huỷ.

Điều 6.Sửa đổi, bổ sung Điều 31 và 32 chương VI Nghị định số 16/CP .

1/ Điều 31 được sửa đổi như sau:

Điều 31.Khiếu nại quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính.

1- Cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22 của Nghị định 16/CP về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan thì cá nhân, tổ chức hoặc người đại diện hợp pháp của họ được quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của người ra Quyết định áp dụng các biện pháp này.

2- Người có thẩm quyền khi nhận được khiếu nại có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại trong vòng 5 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

3- Nếu người khiếu nạikhông đồng ý việc giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này thì có quyền khởi kiện tại Toà Hành chính”.

2/ Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:

” Điều 32.Khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

1- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại với người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.

2- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, người đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại.

Trường hợpkhông đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đó thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, hoặc khởi kiện tại Toà Hành chính.

Trường hợp người bị xử phạt khiếu nại với cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người đã ra Quyết định xử phạt có trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại vừa gửi khiếu nại đến cấp trên trực tiếp của người ra quyết định xử phạt hành chính, vừa khởi kiện tại Toà Hành chính thì việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Toà Hành chính. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ vi phạm sang Toà Hành chính có thẩm quyền để giải quyết.

3- Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Hải quan cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch tỉnh, Cục trưởng Hải quan tỉnh) được gửi cho chính người đã ra quyết định xử phạt giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch tỉnh hoặc Cục trưởng cục Hải quan tỉnh thì có quyền gửi khiếu nại đến Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, hoặc khởi kiện tại Toà Hành chính.

Nếu người khiếu nại chỉ khiếu nại với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xem xét, kết luận và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại. Trong trường hợp kết luận đó khác với quyết định của Chủ tịch tỉnh, Cục trưởng Hải quan tỉnh thì trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kết luận, Chủ tịch tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phải xem xét, thay đổi quyết định của mình theo kết luận của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Nếu Chủ tịch tỉnh không đồng ý với kết luận của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan, thì Chủ tịch tỉnh khiếu nại lên Tổng Thanh tra Nhà nước. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Tổng Thanh tra Nhà nước xem xét và ra quyết định xử lý về khiếu nại. Quyết định của Tổng Thanh tra Nhà nước là quyết định cuối cùng.

Trường hợp người khiếu nại vừa gửi khiếu nại đếnTổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan, vừa khởi kiện tại Toà Hành chính, thì Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan chuyển hồ sơ sang Toà Hành chính có thẩm quyền để xét xử.

4- Việc khiếu nại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không làm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.

5- Trường hợp người giải quyết khiếu nại ra quyết định thay đổi hình thức, mức độ, biện pháp xử phạt, huỷ quyết định xử phạt thì đồng thời raquyết định việc bồi thường, bồi hoàn thiệt hại trực tiếp (nếu có) theo quy định của pháp luật”.

Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định bồi thường, bồi hoàn thì họ có thể yêu cầu Toà án giải quyết.

Điều 7.Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 8. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các đoàn thể, tổ chức xã hội ở Trung ương, Chủ tịch Uỷban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Thuộc tính văn bản
Nghị định 54/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/CP ngày 20/3/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan
Cơ quan ban hành: Chính phủ Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 54/1998/NĐ-CP Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 21/07/1998 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Hải quan , Vi phạm hành chính
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Nghị định

của Chính phủ số 54/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 7năm 1998
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/CP
ngày 20 tháng 3 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chínhtrong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;

Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 2 năm 1990;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.Nay sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan.

Điều 2.Sửa đổi, bổ sung Điều 1 và Điều 5 thuộc Chương I Nghị địnhsố 16/CP.

1/Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

”Điều 1.

1- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan bao gồm:

a) Vi phạm các quy định về thủ tục hải quan;

b) Vi phạm các quy định về giám sát, kiểm tra, kiểm soát hải quan;

c) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hoặc quá cảnh đối với hàng hoá, hành lý, bưu phẩm, bưu kiện, ngoại hối, tiền Việt Nam và những vật phẩm khác (dưới đây gọi chung là hàng hoá, vật phẩm) và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam;

d) Hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, vật phẩm qua biên giới Việt Nam chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

2- Cá nhân, tổ chức quy định tại Điều 5 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan đều bị xử phạt theo quy định của Nghị định này và Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ban hành ngày 06 tháng 7 năm 1995.

3-Việc nhầm lẫn trong quá trình gửi hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu sẽ không bị coi là vi phạm hành chính khi người gửi hàng hoặc đại diện hợp pháp của người gửi hàng thông báo đầy đủ với cơ quan Hải quan trướckhiHải quan kiểm tra hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu. Quy định này không áp dụng đối với hàng hoá, vật phẩm là ma tuý, vũ khí, tài liệu phản động”.

2/ Điều 5 được bổ sung và chia thành hai điều như sau:

”Điều 5a.Những trường hợp không xử lý vi phạm hành chính:

Hàng hóa, vật phẩm, phương tiện vận tải đưa vào Việt Nam do bị hoả hoạn, thiên tai, địch họa, sự kiện bất ngờ, trong tình thế khẩn thiết đều phải khai báo Hải quan theo quy định của pháp luật;phải đưa hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vận tải đó ra khỏi Việt Nam sau khicác yếu tố nêu trên được khắc phục.

Điều 5b.áp dụng mức phạt tiền và hình thức phạt bổ sung.

1- Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền giảm xuống nhưng không được dưới mức tối thiểu của khung phạt tiền; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có thể tăng cao nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung phạt tiền.

Việc xem xét áp dụng mức xử phạt cụ thể phải căn cứ vào tình tiết giảm nhẹ hay tăng nặngquy định tại Điều 7 và Điều 8 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, theo nguyên tắc có lợi cho đương sự.

2- Hình thức phạt bổ sung và biện pháp hành chính khác phải được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính”.

Điều 3.Sửa đổi, bổ sung các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 thuộc Chương II Nghị định số 16/CP.

1/ Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 6. Vi phạm các quy định về thời gian khai báo, làm thủ tục hảiquan:

1- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục hải quan đúng thời hạn quy định của pháp luật.

2- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời gian đi và đến của phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật;

b) Tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vận tải không đúng thời gian ghi trong giấy phép, tờ khai hải quan hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật”.

2/ Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 7.Vi phạm quy định về niêm phong và áp tải hải quan.

1- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không bảo quản nguyên vẹn niêm phong hải quan kho hàng hoá, hàng hoá, bao gói, vật phẩm, phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

2- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tự ý mở niêm phong hải quan hoặc di chuyển phương tiện vận tải, hàng hoá, vật phẩm do Hải quan áp tải hoặc quy định không được di chuyển khi niêm phong.

3- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tự ý mở niêm phong hải quan để thay đổi chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, kiểu dáng công nghiệp, xuất xứ, nhãn hiệu hàng hoá (eticket), vật phẩm mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu tự ý tiêu thụ số hàng hoá, vật phẩm đã thay đổi thì ngoài việc phạt tiền còn phải hoàn lại số tiền tương ứng với trị giá hàng hoá, vật phẩm đã tự ý tiêu thụ.

4- Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này nếu dẫn đến thất thu tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử phạt theo các quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu”.

3/ Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 8 .Vi phạm quy định về trao đổi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới.

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Mang qua biên giới hàng hoá, vật phẩm không đúng với khai báo hải quan;

b) Mang qua biên giới hàng hoá, vật phẩm không đúng tuyến đường và cửa khẩu quy định;

c) Mang qua biên giới không khai báo hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm mang vượt định lượng quy định củaNhà nước;

d) Mang qua biên giới hàng hoá, vật phẩm thuộc diện Nhà nước không cho phép trao đổi.

2-Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu số hàng hoá, vật phẩm mang qua biên giới vượt quá tiêu chuẩn quy định không khai báo hải quan có trị giá trên 10.000.000 đồng.

3- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi mang qua biên giới hàng hoá, vật phẩm thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4- Vi phạm quy định tại các điểmb, c, d khoản 1, khoản 2 vàkhoản 3 Điều này, ngoài việc phạt tiền còn bị tịch thu hàng hoá, vật phẩm là tang vật vi phạm.

Trường hợp hàng hoá, vật phẩm vi phạm gây ô nhiễm môi trường thì buộc phải đưa ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu huỷ”.

4/ Điều 9 được sửa đổi và chia thành hai điều.

Điều 9a. Vi phạm quy định vềxuất khẩu, nhập khẩu quà biếu:

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu quà biếu không đúng với khai báo hải quan.

2. Phạt tiền từ500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu quà biếu trái với quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu.

3.Cá nhân, tổ chức vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này, ngoài việc bị phạt tiền còn bị buộc đưa ra khỏi Việt Nam hoặc không được xuất khẩu số hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu trái quy định của Nhà nước; nếu tang vật, phương tiện vi phạm là hàng hoá, vật phẩm cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện thì bị tịch thu.

4. Trường hợp người nhận quà biếu không được thông báo trước hoặc có nghi ngờ về nội dung thực của hàng hoá, vật phẩm mình được nhận thì được Hải quan cho xem hàng hoá trước khi khai báo hải quan, nếu người nhận quà biếu yêu cầu. Việc xem trước hàng hoá phải chịu sự giám sát của Hải quan.

Điều 9b.Vi phạm quy định về hành lý xuất khẩu, nhập khẩu.

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hành lý không khai báo hoặc khai báo không đúng theo quy định của khai báo hải quan.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không khai báo hải quan khi xuất khẩu hành lý trái với các quy định của Nhà nước về chính sách xuất khẩu;

b) Không khai báo hải quan khi nhập khẩu hành lý mà Nhà nước cấm nhập khẩu.

3. Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này thì không được xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào Việt Nam số hành lý trái quy định của pháp luật vềxuất khẩu, nhập khẩu, hoặc bị tịch thu nếuhàng hoá, vật phẩm thuộc diện cấm xuất khẩu, nhập khẩu”.

5/ Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 10. Vi phạm quy định về tài sản di chuyển, tài sản thừa kế xuất khẩu, nhập khẩu:

Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không khai báo hải quan khi xuất khẩu, nhập khẩu tài sản di chuyển, tài sản thừa kế thuộc diện Nhà nước không cho xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

Trong trường hợp tài sản di chuyển, tài sản thừa kế là ngoại tệ, kim khí quý, đá quý khi xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6/ Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 11. Vi phạm quy định về kiểm soát hải quan:

1- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Tự ý lên, xuống phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra hải quan;

b) Không dừng phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam đúng địa điểm quy định để làm thủ tục hải quan;

2- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về quản lý hải quan khi đưa tàu biển vận chuyển hàng xuất khẩu, nhập khẩu trên các tuyến đường quốc tế vào trái cảng Việt Nam.

3- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Tự ý cặp mạn tàu, thuyền chở hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan;

b) Không chấp hành hiệu lệnh của Hải quan khi di chuyển phương tiện vận tải trong khu vực kiểm soát hải quan;

c) Không thực hiện yêu cầu mở nơi cất giữ hàng hoá để Hải quan kiểm tra.

4- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Đưa vào khu vực kiểm soát hải quan hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc di chuyển phương tiện vận tải chở hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu trong khu vực kiểm soát hải quan mà không đủ giấy tờ hợp pháp;

b) Chứa chấp, mua bán, vận chuyển hàng hoá, vật phẩm có nguồn gốc nhập khẩu trái phép trong khu vực kiểm soát hải quan;

c)Điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam khôngđúng tuyến đường, cửa khẩu quy định;

d) Bốc dỡ hàng hoá không đúng cảng đích ghi trong vận đơn không có lý do xác đáng.

5- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Tẩu tán hoặc vứt bỏ hàng hoá, vật phẩm để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát hải quan.

b) Ngăn cản việc áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính của Hải quan hoặc đánh tráo, tẩu tán tang vật vi phạm hành chính về hải quan đã bị phát hiện, tạm giữ mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Tự ý xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa, tiêu thụ hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh đang chịu sự kiểm tra, giám sát Hải quan.

6- Ngoài việc phạt tiền, còn bị phạt bổ sung hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Buộc rời khỏiphương tiện vận tải nếu vi phạm điểm a khoản 1; điểm a khoản 3 Điều này;

b) Buộc dừng phương tiện vận tải và thực hiện yêu cầu kiểm tra của Hải quan nếu vi phạm điểm b khoản 1; điểm b, c khoản 3 Điều này;

c) Tịch thu tang vật vi phạm đối với các vi phạm quy định tại điểm b khoản 4;khoản 5 Điều này;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trong vòng 30 ngày, nếu tái phạm quy định tại điểm a, c khoản 4 vàkhoản 5 Điều này.

7/Điều 12 được bổ sung, sửa đổi và chia thành 3 điều như sau:

Điều 12a.Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan.

1- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong cácvi phạm sau đây:

a) Không xuất trình các giấy tờ liên quan đến việc xác định tính hợp pháp của hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh;

b) Không đưa hàng hoá, vật phẩm nhập khẩu đến đúng địa điểm quy định để làm thủ tục hải quan.

2- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Mua, bán, chuyển nhượng hàng hoá, vật phẩm thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế quan không đúng quy định;

b) Tự ý thay đổi bao bì hàng hoá, vật phẩm đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan;

c) Tự ý sử dụng hàng hoá, vật phẩm được giao chủ hàng quản lý chờ làm thủ tục hải quan.

3- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm không đúng nội dung giấy phép;

b) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm không đúng với khai báo hải quan về số lượng, trọng lượng, chất lượng, mã hàng, chủng loại, trị giá, xuất xứ hàng hoá;

c) Thay đổi hình thức, cấu tạo, tính chất hàng hoá để hợp thức hoá việc xuất khẩu, nhập khẩu;

d) Đánh tráo hàng hoá, vật phẩm đã kiểm tra hải quan với hàng hoá, vật phẩm chưa kiểm tra hải quan;

4- Vi phạm quy định tại điểm a khoản 2; điểm b, c khoản 3 Điều này, dẫn đến thất thu tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử phạt theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

5- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm trái với quy định về ưu đãi miễn trừ hải quan;

b) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm trái với quy định của Nhà nước về viện trợ nhân đạo;

c) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu hoặc danh mục hàng cấm nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm giả mạo xuất xứ Việt Nam;

e) Đưa hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vận tải vào Việt Nam khi chưa được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

g) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không có giấy phép theo quy định;

h) Chuyển nhượng giấy phép hoặc văn bản thay thế giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;

i) Giả mạo giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

6- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự:

a) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người;

b) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường sống, lây lan dịch bệnh.

7- Ngoài việc phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị phạt bổ sung hoặc có thể bị áp dụng các biện pháp sau đây:

a) Tịch thu hàng hoá, vật phẩm nếu vi phạm quy định tại điểm d khoản 3;khoản 5 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 30 ngày đến 90 ngày đối với một trong các vi phạm quy định tại điểm a, c khoản 3; điểm h, i khoản 5 Điều này nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.

c) Buộc đưa ra khỏi Việt Nam nếu vi phạm điểm a khoản 3 mà hàng hoá nhập khẩu là thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất vi phạm tiêu chuẩn kỹ thuật chung;

d) Buộc đưa ra khỏi Việt Nam trong vòng từ7 đến 15 ngày hoặc tiêu huỷ tang vật, phương tiện vi phạm nếu vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.

8- Đối với những vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này, sau khi thi hành xong quyết định xử phạt, hàng hoá được giải quyết như sau:

a) Hàng là nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu, hàng đi theo chương trình đầu tư nước ngoài, hàng hoá nhập khẩu theo nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức – ODA‘, nếu nhập thừa so với khai báo hải quan nhưng có trong hợp đồng, giấy phép thì được trừ lùi vào hợp đồng, giấy phép; nếu chậm giấy phép thì được gia hạn nộp giấy phép trong vòng 60 ngày kể từ ngày đăng ký làm thủ tục hải quan. Quá 60 ngày không xin được giấy phép thì buộc phải tái xuất.

Trường hợp nhập thừa so với khai báo hải quan, không có trong hợp đồng, giấy phép mà không có lý do chính đáng thì tịch thu sung công quỹ.

b) Hàng tạm nhập, tái xuất: nếu nhập khẩu thừa so với khai báo hải quan, nhưng có trong hợp đồng hoặc giấy phép thì được trừ lùi vào hợp đồng, giấy phép; nếu không có trong hợp đồng hoặc giấy phép mà không có lý do chính đáng thì tịch thu sung công quỹ.

c) Hàng khuyến mại xuất khẩu, nhập khẩu thừa so với khai báo hải quan đều bị tịch thu sung công quỹ.

d) Hàng hóa nhập khẩu theo nguồn viện trợ không hoàn lại, khi nhập khẩu mà chưa có giấy phép, hoặc không đúng với thoả thuận viện trợ hàng hóa thì được gia hạn nộp giấy phép theo quy định taị điểm a khoản này, hoặc được bổ sung thoả thuận viện trợ hàng hóa khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Nếu hàng hóa thuộc diện viện trợ khẩn cấp thìTổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định việc giải toả hàng.

e) Hàng hoá, vật phẩm chờ tái xuất hoặc chờ đưa ra khỏi Việt Nam, không thuộc diện hàng cấmthì được gửi kho ngoại quan theo Quy chế gửi hàng vào kho ngoại quan.

Điều 12b.Vi phạm quy chế quản lý kho ngoại quan.

1- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Đưa hàng hoá vào kho ngoại quan không đúng khai báo hải quan;

b) Vi phạm Quy chếquản lý kho ngoại quan.

2- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đưa hàng hoá, vật phẩm cấm gửi kho ngoai quan vào kho ngoại quan, đồng thờibuộc đưa hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam trong vòng 10 ngày.

Điều 12c. Vi phạm Quy chế về quản lý hải quan đối với hàng gia công xuất khẩu và nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

1- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm Quy chế quản lý hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và gia công xuất khẩu.

2- Vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này dẫn đến thất thu tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử phạt theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu”.

Điều 4. Bổ sung, sửa đổi Điều 16 và Điều 17 Chương III Nghị định số 16/CP.

1/ Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

”Điều 16.

1- Thủ trưởng trực tiếp của nhân viên Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.

2- Trưởng Hải quan cửa khẩu, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng. Đối với hành vi vi phạm quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì xử phạt theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

c) Tịch thu tang vật và phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng;

3- Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng. Đối với hành vi vi phạm quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì xử phạt theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính và quyết định xử lý tiêu huỷ hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, văn hoá phẩm độc hại;

d) Tước quyền sử dụng; thu hồi giấy phép hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

2/ Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

”Điều 17.

1- Đối với hành vi có mức phạt tiền trên 20.000.000 đồng, Cục trưởng Cục Hải quan cấp tỉnh, thành phố chuyển hồ sơ kèm theo tang vật đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định xử phạt, đồng thời báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

2- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hải quan xảy ra trên đất liền, vùng lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc địa bàn quản lý của Hải quan nơi nào thì Hải quan ở nơi đó có trách nhiệm xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này.

3- ở những địa điểm dọc biên giới quốc gia, nơi chưa có tổ chức Hải quan thì thủ trưởng đơn vị bộ đội Biên phòng đóng tại địa điểm đó, chiến sĩ Biên phòng đang thi hành công vụ được quyền xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan theo quy định tại mục 3, Điều 3 của Nghị định này.

4-Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Cảnh sát kinh tế, Quản lý thị trường khi phát hiện hàng hoá, vật phẩm có nguồn gốc nhập khẩu trái phép, hàng hoá quá cảnh, tạm nhập, tái xuất tiêu thụ trái phép trên thị trường Việt Nam, thì xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 11, sửa đổi, thuộc Điều 3 Nghị định này; điểm a khoản 2; điểm h, i khoản 5 Điều 12a sửa đổi, thuộc Điều 3 Nghị định này”.

Điều 5.Sửa đổi, bổ sung Điều 27 chương V Nghị định 16/CP như sau:

”Điều 27 . Xử lý đối với trường hợp hàng hoá, vật phẩm nhập khẩu quá thời hạn làm thủ tục hải quan hoặc buộc phải đưa ra khỏi Việt Nam hoặc tái xuất:

1- Hàng hoá, vật phẩm nhập khẩu quá 90 ngày kể từ thời hạn cuối cùng phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật và đã được cơ quan Hải quan thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, sau 30 ngày không có người đến làm thủ tục hải quan thì bị sung công quỹ Nhà nước.

Hàng hoá, vật phẩm không xác định được chủ sở hữu, quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng mà không có người đến nhận thì bị sung công quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ. Quy định này không áp dụng đối với hàng hoá, vật phẩm mau hỏng hoặc ảnh hưởng đến sức khoẻ, môi trường.

2- Mọi trường hợp hàng hóa, vật phẩm theo quy định phải tái xuất, hoặc buộc phải đưa ra khỏi Việt Nam, nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Hải quan mà đương sự không thi hành sẽ bị sung công quỹ hoặc tiêu huỷ.

Điều 6.Sửa đổi, bổ sung Điều 31 và 32 chương VI Nghị định số 16/CP .

1/ Điều 31 được sửa đổi như sau:

Điều 31.Khiếu nại quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính.

1- Cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22 của Nghị định 16/CP về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan thì cá nhân, tổ chức hoặc người đại diện hợp pháp của họ được quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của người ra Quyết định áp dụng các biện pháp này.

2- Người có thẩm quyền khi nhận được khiếu nại có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại trong vòng 5 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

3- Nếu người khiếu nạikhông đồng ý việc giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này thì có quyền khởi kiện tại Toà Hành chính”.

2/ Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:

” Điều 32.Khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

1- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại với người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.

2- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, người đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại.

Trường hợpkhông đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đó thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, hoặc khởi kiện tại Toà Hành chính.

Trường hợp người bị xử phạt khiếu nại với cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người đã ra Quyết định xử phạt có trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại vừa gửi khiếu nại đến cấp trên trực tiếp của người ra quyết định xử phạt hành chính, vừa khởi kiện tại Toà Hành chính thì việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Toà Hành chính. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ vi phạm sang Toà Hành chính có thẩm quyền để giải quyết.

3- Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Hải quan cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch tỉnh, Cục trưởng Hải quan tỉnh) được gửi cho chính người đã ra quyết định xử phạt giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch tỉnh hoặc Cục trưởng cục Hải quan tỉnh thì có quyền gửi khiếu nại đến Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, hoặc khởi kiện tại Toà Hành chính.

Nếu người khiếu nại chỉ khiếu nại với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xem xét, kết luận và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại. Trong trường hợp kết luận đó khác với quyết định của Chủ tịch tỉnh, Cục trưởng Hải quan tỉnh thì trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kết luận, Chủ tịch tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phải xem xét, thay đổi quyết định của mình theo kết luận của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Nếu Chủ tịch tỉnh không đồng ý với kết luận của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan, thì Chủ tịch tỉnh khiếu nại lên Tổng Thanh tra Nhà nước. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Tổng Thanh tra Nhà nước xem xét và ra quyết định xử lý về khiếu nại. Quyết định của Tổng Thanh tra Nhà nước là quyết định cuối cùng.

Trường hợp người khiếu nại vừa gửi khiếu nại đếnTổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan, vừa khởi kiện tại Toà Hành chính, thì Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan chuyển hồ sơ sang Toà Hành chính có thẩm quyền để xét xử.

4- Việc khiếu nại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không làm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.

5- Trường hợp người giải quyết khiếu nại ra quyết định thay đổi hình thức, mức độ, biện pháp xử phạt, huỷ quyết định xử phạt thì đồng thời raquyết định việc bồi thường, bồi hoàn thiệt hại trực tiếp (nếu có) theo quy định của pháp luật”.

Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định bồi thường, bồi hoàn thì họ có thể yêu cầu Toà án giải quyết.

Điều 7.Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 8. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các đoàn thể, tổ chức xã hội ở Trung ương, Chủ tịch Uỷban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Nghị định 54/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/CP ngày 20/3/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan”