NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 44/2008/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 04 NĂM 2008
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 198/2004/NĐ-CP
NGÀY 03 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 6 vào Điều 11 như sau:
“3. Trong trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghi định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.
6. Các dự án đang hoạt động và đang được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất cao hơn quy định của Nghị định này thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi đó cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Được miễn tiền sử dụng đất đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:
“1. Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đầu tư:
a) Được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:
– Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đã quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này thì không áp dụng theo quy định này.
b) Được giảm 30% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:
– Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Được giảm 20% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:
– Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tự không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, lĩnh vực ưu đãi đầu tư; danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này.”
Điều 2. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ Tài chính hướng dẫn những nội dung vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện về miễn, giảm tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiến nghị./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 44/2008/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 04 NĂM 2008
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 198/2004/NĐ-CP
NGÀY 03 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 6 vào Điều 11 như sau:
“3. Trong trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghi định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.
6. Các dự án đang hoạt động và đang được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất cao hơn quy định của Nghị định này thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi đó cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Được miễn tiền sử dụng đất đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:
“1. Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đầu tư:
a) Được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:
– Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đã quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này thì không áp dụng theo quy định này.
b) Được giảm 30% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:
– Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Được giảm 20% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:
– Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tự không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, lĩnh vực ưu đãi đầu tư; danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này.”
Điều 2. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ Tài chính hướng dẫn những nội dung vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện về miễn, giảm tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiến nghị./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.