NGHị địNH
CủA HộI đồNG Bộ TRưởNG Số 19-HĐBT NGàY 17-1-1992
QUY địNH CHI TIếT Về GIảM THUế, MIễN NôNG NGHIệP
HộI đồNG Bộ TRưởNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25-2-1983 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung Pháp lệnh thuế nông nghiệp ngày 30-1-1989 của Hội đồng Nhà nước,
NGHị địNH:
Điều 1. – Việc xét quyết định giảm thuế, miễn thuế trong trường hợp bị thiên tai, địch hoạ, mùa màng bị thiệt hại nặng phải căn cứ vào sản lượng thu hoạch thực tế so với mức sản lượng tính thuế trên toàn bộ diện tích đất chịu thuế của tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Việc quyết định giảm thuế cho hộ xã viên, tập đoàn viên nhận khoán hoặc hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp căn cứ vào tỷ lệ thiệt hại theo tỷ lệ đã quy định tại điểm a, điều 8, Nghị định 52-HĐBT ngày 27-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng.
Đối với trường hợp đất cây trồng lâu năm, đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày được phân hạng đất tính thuế như đất trồng cây hàng năm thì việc xét giảm, miễn thuế được áp dụng theo quy định này.
Điều 2. – Thời hạn được miễn thuế nông nghiệp đối với đất mới khai hoang và đất phục hoá được tính từ vụ thu hoạch đầu tiên.
1. Thời hạn được miễn thuế nông nghiệp đối với đất mới khai hoang như sau:
a) Đối với đất trồng hàng năm: 3 năm. Riêng đối với đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy, ven biển: 5 năm.
b) Đối với đất trồng cây lâu năm, trừ đất trồng cây lấy gỗ: 3-4 năm.
2. Thời hạn được miễn thuế nông nghiệp đối với đất phục hoá như sau:
a) Đối với đất trồng cây hàng năm: 1 năm. Riêng đối với miền núi, đầm lầy và ven biển: 3 năm.
b) Đối với đất trồng cây lâu năm kể cả trồng lại mới, trừ đất trồng cây lấy gỗ: 2-3 năm.
Điều 3. – Trong trường hợp thiên tai địch hoạ mà mùa màng bị thiệt hại nặng, thuế nông nghiệp được xét và quyết định giảm hoặc miễn đối với vụ thu hoạch đó.
Điều 4.– Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ năm thuế nông nghiệp 1992.
Những quy định trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 5. – Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo việc thi hành Nghị định này.
NGHị địNH
CủA HộI đồNG Bộ TRưởNG Số 19-HĐBT NGàY 17-1-1992
QUY địNH CHI TIếT Về GIảM THUế, MIễN NôNG NGHIệP
HộI đồNG Bộ TRưởNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25-2-1983 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung Pháp lệnh thuế nông nghiệp ngày 30-1-1989 của Hội đồng Nhà nước,
NGHị địNH:
Điều 1. – Việc xét quyết định giảm thuế, miễn thuế trong trường hợp bị thiên tai, địch hoạ, mùa màng bị thiệt hại nặng phải căn cứ vào sản lượng thu hoạch thực tế so với mức sản lượng tính thuế trên toàn bộ diện tích đất chịu thuế của tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Việc quyết định giảm thuế cho hộ xã viên, tập đoàn viên nhận khoán hoặc hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp căn cứ vào tỷ lệ thiệt hại theo tỷ lệ đã quy định tại điểm a, điều 8, Nghị định 52-HĐBT ngày 27-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng.
Đối với trường hợp đất cây trồng lâu năm, đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày được phân hạng đất tính thuế như đất trồng cây hàng năm thì việc xét giảm, miễn thuế được áp dụng theo quy định này.
Điều 2. – Thời hạn được miễn thuế nông nghiệp đối với đất mới khai hoang và đất phục hoá được tính từ vụ thu hoạch đầu tiên.
1. Thời hạn được miễn thuế nông nghiệp đối với đất mới khai hoang như sau:
a) Đối với đất trồng hàng năm: 3 năm. Riêng đối với đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy, ven biển: 5 năm.
b) Đối với đất trồng cây lâu năm, trừ đất trồng cây lấy gỗ: 3-4 năm.
2. Thời hạn được miễn thuế nông nghiệp đối với đất phục hoá như sau:
a) Đối với đất trồng cây hàng năm: 1 năm. Riêng đối với miền núi, đầm lầy và ven biển: 3 năm.
b) Đối với đất trồng cây lâu năm kể cả trồng lại mới, trừ đất trồng cây lấy gỗ: 2-3 năm.
Điều 3. – Trong trường hợp thiên tai địch hoạ mà mùa màng bị thiệt hại nặng, thuế nông nghiệp được xét và quyết định giảm hoặc miễn đối với vụ thu hoạch đó.
Điều 4.– Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ năm thuế nông nghiệp 1992.
Những quy định trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 5. – Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo việc thi hành Nghị định này.
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.