BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-————— Số: 19/KH-BGDĐT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————————— Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG
TRONG TRƯỜNG HỌC NĂM 2014
Thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông; Chỉ thị số 52/2007/CT-BGDĐT ngày 31/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường công tác giáo dục an toàn giao thông trong các cơ sở giáo dục; Chương trình phối hợp số 235/CTPH/UBATGTQG-BGDĐT ngày 05/8/2013 giữa Ủy ban ATGT Quốc gia và Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác giáo dục ATGT trong trường học giai đoạn 2013-2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch triển khai công tác giáo dục an toàn giao thông trong trường học năm 2014 như sau:
I. Mục đích
1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục an toàn giao thông trong các cơ sở giáo dục, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ và giải pháp của ngành giáo dục được giao tại Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ.
2. Nâng cao nhận thức, ý thức khi tham gia giao thông trong học sinh, sinh viên năm 2014. Góp phần giảm thiểu vi phạm an toàn giao thông, tai nạn giao thông trong phạm vi cả nước.
II. Yêu cầu
1. Bám sát nội dung, yêu cầu của Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch triển khai công tác của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia năm 2014, kết hợp giáo dục chính khóa với các hoạt động ngoại khóa, lồng ghép giáo dục an toàn giao thông với các cuộc vận động, các phong trào thi đua lớn của Ngành và các hoạt động của nhà trường.
2. Tăng cường phối hợp, phát huy vai trò của các tổ chức trong trường, đặc biệt là các tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông cho học sinh, sinh viên.
3. Bổ sung, hoàn thiện các điều kiện đảm bảo cho công tác giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường; tăng cường các hình thức tổ chức như ứng dụng công nghệ thông tin, băng đĩa, phim ảnh, tiểu phẩm,… để nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục an toàn giao thông.
III. Nội dung phổ biến, tuyên truyền, giáo dục
1. Bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ
Giáo dục học sinh, sinh viên nắm vững các quy định của pháp luật khi tham gia giao thông, với các nội dung trọng tâm là:
a. Bậc mầm non
– Làm quen với một số phương tiện giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không.
– Ngồi trên xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy, tàu hỏa, thuyền an toàn; đi bộ an toàn.
– Tín hiệu giao thông đường bộ, biển báo hiệu giao thông đường bộ (biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh, biển chỉ dẫn) về mầu sắc, hình dạng, quy định.
b. Bậc tiểu học
– Đi bộ trên đường an toàn, đi bộ qua đường an toàn, đi xe đạp trên đường an toàn.
– Ngồi trên xe đạp, xe máy an toàn chấp hành nghiêm việc đội mũ bảo hiểm; an toàn khi đi ô tô, xe buýt.
– Hiệu lệnh của tín hiệu đèn giao thông, hiệu lệnh và chỉ dẫn của báo hiệu đường bộ, hiệu lệnh của CSGT; văn hóa khi tham gia giao thông.
c. Bậc trung học cơ sở
– Đi bộ qua đường ở nơi không có biển chỉ dẫn, đi xe đạp trên đường an toàn, qua đường ở nơi đường bộ giao nhau với đường sắt; điều khiển xe đạp điện an toàn; quy định về đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy và điều khiển xe đạp điện, xe máy điện an toàn.
– Hiệu lệnh của tín hiệu đèn giao thông, hiệu lệnh và chỉ dẫn của báo hiệu đường bộ, hiệu lệnh của CSGT; tình huống giao thông nguy hiểm, học sinh làm gì để phòng tránh tai nạn giao thông; văn hóa khi tham gia giao thông.
d. Bậc trung học phổ thông
– Độ tuổi của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy; quy định về đội mũ bảo hiểm khi ngồi xe mô tô, xe gắn máy, điều khiển xe đạp điện, xe máy điện.
– Các kỹ năng điều khiển xe đạp điện, xe máy điện an toàn.
– Nhận thức về tình hình TNGT, hậu quả của TNGT.
– Chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ, tình huống khi tham gia giao thông, phòng tránh TNGT, hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông; văn hóa khi tham gia giao thông.
e. Bậc đại học và trung cấp chuyên nghiệp
– Quy định về điều kiện được điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.
– Các kỹ năng điều khiển xe đạp điện, xe máy điện, xe mô tô và xe gắn máy an toàn và việc bắt buộc đội mũ bảo hiểm.
– Quy định về nồng độ cồn trong máu hoặc trong hơi thở khi điều khiển mô tô, xe gắn máy.
– Phổ biến cho học sinh, sinh viên các kiến thức về bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông; cảnh báo các lỗi vi phạm thường mắc phải, nguy cơ tai nạn và hậu quả phải gánh chịu khi vi phạm; văn hóa khi tham gia giao thông.
2. Bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt
Tuyên truyền, giáo dục học sinh, sinh viên thực hiện nghiêm túc quy định về việc bảo đảm an toàn giao thông đường sắt, đặc biệt là các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
– Phá hoại công trình đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt, tự ý di chuyển hoặc làm sai lệch các công trình, thiết bị báo hiệu, biển báo hiệu cố định trên đường sắt; treo, phơi, đặt vật làm che lấp hoặc làm sai lạc tín hiệu giao thông đường sắt; không vượt qua đường ngang khi đèn đỏ đã bật sáng, vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh, để vật chướng ngại, chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
– Không đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và các vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy; đi, đứng, nằm, ngồi trên đường sắt, ném đất, đá hoặc các vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống.
3. Bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa
– Tuyên truyền, giáo dục học sinh, sinh viên khi đi đò phải mặc áo phao hoặc sử dụng cặp phao, dụng cụ cứu sinh; chấp hành nghiêm túc các quy định về bảo đảm an toàn khi sử dụng phương tiện.
– Chỉ đạo, triển khai việc phòng tránh tai nạn đuối nước trong học sinh, sinh viên. Đặc biệt quan tâm vào mùa mưa và tổ chức cho học sinh, sinh viên khi đi tham quan, dã ngoại.
IV. Nhiệm vụ trọng tâm
1. Nhiệm vụ của các sở giáo dục và đào tạo
– Phối hợp với các ban, ngành liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành các quy định và điều kiện đảm bảo cho công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh, sinh viên.
– Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn triển khai đồng bộ các giải pháp tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông cho học sinh, sinh viên.
– Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trực thuộc triển khai thực hiện hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
– Chỉ đạo quyết liệt các nhà trường triển khai họp với phụ huynh học sinh để tuyên truyền, nhắc nhở, ký cam kết việc không giao xe máy cho học sinh khi chưa có giấy phép lái xe và cam kết đội mũ bảo hiểm cho học sinh khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông và điều khiển xe đạp điện, xe máy điện.
– Quy định cụ thể việc xử lý kỷ luật phù hợp với những trường hợp học sinh vi phạm an toàn giao thông để răn đe, giáo dục học sinh và thông báo cho tất cả phụ huynh biết để cùng thực hiện; giao cho giáo viên chủ nhiệm nhắc nhở, có hình thức kiểm tra, giám sát hàng ngày đối với học sinh, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường trong việc triển khai và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.
– Tổ chức tập huấn cho giáo viên; rà soát lại chương trình, nội dung, phương pháp, thời lượng giảng dạy về trật tự an toàn giao thông đang thực hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy định hiện hành.
– Tăng cường kiểm tra, đánh giá, đôn đốc thực hiện, kịp thời biểu dương, khen thưởng và xử lý kỷ luật nghiêm các trường hợp vi phạm.
2. Nhiệm vụ của cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
– Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa cho học sinh theo kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo.
– Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy an toàn giao thông trong trường học; lấy thái độ, hành vi về thực hiện an toàn giao thông của học sinh là tiêu chí đánh giá rèn luyện, xếp loại.
– Phụ huynh học sinh ký cam kết với nhà trường trong việc không giao xe máy cho học sinh khi chưa có giấy phép lái xe và đội mũ bảo hiểm cho học sinh khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông và điều khiển xe đạp điện, xe máy điện.
– Giao cho giáo viên chủ nhiệm nhắc nhở, có hình thức kiểm tra, giám sát hàng ngày đối với học sinh. Nhà trường chỉ đạo các tổ chức Đoàn, Đội tham gia công tác giáo dục an toàn giao thông và nắm bắt tình hình thực hiện các quy định về an toàn giao thông của học sinh; đưa các tình huống xảy ra khi tham gia giao thông để học sinh thảo luận và đề ra phương án giải quyết trong các giờ sinh hoạt lớp và các hoạt động ngoại khóa.
– Có quy định cụ thể việc đội mũ bảo hiểm và việc tuân thủ các quy tắc an toàn giao thông cho học sinh, xử lý kỷ luật phù hợp với những trường hợp vi phạm để răn đe, giáo dục học sinh và thông báo cho tất cả phụ huynh biết để cùng phối hợp thực hiện.
– Phối hợp với các ban, ngành liên quan của địa phương xây dựng mô hình “Cổng trường an toàn giao thông” và tổ chức các buổi phổ biến, tuyên truyền trực tiếp pháp luật về an toàn giao thông, tập trung vào các nội dung: các lỗi vi phạm thường gặp khi tham gia giao thông; nguyên nhân các vụ tai nạn, ùn tắc giao thông; các kỹ năng tham gia giao thông an toàn.
– Các trường trung học phổ thông triển khai quyết liệt không để xảy ra tình trạng học sinh không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe mô tô, xe gắn máy, tình trạng học sinh chưa đủ tuổi, chưa có giấy phép lái xe điều khiển xe mô tô, xe gắn máy; điều khiển xe đạp điện, xe máy điện an toàn và nhắc nhở học sinh mặc áo phao khi đi đò.
– Thực hiện nghiêm túc kế hoạch giảng dạy an toàn giao thông theo quy định, chỉ đạo giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông trong các môn học và các hoạt động của nhà trường.
– Phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn tổ chức hướng dẫn giao thông khu vực cổng trường giờ cao điểm; bố trí giờ học, giờ tan trường hợp lý để tránh ùn tắc giao thông; tùy điều kiện của trường, phối hợp với phụ huynh học sinh tổ chức xe đưa đón học sinh; vận động học sinh hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân; mở cổng trường để phụ huynh cào sân đưa đón học sinh.
3. Nhiệm vụ của cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp
– Quán triệt cán bộ, nhà giáo và học sinh, sinh viên thực hiện nghiêm túc quy định không uống rượu, bia trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông; quy định về đội mũ bảo hiểm, không điều khiển xe khi chưa có giấy phép lái xe.
– Vận động học sinh, sinh viên thực hiện các hành vi văn hóa khi tham gia giao thông gồm: tự giác chấp hành pháp luật về an toàn giao thông; chủ động nhường đường; thân thiện với người đồng hành; không nói tục, chửi bậy, không hút thuốc lá và vứt rác bừa bãi; không điều khiển phương tiện khi đã uống rượu, bia; hạn chế sử dụng còi nơi đông người; sẵn sàng giúp đỡ người bị tai nạn giao thông; mặc áo phao khi đi đò.
– Tuyên truyền sâu giáo dục an toàn giao thông trong tuần sinh hoạt công dân đầu năm học, đầu khóa học và cuối khóa học cho học sinh, sinh viên.
– Tổ chức các diễn đàn, tọa đàm chuyên đề về các hành vi bị cấm khi tham gia giao thông, về nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông và các kỹ năng tham gia giao thông an toàn; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, sân khấu hóa, viết bài, tuyên truyền qua phát thanh nội bộ về an toàn giao thông.
– Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên các báo Đoàn, Hội và Website của nhà trường.
– Chỉ đạo các đơn vị chức năng phối hợp với Đoàn thanh niên, Hội sinh viên thành lập các nhóm, đội thanh niên tình nguyện, thanh niên xung kích đảm bảo an toàn giao thông; tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông khu vực cổng trường và hoạt động tình nguyện của địa phương về an toàn giao thông.
– Thành lập ban chỉ đạo an toàn giao thông cấp trường đối với các nhà trường có số lượng từ 5.000 sinh viên trở lên, Ban chỉ đạo do một đồng chí trong Ban giám hiệu làm trưởng Ban, các thành viên là đại diện lãnh đạo các đơn vị liên quan và các tổ chức đoàn thể trong trường.
– Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông cho học sinh; đa dạng hoá, nâng cao chất lượng các hình thức giáo dục an toàn giao thông ngoại khoá cho học sinh như: tổ chức lễ ra quân, các hoạt động sân khấu hóa, hội thi tìm hiểu Luật giao thông đường bộ và lái xe mô tô an toàn…
4. Các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
– Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động và chỉ đạo, đôn đốc các sở, các nhà trường triển khai thực hiện.
– Biên soạn sửa đổi, bổ sung tài liệu giảng dạy ATGT chính khóa hiện hành cho phù hợp hơn về nội dung, lứa tuổi, cấp học và thời lượng giảng dạy của các cấp học, để đưa vào giảng dạy sau năm 2015 theo lộ trình xây dựng chương trình và sách giáo khoa mới của Bộ.
– Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ phụ trách công tác giáo dục an toàn giao thông; tập huấn cho giáo viên, sinh viên của các trường (khoa) sư phạm, giáo viên các trường THCS, THPT về tài liệu giáo dục ATGT ngoại khóa.
– Tiếp tục đẩy mạnh cuộc thi “Giao thông thông minh” trên Internet cho học sinh tiểu học và THCS.
– Phối hợp với Ủy ban ATGT quốc gia, Cục C67 – Bộ Công an tổ chức hội thi tìm hiểu Luật giao thông đường bộ và lái xe mô tô an toàn cho HSSV các trường ĐH, CĐ, TCCN (03 khu vực).
– Kiểm tra, đánh giá, đôn đốc một số cơ sở giáo dục về công tác giáo dục ATGT trong trường học trong toàn quốc; phối hợp với các cơ quan chức năng và các tổ chức triển khai đồng bộ các hoạt động tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường.
– Phối hợp với Văn phòng Ủy ban ATGT Quốc gia biên soạn sách tham khảo về văn hóa giao thông cho học sinh tiểu học và học sinh phổ thông; biên soạn và in ấn tờ rơi, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, đĩa tuyên truyền ATGT trong trường học; phát động và tổ chức Hội thi tìm hiểu Luật giao thông đường bộ và lái xe mô tô an toàn cho học sinh, sinh viên các trường ĐH, CĐ, TCCN (03 khu vực).
– Phối hợp với Quỹ Phòng chống thương vong châu Á, Quỹ Toyota Việt Nam, Công ty Honda Việt Nam và Công ty Yamaha Việt Nam… triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục ATGT trong nhà trường cho các cấp học.
– Phối hợp với Ủy ban ATGT Quốc gia tổ chức cuộc thi “An toàn cùng xe đạp điện, xe máy điện” cho học sinh, sinh viên.
– Chỉ đạo, hướng dẫn các nhà trường triển khai công tác giáo dục ATGT trong HSSV đầu năm học 2014-2015 và trong dịp tết nguyên đán, nghỉ hè, kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ, trong các thời gian cao điểm…
– Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải, Ban QLDA an toàn giao thông – Bộ Giao thông Vận tải xây dựng và triển khai dự án ATGT trên các Quốc lộ phía Nam Việt Nam, vốn vay Jica.
– Phối hợp với Cục C67 – Bộ Công an và Ủy ban ATGT Quốc gia tổ chức thí điểm đưa nội dung giáo dục ATGT vào hoạt động ngoại khóa cho học sinh lớp 12, HSSV các trường ĐH, CĐ, TCCN và những HSSV này sẽ được cấp giấy chứng nhận.
V. Tổ chức thực hiện
1. Giao Vụ Công tác học sinh, sinh viên – Bộ Giáo dục và Đào tạo: Giúp Bộ trưởng đôn đốc, phối hợp thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp tình hình báo cáo lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia theo quy định; làm đầu mối và đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo ký kết hợp đồng, thanh lý hợp đồng và dự toán kinh phí giáo dục an toàn giao thông năm 2014 với đại diện Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia; Ký các văn bản ghi nhớ với Quỹ Phòng chống thương vong châu Á, Công ty Yamaha Việt Nam trong việc phối hợp thực hiện về giáo dục ATGT năm 2014…
2. Giao Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo: chịu trách nhiệm giám sát chi tiêu các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo về nội dung công việc theo đúng quy định của Nhà nước.
3. Các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục đưa nội dung chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông vào nội quy nhà trường và là một trong các nội dung đánh giá thi đua năm học. Biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông; xử lý nghiêm những tập thể và cá nhân vi phạm.
4. Các sở giáo dục và đào tạo xây dựng kế hoạch, chỉ đạo các trường trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo tình hình và kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo qua Vụ Công tác học sinh, sinh viên trước 30/6 và 15/12/2014.
5. Các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện; báo cáo tình hình và kết quả thực hiện các nội dung trên về Bộ Giáo dục và Đào tạo qua Vụ Công tác HSSV trước ngày 30/6 và 15/12/2014.
Nơi nhận:
– Bộ trưởng (để b/c); – UBATGTQG (để b/c); – Các Sở GD&ĐT (để th/h); – Các Đại học, học viện (để th/h); – Các trường ĐH, CĐ, TCCN (để th/h); – Các Vụ: GDMN, GDTH, GDTrH, GDTX, GDCN, GDĐH (để th/h); – Văn phòng Bộ; – Lưu VT, Vụ CTHSSV. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Trần Quang Quý |
Reviews
There are no reviews yet.