ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH ——-
Số: 108/KH-UBND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Ninh Bình, ngày 31 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 của tỉnh Ninh Bình, như sau:
I. CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
– Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, về công tác dân số trong tình hình mới;
– Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới;
– Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
– Quyết định số 588/QĐ-TTg, ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”;
– Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ Y tế về việc Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
– Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh uỷ Ninh Bình thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới;
– Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 09/4/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.
II. THỰC TRẠNG MỨC SINH TẠI TỈNH NINH BÌNH
1. Thực trạng mức sinh
Mức sinh thay thế có vai trò quan trọng trong việc ổn định quy mô dân số, cơ cấu dân số, nâng cao chất lượng số và nguồn nhân lực cho phát triển đất nước. Nếu mức sinh giảm xuống thấp đến dưới mức 1,35 con/phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, điều này sẽ dẫn đến dân số suy giảm, thiếu nguồn lao động, giai đoạn cơ cấu dân số “vàng” ngắn lại và già hóa dân số diễn ra nhanh. Nếu mức sinh tăng lên tới mức từ 2,3 con trở lên/phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, quy mô dân số sẽ ở mức cao, điều này sẽ gây áp lực lớn đối với các lĩnh vực y tế, giáo dục, lao động, việc làm… rất bất lợi đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và cơ cấu nhân khẩu học của đất nước nói chung cũng như của tỉnh nói riêng trong tương lai.
Duy trì mức sinh thay thế và giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, địa phương sẽ góp phần ổn định quy mô dân số, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng dân số và nguồn lực cho phát triển ở mỗi địa phương và trong toàn tỉnh.
Trong những năm qua, được sự quan tâm, lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, sự ủng hộ của mọi tầng lớp Nhân dân, công tác Dân số – Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) của tỉnh đã được triển khai đồng bộ và đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân trong tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay công tác dân số của tỉnh còn nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là mục tiêu giảm sinh trên địa bàn tỉnh trong những năm qua. Từ năm 2010 đến năm 2011: số con trung bình của một người phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ của tỉnh Ninh Bình thấp hơn so với mức sinh thay thế: năm 2010: 1,88 con; năm 2011: 1,86 con. Tuy nhiên từ năm 2012 đến nay mức sinh tăng trở lại, cao hơn so với mức sinh thay thế: năm 2012: 2,66 con và đến năm 2019 giảm xuống còn 2,46 con1. Theo Điều tra biến động dân số vào thời điểm 1/4 hằng năm, Ninh Bình là một trong 33 tỉnh có mức sinh cao trong toàn quốc và tổng tỷ suất sinh (TFR) trung bình trong 5 năm (2015-2019) là 2,62 con2.
Giữa khu vực thành thị và nông thôn có sự khác biệt về mức sinh. Ở khu vực thành thị mức sinh luôn ở thấp hơn so với khu vực nông thôn: Năm 2011, số con trung bình của một người phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở khu vực thành thị là 1,69 con, khu vực nông thôn: 1,9 con; năm 2019: số con trung bình của một người phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở khu vực thành thị: 2,26 con và khu vực nông thôn là 2,51 con. Tỷ lệ tăng dân số bình quân từ năm 2011 đến năm 2019 là 1,13%. Tỷ suất sinh thô có xu hướng tăng, năm 2011: 13,10‰, năm 2019: 16,90‰;3
Tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai (BPTT) trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm nhẹ: năm 2016: 68,09%, năm 2017: 67,11%, năm 2018: 65,8% và năm 2019: 66,25%. Tỷ lệ sinh con thứ 3 hằng năm tăng: năm 2016: 18,35%, năm 2019: 29,25%4.
2. Nguyên nhân mức sinh tăng
Tại một số địa phương, đơn vị, cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa thấy hết vai trò, tầm quan trọng và tính chất khó khăn, phức tạp, lâu dài của công tác dân số nhất là trong giai đoạn hiện nay nên chưa thực sự quan tâm, chưa quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo. Công tác phối kết hợp của một số cơ quan, ban ngành trong việc tổ chức thực hiện công tác dân số chưa được thường xuyên, hiệu quả chưa cao;
Chế tài xử lý vi phạm chính sách dân số chưa đủ mạnh, vì vậy một số cán bộ, đảng viên còn vi phạm (sinh con thứ 3 trở lên) làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác vận động quần chúng nhân dân thực hiện chính sách dân số. Một số vấn đề mới nảy sinh chưa có quy phạm pháp luật để điều chỉnh, gây khó khăn trong công tác quản lý và thực thi pháp luật (xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức không phải là đảng viên vi phạm chính sách dân số). Bên cạnh đó, một số cán bộ, đảng viên thiếu tinh thần gương mẫu trong thực hiện chính sách dân số đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục nhân dân thực hiện chính sách về dân số.
Tâm lý, tập quán trọng nam hơn nữ, muốn có đông con, phải có con trai để nối dõi, phát triển dòng tộc, phụng dưỡng tuổi già tồn tại trong ý thức hệ của một bộ phận không nhỏ nhân dân, kể cả một số cán bộ, đảng viên. Đây là những khó khăn thách thức lớn ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác dân số.
Công tác truyền thông, vận động về dân số mặc dù đã có sự đổi mới về nội dung, hình thức, nhưng cơ bản vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhất là ở vùng sâu, vùng xa, các xã khó khăn, đặc thù; Các thông điệp truyền thông chưa kịp chuyển đổi phù hợp với biến động mức sinh của từng vùng, từng nhóm đối tượng. Chính sách và nguồn lực đầu tư chưa tính đến đặc thù mức sinh của từng địa phương, chưa tạo được sự chủ động, quan tâm của cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc thực hiện chính sách sinh đủ hai con. Đội ngũ cán bộ dân số xã và cộng tác viên thường xuyên biến động, trình độ, năng lực và kinh nghiệm công tác còn hạn chế.
Đối tượng được hưởng chính sách miễn phí phương tiện tránh thai bị thu hẹp. Bên cạnh đó nguồn tiếp thị xã hội chưa đáp ứng nhu cầu của đối tượng về chủng loại, sản phẩm. Nhất là dịch vụ cung cấp các biện pháp tránh thai lâm sàng chưa được triển khai rộng rãi nên ảnh hưởng đến nhu cầu tiếp cận và sử dụng các biện pháp tránh thai của các đối tượng.
Ngân sách của Nhà nước đầu tư cho công tác dân số, nhất là ở tuyến huyện và tuyến xã còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, đặc biệt là kinh phí cho hoạt động truyền thông.
III. MỤC TIÊU
– Đến năm 2025 đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con) trên địa bàn toàn tỉnh.
– Từ năm 2026 trở đi, duy trì một cách vững chắc mức sinh thay thế trên địa bàn toàn tỉnh.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc và cụ thể hơn nữa vai trò quan trọng của việc giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, các địa phương và duy trì mức sinh thay thế trong việc góp phần ổn định quy mô dân số, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng dân số và nguồn lực cho phát triển ở mỗi địa phương và trong toàn tỉnh. Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện giảm sinh ở những địa phương có mức sinh còn cao, duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế, sinh đủ hai con ở những nơi có mức sinh thấp.
b) Trên cơ sở xác định hiện trạng và xu hướng mức sinh của địa phương, đơn vị để xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh của địa phương, đơn vị cho từng giai đoạn cụ thể hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế – mỗi gia đình, cặp vợ chồng nên sinh hai con.
Đưa mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống chỉ tiêu kinh tế – xã hội của địa phương; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương phù hợp với từng giai đoạn.
c) Cấp ủy đảng, chính quyền chủ trì, huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện. Thường xuyên giám sát, kiểm tra; đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương, đơn vị để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng thời kỳ.
d) Ban hành quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy cho tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho các địa phương, đơn vị với việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị, nhất là đối với người đứng đầu. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện quy định, đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên và trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
a) Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng các nội dung Chương trình hành động số 22-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới nhằm tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội. Đặc biệt tập trung tuyên truyền nội dung chuyển hướng chính sách về quy mô dân số từ tập trung vào nỗ lực giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh. Các huyện, thành phố phải thực hiện “vận động sinh ít con hơn ở nơi (xã, phường, thị trấn) có mức sinh còn cao, duy trì ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế và sinh thêm con ở những nơi mức sinh đã xuống thấp”.
b) Xây dựng các thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động phù hợp đối với từng khu vực có mức sinh khác nhau.
Đối với địa phương có mức sinh cao, tiếp tục thực hiện tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế – xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc. Tập trung tuyên truyền, vận động không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con. Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là các cặp vợ chồng đã sinh hai con và có ý định sinh thêm con. Khẩu hiệu vận động là “Dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”.
Đối với các địa phương đã đạt mức sinh thay thế và có mức sinh thấp, nội dung tuyên truyền, vận động tập trung vào lợi ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn, sinh ít con đối với sự phát triển kinh tế – xã hội, đối với gia đình và chăm sóc bố, mẹ khi về già. Tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt. Đối tượng tuyên truyền vận động chủ yếu là nam, nữ thanh niên chưa kết hôn; gia đình, cặp vợ chồng chưa sinh đủ hai con.
c) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú và thiết thực, phù hợp với văn hóa, tập quán từng nhóm đối tượng và từng vùng mức sinh. Nâng cao hiệu quả của truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội. Sử dụng hợp lý các loại hình văn hóa, văn nghệ, giải trí. Phát huy vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như: những người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, già làng, trưởng bản… Đặc biệt quan tâm đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực tiếp, nhất là các hoạt động truyền thông tại nhà, tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn/bản và tuyên truyên viên của các ngành, đoàn thể cơ sở. Duy trì và tăng cường tính hiệu quả các đợt cao điểm truyền thông, vận động và cung cấp dịch vụ dân số/sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn toàn tỉnh và tập trung chú trọng tại các địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
d) Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục. Mục tiêu của giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản phải đảm bảo trang bị có hệ thống cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản về cấu tạo, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở người, chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; định hình giá trị mỗi gia đình nên có hai con vì lợi ích gia đình và tương lai bền vững của đất nước. Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến tỉnh cho các đối tượng là giáo viên, nhân viên y tế học đường tham gia giảng dạy về dân số/Sức khỏe sinh sản. Thí điểm và từng bước mở rộng triển khai chương trình giáo dục dân số/sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường trong tình hình mới.
e) Thí điểm triển khai mở rộng thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết hôn. Chương trình phải bảo đảm cung cấp cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn các kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản liên quan trực tiếp đến cuộc sống vợ chồng; chăm sóc, nuôi dạy con, quản lý kinh tế gia đình; củng cố giá trị mỗi gia đình nên có hai con, nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
3. Điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định không còn phù hợp với mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đặc biệt là các quy định xử lý vi phạm chính sách dân số hiện hành.
Đề xuất ban hành quy định về việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.
b) Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phù hợp với đặc điểm mức sinh của các địa phương có mức sinh khác nhau.
– Đối với địa phương có mức sinh cao, tiếp tục áp dụng và nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích hiện hành như khuyến khích các cặp vợ chồng, gia đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên; hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, bao gồm phương tiện tránh thai; bồi dưỡng, hỗ trợ người thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, người vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình …
– Đối với các địa phương đã đạt mức sinh thay thế và có mức sinh thấp cần rà soát, nghiên cứu ban hành, thực hiện chính sách khuyến khích sinh đủ hai con, bãi bỏ các chính sách khuyến khích sinh ít con. Ở những địa phương đã có mức sinh dưới mức sinh thay thế thí điểm, mở rộng thực hiện các chính sách hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh con, nuôi dạy con; đồng thời có chính sách không khuyến khích kết hôn muộn, sinh con muộn và sinh ít con.
Các nhiệm vụ cần thực hiện:
+ Rà soát bãi bỏ các quy định của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cộng đồng liên quan đến mục tiêu giảm sinh, tiêu chí giảm sinh con thứ ba trở lên…
+ Sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con trên cơ sở phân tích, đánh giá tác động của các chính sách về lao động, việc làm, nhà ở; phúc lợi xã hội; giáo dục; y tế,… đến việc sinh ít con; xây dựng, triển khai các mô hình can thiệp thích hợp.
+ Nghiên cứu, ban hành các chính sách hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai con. Một số nội dung hỗ trợ, khuyến khích cần thí điểm như sau:
Hỗ trợ tư vấn, cung cấp dịch vụ hôn nhân và gia đình: Phát triển các câu lạc bộ kết bạn trăm năm, hỗ trợ nam, nữ thanh niên kết bạn; tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn; khuyến khích nam, nữ kết hôn trước 30 tuổi không kết hôn muộn và sớm sinh con, phụ nữ sinh con thứ hai trước 35 tuổi,…
Xây dựng môi trường, cộng đồng phù hợp với các gia đình nuôi con nhỏ. Thí điểm, nhân rộng các dịch vụ thân thiện với người lao động như đưa đón trẻ, trông trẻ, ngân hàng sữa mẹ, bác sỹ gia đình; bổ sung chính sách hỗ trợ để giảm gánh nặng chi phí nuôi con nhỏ, bảo đảm việc làm cho phụ nữ sau sinh; xây dựng môi trường phù hợp với phụ nữ nuôi con nhỏ ở nhóm đối tượng có điều kiện thấp… Chú trọng quy hoạch, xây dựng các điểm trông, giữ trẻ, nhà mẫu giáo, chăm sóc y tế phù hợp với điều kiện của bà mẹ, nhất là các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị.
Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai, sinh con và sinh đủ hai con: Tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sau sinh, phòng chống suy dinh dưỡng; tạo điều kiện trở lại nơi làm việc cho phụ nữ sau khi sinh con; miễn giảm các khoản đóng góp công ích theo hộ gia đình…
Hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con: mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở; ưu tiên vào các trường công lập, hỗ trợ chi phí giáo dục trẻ em; xây dựng mô hình quản lý, phát triển kinh tế gia đình; từng bước thí điểm các biện pháp tăng trách nhiệm đóng góp xã hội, cộng đồng đối với những trường hợp cá nhân không muốn kết hôn hoặc kết hôn quá muộn.
4. Mở rộng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan
a) Phổ cập dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người chưa kết hôn. Đảm bảo hỗ trợ phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách, vùng có mức sinh cao theo quy định. Tổ chức cung ứng các dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ thân thiện cho vị thành niên, thanh niên; công nhân khu công nghiệp. Tổ chức các hoạt động thúc đẩy tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc SKSS. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh và thị trường tổng thể phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ.
b) Xây dựng và triển khai các loại hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản. Củng cố và phát triển mạng lưới sàng lọc vô sinh; tích cực chuyển giao công nghệ hỗ trợ sinh sản. Thí điểm mô hình xã hội hóa dịch vụ dự phòng, sàng lọc vô sinh, ung thư đường sinh sản tại cộng đồng cho nhóm dân số trẻ đáp ứng nhu cầu và khả năng chi trả của người dân.
c) Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, vùng ven biển: Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ phù hợp; tư vấn kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc suy giảm chất lượng nòi giống.
5. Các nhiệm vụ và giải pháp khác
a) Đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng
Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại bảo đảm cho đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ hai con và tham gia cung cấp một số dịch vụ tới tận hộ gia đình. Đối với nơi có mức sinh thấp, khẩn trương tập huấn cho toàn bộ cộng tác viên, tuyên truyền viên về kiến thức, kỹ năng mới đáp ứng nhiệm vụ chuyển trọng tâm từ giảm sinh sang sinh đủ hai con.
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.
Đưa nội dung về điều chỉnh mức sinh vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
b) Nghiên cứu khoa học và hệ thống thông tin quản lý
Nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ về quy mô dân số, mức sinh trong mối quan hệ qua lại với phát triển kinh tế – xã hội; các nghiên cứu tác nghiệp về những giải pháp, can thiệp nhằm điều chỉnh mức sinh phù hợp cho từng giai đoạn và từng địa phương.
Củng cố, hoàn thiện hệ thống chỉ báo, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh. Đưa chỉ tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế – xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 – 2030. Thường xuyên cung cấp, thông tin về động thái dân số và thực trạng mức sinh cho các cơ quan chỉ đạo, điều hành ở tỉnh và các huyện, thành phố.
c) Học tập, trao đổi kinh nghiệm
Tổ chức học tập và trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh, giữa các huyện trong tỉnh về quy mô dân số và mức sinh, biện pháp điều chỉnh mức sinh, đặc biệt là tại các đơn vị đã đạt kết quả trong việc đạt và duy trì mức sinh thay thế.
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ, đánh giá việc thực hiện chương trình kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.
Sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình, nhất là đánh giá giai đoạn đầu của chương trình để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn tiếp theo.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác dân số theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Hằng năm, trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể, Sở Y tế xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định đảm bảo cho hoạt động của Kế hoạch; UBND các huyện, thành phố và UBND các xã/phường/thị trấn bố trí kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động của địa phương.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện
Kế hoạch được thực hiện từ năm 2020 đến năm 2030 và được chia làm 2 giai đoạn:
– Giai đoạn 2020 – 2025: Thực hiện giảm sinh ở những vùng có mức sinh cao, nâng mức sinh ở vùng có mức sinh thấp trên quan điểm mỗi gia đình sinh đủ hai con. Thí điểm và mở rộng mô hình khuyến khích cặp vợ chồng sinh đủ 2 con.
– Giai đoạn 2026 – 2030: Đánh giá, điều chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động.
2. Nhiệm vụ của các sở, ngành và địa phương
Các Sở, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể được giao, tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện kế hoạch này.
a) Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch hành động này trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan do các sở, ngành, đơn vị chủ trì thực hiện.
Tham mưu xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm và chịu trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị trong ngành Y tế tăng cường phối hợp, tham mưu với các đơn vị chức năng và Uỷ ban nhân dân cùng cấp để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2025 và tổng kết thực hiện vào cuối năm 2030.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
– Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí các nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch;
– Hướng dẫn, thực hiện việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về điều chỉnh mức sinh và các nội dung công tác dân số vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
c) Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chủ động đưa nội dung giáo dục về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản vào các trường học, xây dựng mạng lưới truyền thông, tư vấn về sức khỏe sinh sản cho học sinh và sinh viên… qua tích hợp, lồng ghép trong các môn học và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của các nhà trường theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
đ) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành và địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng ưu tiên, đặc biệt công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế để vận động, khuyến khích sinh đủ hai con.
e) Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh để đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, sức khỏe sinh sản; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về tuyên truyền công tác dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành.
g) Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan nghiên cứu, rà soát, chỉ đạo bổ sung chỉ tiêu điều chỉnh mức sinh vào hương ước, quy ước xây dựng gia đình, cơ quan, đơn vị, thôn bản, tổ dân phố văn hóa trong toàn tỉnh. Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá, công nhận làng, thôn, bản, cơ quan, đơn vị văn hóa gắn liền với tiêu chí sinh con theo đúng chính sách của Nhà nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các cơ sở xuất bản, kinh doanh các loại sách, báo, văn hoá phẩm đối với việc thực hiện quy định của pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến sai chính sách điều chỉnh mức sinh của Nhà nước; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
h) Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác dân số; tăng thời lượng, nâng cao chất lượng tin, bài, ảnh xây dựng các chuyên trang, chuyên mục với thời lượng thích hợp để tuyên truyền kết quả thực hiện chính sách dân số, kịp thời nêu gương những điển hình, nhân tố mới, đồng thời phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số.
i) Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế trong việc cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin số liệu về dân số, biến động dân số, điều tra đánh giá chất lượng dân số, mức tăng, giảm sinh trong toàn tỉnh theo quy định.
k) Các sở, ngành khác: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
l) Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các đoàn viên, hội viên về chương trình điều chỉnh mức sinh.
m) Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
Căn cứ vào Kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng kế hoạch thực hiện của địa phương, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; chỉ đạo các ban, ngành đoàn thể trên địa bàn và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác dân số tại địa phương, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định (qua cơ quan thường trực – Sở Y tế).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 của tỉnh Ninh Bình, UBND tỉnh yêu cầu các ban, sở, ngành, địa phương căn cứ vào nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận: – Bộ Y tế (B/c); – Thường trực Tỉnh ủy (B/c); – Lãnh đạo HĐND tỉnh; – Lãnh đạo UBND tỉnh; – Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh; – UBND các huyện, thành phố; – Lưu: VT, VP2, VP4, VP5, VP6. 5.Tr11_KHYT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
1 Niên giám Thống kê tỉnh Ninh Bình năm 2019 – Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình;
2 Quyết định số 2324/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 05/6/2020;
3 Niên giám Thống kê tỉnh Ninh Bình năm 2019 – Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình;
4 Báo cáo chuyên ngành hằng năm của Chi cục Dân số – KHHGĐ tỉnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH ——-
Số: 108/KH-UBND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Ninh Bình, ngày 31 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 của tỉnh Ninh Bình, như sau:
I. CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
– Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, về công tác dân số trong tình hình mới;
– Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới;
– Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
– Quyết định số 588/QĐ-TTg, ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”;
– Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ Y tế về việc Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
– Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh uỷ Ninh Bình thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới;
– Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 09/4/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.
II. THỰC TRẠNG MỨC SINH TẠI TỈNH NINH BÌNH
1. Thực trạng mức sinh
Mức sinh thay thế có vai trò quan trọng trong việc ổn định quy mô dân số, cơ cấu dân số, nâng cao chất lượng số và nguồn nhân lực cho phát triển đất nước. Nếu mức sinh giảm xuống thấp đến dưới mức 1,35 con/phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, điều này sẽ dẫn đến dân số suy giảm, thiếu nguồn lao động, giai đoạn cơ cấu dân số “vàng” ngắn lại và già hóa dân số diễn ra nhanh. Nếu mức sinh tăng lên tới mức từ 2,3 con trở lên/phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, quy mô dân số sẽ ở mức cao, điều này sẽ gây áp lực lớn đối với các lĩnh vực y tế, giáo dục, lao động, việc làm… rất bất lợi đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và cơ cấu nhân khẩu học của đất nước nói chung cũng như của tỉnh nói riêng trong tương lai.
Duy trì mức sinh thay thế và giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, địa phương sẽ góp phần ổn định quy mô dân số, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng dân số và nguồn lực cho phát triển ở mỗi địa phương và trong toàn tỉnh.
Trong những năm qua, được sự quan tâm, lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, sự ủng hộ của mọi tầng lớp Nhân dân, công tác Dân số – Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) của tỉnh đã được triển khai đồng bộ và đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân trong tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay công tác dân số của tỉnh còn nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là mục tiêu giảm sinh trên địa bàn tỉnh trong những năm qua. Từ năm 2010 đến năm 2011: số con trung bình của một người phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ của tỉnh Ninh Bình thấp hơn so với mức sinh thay thế: năm 2010: 1,88 con; năm 2011: 1,86 con. Tuy nhiên từ năm 2012 đến nay mức sinh tăng trở lại, cao hơn so với mức sinh thay thế: năm 2012: 2,66 con và đến năm 2019 giảm xuống còn 2,46 con1. Theo Điều tra biến động dân số vào thời điểm 1/4 hằng năm, Ninh Bình là một trong 33 tỉnh có mức sinh cao trong toàn quốc và tổng tỷ suất sinh (TFR) trung bình trong 5 năm (2015-2019) là 2,62 con2.
Giữa khu vực thành thị và nông thôn có sự khác biệt về mức sinh. Ở khu vực thành thị mức sinh luôn ở thấp hơn so với khu vực nông thôn: Năm 2011, số con trung bình của một người phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở khu vực thành thị là 1,69 con, khu vực nông thôn: 1,9 con; năm 2019: số con trung bình của một người phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở khu vực thành thị: 2,26 con và khu vực nông thôn là 2,51 con. Tỷ lệ tăng dân số bình quân từ năm 2011 đến năm 2019 là 1,13%. Tỷ suất sinh thô có xu hướng tăng, năm 2011: 13,10‰, năm 2019: 16,90‰;3
Tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai (BPTT) trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm nhẹ: năm 2016: 68,09%, năm 2017: 67,11%, năm 2018: 65,8% và năm 2019: 66,25%. Tỷ lệ sinh con thứ 3 hằng năm tăng: năm 2016: 18,35%, năm 2019: 29,25%4.
2. Nguyên nhân mức sinh tăng
Tại một số địa phương, đơn vị, cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa thấy hết vai trò, tầm quan trọng và tính chất khó khăn, phức tạp, lâu dài của công tác dân số nhất là trong giai đoạn hiện nay nên chưa thực sự quan tâm, chưa quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo. Công tác phối kết hợp của một số cơ quan, ban ngành trong việc tổ chức thực hiện công tác dân số chưa được thường xuyên, hiệu quả chưa cao;
Chế tài xử lý vi phạm chính sách dân số chưa đủ mạnh, vì vậy một số cán bộ, đảng viên còn vi phạm (sinh con thứ 3 trở lên) làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác vận động quần chúng nhân dân thực hiện chính sách dân số. Một số vấn đề mới nảy sinh chưa có quy phạm pháp luật để điều chỉnh, gây khó khăn trong công tác quản lý và thực thi pháp luật (xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức không phải là đảng viên vi phạm chính sách dân số). Bên cạnh đó, một số cán bộ, đảng viên thiếu tinh thần gương mẫu trong thực hiện chính sách dân số đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục nhân dân thực hiện chính sách về dân số.
Tâm lý, tập quán trọng nam hơn nữ, muốn có đông con, phải có con trai để nối dõi, phát triển dòng tộc, phụng dưỡng tuổi già tồn tại trong ý thức hệ của một bộ phận không nhỏ nhân dân, kể cả một số cán bộ, đảng viên. Đây là những khó khăn thách thức lớn ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác dân số.
Công tác truyền thông, vận động về dân số mặc dù đã có sự đổi mới về nội dung, hình thức, nhưng cơ bản vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhất là ở vùng sâu, vùng xa, các xã khó khăn, đặc thù; Các thông điệp truyền thông chưa kịp chuyển đổi phù hợp với biến động mức sinh của từng vùng, từng nhóm đối tượng. Chính sách và nguồn lực đầu tư chưa tính đến đặc thù mức sinh của từng địa phương, chưa tạo được sự chủ động, quan tâm của cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc thực hiện chính sách sinh đủ hai con. Đội ngũ cán bộ dân số xã và cộng tác viên thường xuyên biến động, trình độ, năng lực và kinh nghiệm công tác còn hạn chế.
Đối tượng được hưởng chính sách miễn phí phương tiện tránh thai bị thu hẹp. Bên cạnh đó nguồn tiếp thị xã hội chưa đáp ứng nhu cầu của đối tượng về chủng loại, sản phẩm. Nhất là dịch vụ cung cấp các biện pháp tránh thai lâm sàng chưa được triển khai rộng rãi nên ảnh hưởng đến nhu cầu tiếp cận và sử dụng các biện pháp tránh thai của các đối tượng.
Ngân sách của Nhà nước đầu tư cho công tác dân số, nhất là ở tuyến huyện và tuyến xã còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, đặc biệt là kinh phí cho hoạt động truyền thông.
III. MỤC TIÊU
– Đến năm 2025 đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con) trên địa bàn toàn tỉnh.
– Từ năm 2026 trở đi, duy trì một cách vững chắc mức sinh thay thế trên địa bàn toàn tỉnh.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc và cụ thể hơn nữa vai trò quan trọng của việc giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, các địa phương và duy trì mức sinh thay thế trong việc góp phần ổn định quy mô dân số, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng dân số và nguồn lực cho phát triển ở mỗi địa phương và trong toàn tỉnh. Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện giảm sinh ở những địa phương có mức sinh còn cao, duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế, sinh đủ hai con ở những nơi có mức sinh thấp.
b) Trên cơ sở xác định hiện trạng và xu hướng mức sinh của địa phương, đơn vị để xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh của địa phương, đơn vị cho từng giai đoạn cụ thể hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế – mỗi gia đình, cặp vợ chồng nên sinh hai con.
Đưa mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống chỉ tiêu kinh tế – xã hội của địa phương; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương phù hợp với từng giai đoạn.
c) Cấp ủy đảng, chính quyền chủ trì, huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện. Thường xuyên giám sát, kiểm tra; đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương, đơn vị để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng thời kỳ.
d) Ban hành quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy cho tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho các địa phương, đơn vị với việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị, nhất là đối với người đứng đầu. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện quy định, đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên và trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
a) Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng các nội dung Chương trình hành động số 22-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới nhằm tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội. Đặc biệt tập trung tuyên truyền nội dung chuyển hướng chính sách về quy mô dân số từ tập trung vào nỗ lực giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh. Các huyện, thành phố phải thực hiện “vận động sinh ít con hơn ở nơi (xã, phường, thị trấn) có mức sinh còn cao, duy trì ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế và sinh thêm con ở những nơi mức sinh đã xuống thấp”.
b) Xây dựng các thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động phù hợp đối với từng khu vực có mức sinh khác nhau.
Đối với địa phương có mức sinh cao, tiếp tục thực hiện tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế – xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc. Tập trung tuyên truyền, vận động không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con. Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là các cặp vợ chồng đã sinh hai con và có ý định sinh thêm con. Khẩu hiệu vận động là “Dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”.
Đối với các địa phương đã đạt mức sinh thay thế và có mức sinh thấp, nội dung tuyên truyền, vận động tập trung vào lợi ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn, sinh ít con đối với sự phát triển kinh tế – xã hội, đối với gia đình và chăm sóc bố, mẹ khi về già. Tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt. Đối tượng tuyên truyền vận động chủ yếu là nam, nữ thanh niên chưa kết hôn; gia đình, cặp vợ chồng chưa sinh đủ hai con.
c) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú và thiết thực, phù hợp với văn hóa, tập quán từng nhóm đối tượng và từng vùng mức sinh. Nâng cao hiệu quả của truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội. Sử dụng hợp lý các loại hình văn hóa, văn nghệ, giải trí. Phát huy vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như: những người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, già làng, trưởng bản… Đặc biệt quan tâm đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực tiếp, nhất là các hoạt động truyền thông tại nhà, tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn/bản và tuyên truyên viên của các ngành, đoàn thể cơ sở. Duy trì và tăng cường tính hiệu quả các đợt cao điểm truyền thông, vận động và cung cấp dịch vụ dân số/sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn toàn tỉnh và tập trung chú trọng tại các địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
d) Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục. Mục tiêu của giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản phải đảm bảo trang bị có hệ thống cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản về cấu tạo, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở người, chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; định hình giá trị mỗi gia đình nên có hai con vì lợi ích gia đình và tương lai bền vững của đất nước. Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến tỉnh cho các đối tượng là giáo viên, nhân viên y tế học đường tham gia giảng dạy về dân số/Sức khỏe sinh sản. Thí điểm và từng bước mở rộng triển khai chương trình giáo dục dân số/sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường trong tình hình mới.
e) Thí điểm triển khai mở rộng thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết hôn. Chương trình phải bảo đảm cung cấp cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn các kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản liên quan trực tiếp đến cuộc sống vợ chồng; chăm sóc, nuôi dạy con, quản lý kinh tế gia đình; củng cố giá trị mỗi gia đình nên có hai con, nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
3. Điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định không còn phù hợp với mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đặc biệt là các quy định xử lý vi phạm chính sách dân số hiện hành.
Đề xuất ban hành quy định về việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.
b) Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phù hợp với đặc điểm mức sinh của các địa phương có mức sinh khác nhau.
– Đối với địa phương có mức sinh cao, tiếp tục áp dụng và nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích hiện hành như khuyến khích các cặp vợ chồng, gia đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên; hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, bao gồm phương tiện tránh thai; bồi dưỡng, hỗ trợ người thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, người vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình …
– Đối với các địa phương đã đạt mức sinh thay thế và có mức sinh thấp cần rà soát, nghiên cứu ban hành, thực hiện chính sách khuyến khích sinh đủ hai con, bãi bỏ các chính sách khuyến khích sinh ít con. Ở những địa phương đã có mức sinh dưới mức sinh thay thế thí điểm, mở rộng thực hiện các chính sách hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh con, nuôi dạy con; đồng thời có chính sách không khuyến khích kết hôn muộn, sinh con muộn và sinh ít con.
Các nhiệm vụ cần thực hiện:
+ Rà soát bãi bỏ các quy định của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cộng đồng liên quan đến mục tiêu giảm sinh, tiêu chí giảm sinh con thứ ba trở lên…
+ Sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con trên cơ sở phân tích, đánh giá tác động của các chính sách về lao động, việc làm, nhà ở; phúc lợi xã hội; giáo dục; y tế,… đến việc sinh ít con; xây dựng, triển khai các mô hình can thiệp thích hợp.
+ Nghiên cứu, ban hành các chính sách hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai con. Một số nội dung hỗ trợ, khuyến khích cần thí điểm như sau:
Hỗ trợ tư vấn, cung cấp dịch vụ hôn nhân và gia đình: Phát triển các câu lạc bộ kết bạn trăm năm, hỗ trợ nam, nữ thanh niên kết bạn; tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn; khuyến khích nam, nữ kết hôn trước 30 tuổi không kết hôn muộn và sớm sinh con, phụ nữ sinh con thứ hai trước 35 tuổi,…
Xây dựng môi trường, cộng đồng phù hợp với các gia đình nuôi con nhỏ. Thí điểm, nhân rộng các dịch vụ thân thiện với người lao động như đưa đón trẻ, trông trẻ, ngân hàng sữa mẹ, bác sỹ gia đình; bổ sung chính sách hỗ trợ để giảm gánh nặng chi phí nuôi con nhỏ, bảo đảm việc làm cho phụ nữ sau sinh; xây dựng môi trường phù hợp với phụ nữ nuôi con nhỏ ở nhóm đối tượng có điều kiện thấp… Chú trọng quy hoạch, xây dựng các điểm trông, giữ trẻ, nhà mẫu giáo, chăm sóc y tế phù hợp với điều kiện của bà mẹ, nhất là các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị.
Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai, sinh con và sinh đủ hai con: Tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sau sinh, phòng chống suy dinh dưỡng; tạo điều kiện trở lại nơi làm việc cho phụ nữ sau khi sinh con; miễn giảm các khoản đóng góp công ích theo hộ gia đình…
Hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con: mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở; ưu tiên vào các trường công lập, hỗ trợ chi phí giáo dục trẻ em; xây dựng mô hình quản lý, phát triển kinh tế gia đình; từng bước thí điểm các biện pháp tăng trách nhiệm đóng góp xã hội, cộng đồng đối với những trường hợp cá nhân không muốn kết hôn hoặc kết hôn quá muộn.
4. Mở rộng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan
a) Phổ cập dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người chưa kết hôn. Đảm bảo hỗ trợ phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách, vùng có mức sinh cao theo quy định. Tổ chức cung ứng các dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ thân thiện cho vị thành niên, thanh niên; công nhân khu công nghiệp. Tổ chức các hoạt động thúc đẩy tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc SKSS. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh và thị trường tổng thể phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ.
b) Xây dựng và triển khai các loại hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản. Củng cố và phát triển mạng lưới sàng lọc vô sinh; tích cực chuyển giao công nghệ hỗ trợ sinh sản. Thí điểm mô hình xã hội hóa dịch vụ dự phòng, sàng lọc vô sinh, ung thư đường sinh sản tại cộng đồng cho nhóm dân số trẻ đáp ứng nhu cầu và khả năng chi trả của người dân.
c) Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, vùng ven biển: Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ phù hợp; tư vấn kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc suy giảm chất lượng nòi giống.
5. Các nhiệm vụ và giải pháp khác
a) Đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng
Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại bảo đảm cho đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ hai con và tham gia cung cấp một số dịch vụ tới tận hộ gia đình. Đối với nơi có mức sinh thấp, khẩn trương tập huấn cho toàn bộ cộng tác viên, tuyên truyền viên về kiến thức, kỹ năng mới đáp ứng nhiệm vụ chuyển trọng tâm từ giảm sinh sang sinh đủ hai con.
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.
Đưa nội dung về điều chỉnh mức sinh vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
b) Nghiên cứu khoa học và hệ thống thông tin quản lý
Nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ về quy mô dân số, mức sinh trong mối quan hệ qua lại với phát triển kinh tế – xã hội; các nghiên cứu tác nghiệp về những giải pháp, can thiệp nhằm điều chỉnh mức sinh phù hợp cho từng giai đoạn và từng địa phương.
Củng cố, hoàn thiện hệ thống chỉ báo, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh. Đưa chỉ tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế – xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 – 2030. Thường xuyên cung cấp, thông tin về động thái dân số và thực trạng mức sinh cho các cơ quan chỉ đạo, điều hành ở tỉnh và các huyện, thành phố.
c) Học tập, trao đổi kinh nghiệm
Tổ chức học tập và trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh, giữa các huyện trong tỉnh về quy mô dân số và mức sinh, biện pháp điều chỉnh mức sinh, đặc biệt là tại các đơn vị đã đạt kết quả trong việc đạt và duy trì mức sinh thay thế.
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ, đánh giá việc thực hiện chương trình kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.
Sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình, nhất là đánh giá giai đoạn đầu của chương trình để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn tiếp theo.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác dân số theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Hằng năm, trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể, Sở Y tế xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định đảm bảo cho hoạt động của Kế hoạch; UBND các huyện, thành phố và UBND các xã/phường/thị trấn bố trí kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động của địa phương.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện
Kế hoạch được thực hiện từ năm 2020 đến năm 2030 và được chia làm 2 giai đoạn:
– Giai đoạn 2020 – 2025: Thực hiện giảm sinh ở những vùng có mức sinh cao, nâng mức sinh ở vùng có mức sinh thấp trên quan điểm mỗi gia đình sinh đủ hai con. Thí điểm và mở rộng mô hình khuyến khích cặp vợ chồng sinh đủ 2 con.
– Giai đoạn 2026 – 2030: Đánh giá, điều chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động.
2. Nhiệm vụ của các sở, ngành và địa phương
Các Sở, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể được giao, tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện kế hoạch này.
a) Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch hành động này trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan do các sở, ngành, đơn vị chủ trì thực hiện.
Tham mưu xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm và chịu trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị trong ngành Y tế tăng cường phối hợp, tham mưu với các đơn vị chức năng và Uỷ ban nhân dân cùng cấp để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2025 và tổng kết thực hiện vào cuối năm 2030.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
– Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí các nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch;
– Hướng dẫn, thực hiện việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về điều chỉnh mức sinh và các nội dung công tác dân số vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
c) Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chủ động đưa nội dung giáo dục về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản vào các trường học, xây dựng mạng lưới truyền thông, tư vấn về sức khỏe sinh sản cho học sinh và sinh viên… qua tích hợp, lồng ghép trong các môn học và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của các nhà trường theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
đ) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành và địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng ưu tiên, đặc biệt công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế để vận động, khuyến khích sinh đủ hai con.
e) Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh để đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, sức khỏe sinh sản; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về tuyên truyền công tác dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành.
g) Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan nghiên cứu, rà soát, chỉ đạo bổ sung chỉ tiêu điều chỉnh mức sinh vào hương ước, quy ước xây dựng gia đình, cơ quan, đơn vị, thôn bản, tổ dân phố văn hóa trong toàn tỉnh. Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá, công nhận làng, thôn, bản, cơ quan, đơn vị văn hóa gắn liền với tiêu chí sinh con theo đúng chính sách của Nhà nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các cơ sở xuất bản, kinh doanh các loại sách, báo, văn hoá phẩm đối với việc thực hiện quy định của pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến sai chính sách điều chỉnh mức sinh của Nhà nước; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
h) Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác dân số; tăng thời lượng, nâng cao chất lượng tin, bài, ảnh xây dựng các chuyên trang, chuyên mục với thời lượng thích hợp để tuyên truyền kết quả thực hiện chính sách dân số, kịp thời nêu gương những điển hình, nhân tố mới, đồng thời phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số.
i) Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế trong việc cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin số liệu về dân số, biến động dân số, điều tra đánh giá chất lượng dân số, mức tăng, giảm sinh trong toàn tỉnh theo quy định.
k) Các sở, ngành khác: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
l) Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các đoàn viên, hội viên về chương trình điều chỉnh mức sinh.
m) Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
Căn cứ vào Kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng kế hoạch thực hiện của địa phương, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; chỉ đạo các ban, ngành đoàn thể trên địa bàn và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác dân số tại địa phương, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định (qua cơ quan thường trực – Sở Y tế).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 của tỉnh Ninh Bình, UBND tỉnh yêu cầu các ban, sở, ngành, địa phương căn cứ vào nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận: – Bộ Y tế (B/c); – Thường trực Tỉnh ủy (B/c); – Lãnh đạo HĐND tỉnh; – Lãnh đạo UBND tỉnh; – Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh; – UBND các huyện, thành phố; – Lưu: VT, VP2, VP4, VP5, VP6. 5.Tr11_KHYT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
1 Niên giám Thống kê tỉnh Ninh Bình năm 2019 – Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình;
2 Quyết định số 2324/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 05/6/2020;
3 Niên giám Thống kê tỉnh Ninh Bình năm 2019 – Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình;
4 Báo cáo chuyên ngành hằng năm của Chi cục Dân số – KHHGĐ tỉnh.
Reviews
There are no reviews yet.