Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Dự thảo Nghị định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

CHÍNH PHỦ

———–

Số: / /NĐ-CP

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——————

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

Về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

————-

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 23 tháng 11 năm 2008;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới[1]; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Chủ xe cơ giới tham gia giao thông và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.[2]

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm hợp pháp tại Việt Nam và được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Chủ xe cơ giới (tổ chức, cá nhân) là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe cơ giới.[3]

3. Xe cơ giới bao gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng theo quy định của Luật Giao thông đường bộ [4], trong đó:

a) Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh: xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự[5].

b) Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh[6].

4. Hành khách là người được chở trên phương tiện vận tải hành khách đường bộ, có trả tiền[7].

5. Bên thứ ba là người bị thiệt hại về thân thể, tính mạng, tài sản do xe cơ giới gây ra, trừ những người sau:

a) Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó;

b) Người trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó;

c) Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho tổ chức, cá nhân khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó.

6. Lái xe là người điều khiển xe cơ giới.[8]

7. Bên mua bảo hiểm là chủ xe cơ giới giao kết hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm.

8. Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm dân sự được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bao gồm chủ xe cơ giới hoặc lái xe.[9]

9. Xe cơ giới hoạt động là xe cơ giới có sự điều khiển của lái xe đang vận hành (di chuyển hoặc đứng nguyên tại chỗ).

10. Ngày (thời hạn) quy định trong Nghị định này là ngày làm việc.

Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế

Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó, bao gồm quy định tại Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN.[10]

Chương II

BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ

CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI

Mục 1

ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM

Điều 5. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định này và quy định của Bộ Tài chính.

2. Chủ xe cơ giới không được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự trở lên cho cùng một xe cơ giới.

3. Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định này và quy định của Bộ Tài chính, chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

Điều 6. Phạm vi bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại ngoài hợp đồng[11] về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.

2. Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.

Điều 7. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

1. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (sau đây gọi là Giấy chứng nhận bảo hiểm) là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ xe cơ giới với doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ giới đã đóng đủ phí bảo hiểm hoặc có thỏa thuận với chủ xe cơ giới về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

3. Giấy chứng nhận bảo hiểm phải bao gồm các nội dung sau đây: [12]

a) Thông tin về chủ xe cơ giới: Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ xe cơ giới;

b) Thông tin về xe cơ giới: Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy, loại xe, trọng tải (đối với xe ô tô), số chỗ ngồi (đối với xe ô tô), mục đích sử dụng (đối với xe ô tô);

c) Thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm: Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng;

d) Trách nhiệm bảo hiểm: Mức trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba;

đ) Trách nhiệm của chủ xe, lái xe khi xảy ra tai nạn;

e) Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm;

g) Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm;

h) Mã số, mã vạch theo quy định hiện hành để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và nội dung cơ bản của Giấy chứng nhận bảo hiểm.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm bằng điện tử theo Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành, Giấy chứng nhận bảo hiểm bằng điện tử phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý nhà nước và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này[13].

Điều 8. Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm [14]

1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Bộ Tài chính quy định phí bảo hiểm dựa trên số liệu thống kê, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và tương ứng với điều kiện bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu và mức độ rủi ro theo loại xe cơ giới và mục đích sử dụng.

3. Căn cứ vào số lần gây tai nạn của từng xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm phải điều chỉnh tăng phí bảo hiểm. Mức tăng phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên phí bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định.

4. Việc thanh toán phí bảo hiểm thực hiện theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm[15].

Điều 9. Mức trách nhiệm bảo hiểm

1. Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.

2. Căn cứ chi phí thực tế về giá dịch vụ khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế và chi phí khắc phục thiệt hại về tài sản,Bộ Tài chính quy định mức trách nhiệm bảo hiểm[16].

Điều 10. Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm

1. Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cụ thể:

a) Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.

b) Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm[17].

c) Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm:

– Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm theo quy định của pháp luật.

– Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.[18]

2. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.

Điều 11. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm[19]

1. Hợp đồng bảo hiểm chỉ được chấm dứt trong những trường hợp sau:

a) Xe cơ giới bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe[20] theo quy định của pháp luật;

b) Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan;

c) Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác;

d) Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam;

đ) Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.

e) Xe đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

g) Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đã có đề nghị và được cấp giấy chứng nhận thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

h) Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền bị cắt hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung.[21]

2. Chủ xe cơ giới muốn chấm dứt hợp đồng bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm muốn chấm dứt và các bằng chứng về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.

3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho chủ xe cơ giới 70% phần phí bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà chủ xe cơ giới đã đóng phí bảo hiểm[22]. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, nhưng chủ xe cơ giới yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm.

4. Trường hợp chủ xe cơ giới không có thông báo về việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, nhưng doanh nghiệp bảo hiểm có những bằng chứng cụ thể về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới để thực hiện các thủ tục chấm dứt hợp đồng. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà chủ xe cơ giới không thực hiện các thủ tục chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được chấm dứt.

Điều 12. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:

1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.

2. Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới. Trường hợp lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

3. Lái xe chưa đủ độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; Lái xe không có Giấy phép lái xe. Trường hợp lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc không có thời hạn thì được coi là không có Giấy phép lái xe; Giấy phép lái xe không hợp lệ; Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn; Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.

4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

5. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

6. Chiến tranh, khủng bố, động đất.

7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

8. Thiệt hại về tài sản trường hợp lái xe điều khiển xe trong tình trạng có nồng độ cồn trong máu hoặc khí thở, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật[23].

Điều 13. Nguyên tắc bồi thường

1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện tạm ứng bồi thường ngay tối đa 30% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng trong các vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng[24].

3. Mức bồi thường bảo hiểm:

a) Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.[25]

b) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính, trừ trường hợp chủ xe cơ giới tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện.

5. Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới, số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm đầu tiên.

Điều 14. Hồ sơ bồi thường

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm và các bên có liên quan để thu thập hồ sơ bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường gồm các tài liệu sau:

1. Tài liệu liên quan đến xe, lái xe (Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính) do bên mua bảo hiểm cung cấp:

a) Giấy đăng ký xe.

b) Giấy phép lái xe.

c) Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tuỳ thân khác của lái xe.

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm.

2. Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm) do bên mua bảo hiểm cung cấp. Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:

a) Giấy chứng thương.

b) Giấy ra viện.

c) Giấy chứng nhận phẫu thuật.

d) Hồ sơ bệnh án.

đ) Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).

3. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản do bên mua bảo hiểm cung cấp:

a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra do chủ xe thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này).

b) Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

4. Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn (áp dụng đối với vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của Bộ Công an)[26] do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập tài liệu:

a) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn.

b) Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có).

c) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn.

d) Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông.

5. Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có) do bên mua bảo hiểm cung cấp.

Điều 15. Thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường

1. Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới cho doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.

4. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.

5. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là 03 năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp[27].

Điều 16. Quyền của bên mua bảo hiểm

1. Được lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.

3. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm mức phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.[28]

4. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời theo hợp đồng bảo hiểm.

5. Chủ xe cơ giới là đơn vị sản xuất kinh doanh, phí bảo hiểm được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh; Bên mua bảo hiểm là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, phí bảo hiểm được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Nghĩa vụ của Bên mua bảo hiểm

1. Phải tham gia và đóng đầy đủ phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Nghị định này và quy định của Bộ Tài chính. Khi mua bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.

2. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

4. Chủ xe cơ giới phải luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

5. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.

6. Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:

a) Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn; đồng thời thông báo cho cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất.

b) Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, để phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

c) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp.

7. Thông báo cho người bị tai nạn, chủ xe cơ giới biết số tiền bồi thường thiệt hại về người và thanh toán số tiền bồi thường theo đúng mức bồi thường quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.[29]

8. Chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng được chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

9. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền tính lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm[30].

2. Yêu cầu chủ xe cơ giới cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm; xem xét tình trạng xe cơ giới trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3. Giảm trừ tối đa 5% số tiền bồi thường đối với thiệt hại về tài sản trong trường hợp chủ xe cơ giới không thông báo tai nạn cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này[31].

4. Yêu cầu Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hoàn trả số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định này trong trường hợp thiệt hại không thuộc phạm vi bồi thường bảo hiểm[32].

5. Đề nghị cơ quan Công an cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này.

6. Từ chối giải quyết bồi thường đối với những trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

7. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phù hợp với thực tế triển khai loại hình bảo hiểm này.

8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm và giải thích rõ quy định bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cho chủ xe cơ giới.

2. Phải cấp[33]Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới có đủ các nội dung theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này.[34]

3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo của chủ xe cơ giới về sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số tiền chênh lệch cho chủ xe cơ giới.

4. Không được chi hỗ trợ đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới dưới mọi hình thức ngoài mức hoa hồng bảo hiểm đại lý được hưởng theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Không được khuyến mại dưới mọi hình thức đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

6. Thông báo cho người bị tai nạn, chủ xe cơ giới biết số tiền bồi thường thiệt hại về người và thanh toán số tiền bồi thường theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định này.[35]

7. Chi trả bồi thường nhanh chóng và chính xác theo quy định của Nghị định này.

8. Phải tổ chức tuyên truyền rộng rãi về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

9. Thanh toán cho cơ quan Công an chi phí sao chụp những hồ sơ, biên bản tai nạn đã được cung cấp và có trách nhiệm giữ gìn bí mật trong quá trình điều tra.

10. Trong vòng 15 ngày trước khi hết thời hạn bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới về việc hết thời hạn của hợp đồng bảo hiểm.

11. Đóng góp Quỹ bảo hiểm xe cơ giới theo quy định tại Khoản 1, Điều 24 Nghị định này[36].

12. Phải hạch toán tách biệt doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng, bồi thường và các khoản chi phí liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

13. Báo cáo về tình hình thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu, cụ thể:[37]

a) Báo cáo Bộ Tài chính định kỳ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 (chậm nhất trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc Quý) và Phụ lục 3 (chậm nhất trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính) ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Báo cáo Bộ Tài chính về tình hình triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới khi có yêu cầu của Bộ Tài chính.

c) Báo cáo Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.

14. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

15. Tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc về trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

16. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Giải quyết tranh chấp[38]

Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm trước hết giải quyết trên cơ sở thương lượng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm hoặc theo thủ tục hòa giải thương mại trước khi đưa ra giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền.

Mục 2

PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN BẢO HIỂM[39]

Điều 21. Trách nhiệm trong việc phòng, chống gian lận bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm và các cơ quan chức năng có liên quan có trách nhiệm trong việc phòng, chống gian lận bảo hiểm khi thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo Điều 22 Nghị định này.

Điều 22. Phòng, chống gian lận bảo hiểm

1. Phòng, chống gian lận bảo hiểm trong bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là việc thực hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi gian lận trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới nhằm chiếm đoạt một số tiền từ doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm chủ động xây dựng quy trình, quy chế và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phòng ngừa, phát hiện, giảm thiểu các hành vi gian lận bảo hiểm; tổ chức công tác tuyên truyền phòng, chống gian lận bảo hiểm.

3. Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm chủ động tham gia vào công tác phòng, chống gian lận bảo hiểm. Trường hợp phát hiện các hành vi gian lận bảo hiểm, kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

4. Các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm tổ chức công tác phòng, chống gian lận bảo hiểm tại địa bàn, bảo đảm ổn định trật tự xã hội trong quá trình triển khai thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI

Điều 23. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới[40]

1. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới là Quỹ do các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (trừ doanh nghiệp tái bảo hiểm) đóng góp, được quản lý tập trung tại Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, có tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại và được sử dụng con dấu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.

2. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bảo đảm an toàn[41] hiệu quả và đúng mục đích theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.

3. Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) giám sát việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.

Điều 24. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới[42]

1. Đóng góp của doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Thu từ lãi tiền gửi.

3. Số dư Quỹ bảo hiểm xe cơ giới năm trước được chuyển sang năm sau sử dụng.

4. Các nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân.

5. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).

Điều 25. Mức đóng góp của doanh nghiệp bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới[43]

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trích tối đa 1% tổng số phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới của các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm tài chính trước liền kề để đóng vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới[44].

2. Hàng năm, Bộ Tài chính thông báo tỷ lệ đóng góp vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới trên cơ sở đề nghị của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.

Điều 26. Nội dung chi của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới[45]

1. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được sử dụng cho các mục đích sau:

a) Công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ.

b) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ và chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

c) Chi hỗ trợ nhân đạo cho các nạn nhân tử vong hoặc thiệt hại về thân thể trong các vụ tai nạn gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng do xe cơ giới gây ra trong các trường hợp không xác định được xe gây tai nạn, xe không tham gia bảo hiểm và các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này, trừ hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại. Mức chi bằng 30% mức trách nhiệm bảo hiểm tối đa đối với thiệt hại về người[46].

d)Hỗ trợ khen thưởng thành tích cho lực lượng công an trong công tác kiểm soát phát hiện và xử lý vi phạm hành chính các chủ xe cơ giới trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, đề phòng hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ[47].

đ) Chi hoàn thiện, duy trì hoạt động cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

e) Chi cho hoạt động của Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN và hoạt động của Cơ quan quốc gia Việt Nam thực hiện Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN theo quy định tại Nghị định thư số 5 của Hiệp định khung ASEAN về tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh[48].

g) Chi quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới và chi khác[49].

2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể tỷ lệ của từng nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều này[50].

Điều 27. Quản trị, điều hành hoạt động của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới[51]

1. Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bao gồm Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; Ban kiểm soát Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. Văn phòng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới là cơ quan giúp việc cho bộ máy quản lý, điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới, được đặt tại cơ quan thường trực Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.

2. Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức quản trị điều hành, công tác lập dự toán, kế toán và quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.

Điều 28. Quy trình, thủ tục và hồ sơ chi trả bồi thường nhân đạo[52]

1. Việc chi trả bồi thường nhân đạo phải đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng quy định.

2. Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới quy định cụ thể quy trình, thủ tục và hồ sơ chi trả bồi thường nhân đạo.

Chương IV

QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ BẢO HIỂM

BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI

Điều 29. Nguyên tắc quản lý, vận hành vàkhai thác Cơ sở dữ liệu [53]

1. Cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là cơ sở dữ liệu thống kê, cập nhật và hệ thống hoá toàn bộ thông tin liên quan đến xe cơ giới và chủ xe cơ giới tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Nghị định này (Cơ sở dữ liệu). Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm không vi phạm quyền của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, không bao gồm phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.

2. Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, đăng ký xe cơ giới, vi phạm an toàn giao thông đường bộ và cơ sở dữ liệu có liên quan khác, bảo đảm khả năng nâng cấp, tích hợp với hệ thống cơ sở dữ liệu chung của toàn thị trường bảo hiểm.

3. Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới quản lý, quản trị, vận hành và duy trì hoạt động của Cơ sở dữ liệu. Các doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu; đồng thời là đơn vị thụ hưởng, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu.

4. Bộ Tài chính giám sát việc quản lý, quản trị, vận hành, khai thác và phát triển Cơ sở dữ liệu quy định tại Nghị định này.

5. Thông tin, dữ liệu phải được lưu giữ an toàn, bảo mật, phòng tránh được những sự cố, thảm họa có thể xảy ra và ngăn chặn sự xâm nhập, truy cập bất hợp pháp từ bên ngoài.

Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới

1. Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách quản lý, phân quyền, quản trị, cập nhật dữ liệu, khai thác, sử dụng và bảo mật thông tin Cơ sở dữ liệu.

2. Phối hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm tổng hợp kiến nghị nâng cấp, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu để báo cáo Bộ Tài chính; thực hiện điều chỉnh, hoàn thiện cấu hình hệ thống và triển khai các dự án kết nối, nâng cấp Cơ sở dữ liệu; báo cáo Bộ Tài chính tiến độ, kết quả thực hiện.

3. Kiểm tra, theo dõi thường xuyên việc cập nhật thông tin, dữ liệu định kỳ của doanh nghiệp bảo hiểm; tổng hợp khó khăn, vướng mắc và kiến nghị giải quyết báo cáo Bộ Tài chính.

4. Trước ngày 20 của tháng kế tiếp kể từ ngày kết thúc quý, tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính về số liệu triển khai bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và tình hình cập nhật dữ liệu của các doanh nghiệp bảo hiểm.

5. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định pháp luật.

Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Trách nhiệm xây dựng và vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo việc thống kê và cập nhật tình hình triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đảm bảo kết nối vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu phải cung cấp được các thông tin sau:[54]

a) Thông tin về chủ xe cơ giới: Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ xe cơ giới, số Giấy chứng minh nhân dân của chủ xe hoặc số hộ chiếu (đối với chủ xe là cá nhân);

b) Thông tin về xe cơ giới: Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy, loại xe, trọng tải (đối với xe ô tô), số chỗ ngồi (đối với xe ô tô), mục đích sử dụng xe (đối với xe ô tô), nhãn hiệu, dung tích, màu sơn, năm sản xuất;

c) Thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm: Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng;

d) Trách nhiệm bảo hiểm: Mức trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba;

đ) Trách nhiệm của chủ xe, lái xe khi xảy ra tai nạn;

e) Thời hạn bảo hiểm, số giấy chứng nhận bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, ngày cấp đơn, nơi cấp đơn, người cấp đơn;

g) Thông tin ghi nhận về số lần gây tai nạn, số lần bị xử lý vi phạm Luật Giao thông đường bộ của lái xe cơ giới:

– Số lần gây tai nạn (chi tiết thời gian, địa điểm, mức độ vi phạm theo xác định lỗi của cơ quan công an);

– Số lần đã nhận tiền bồi thường, số tiền bồi thường theo từng vụ tai nạn (chi tiết theo từng vụ tai nạn);

– Số lần bị xử lý vi phạm Luật giao thông đường bộ của lái xe (nếu có).

2. Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng thực hiện kết nối, nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu, bảo đảm thời gian, tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không thực hiện, sẽ bị xem xét, hạn chế quyền khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu.

3. Được quyền khai thác dữ liệu của doanh nghiệp mình và dữ liệu chung, tổng hợp của toàn thị trường về tình hình triển khai bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

4. Thông báo các vướng mắc trong quá trình khai thác, sử dụng và đề xuất kiến nghị giải quyết gửi Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.

5. Phối hợp với Quỹ bảo hiểm xe cơ giới trong việc điều chỉnh, hoàn thiện cấu hình hệ thống và triển khai các dự án kết nối, nâng cấp Cơ sở dữ liệu.

6. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Tài chính[55]

1. Chủ trì hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Quy định về mức trách nhiệm bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, tỷ lệ cụ thể của từng nội dung chi của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.

3. Thông báo mức đóng góp Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.

4. Chủ trì thanh tra, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

5. Chỉ đạo các lực lượng chức năng xử phạt vi phạm hành chính các doanh nghiệp bảo hiểm vi phạm các quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.

6. Chủ trì hướng dẫn Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Công an[56]

1. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác liên quan giám sát và kiểm tra các chủ xe cơ giới trong việc:

a) Yêu cầu chủ xe cơ giới xuất trình Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi làm thủ tục cấp đăng ký xe;

b) Thông qua tuần tra kiểm soát phát hiện và xử lý vi phạm hành chính các chủ xe cơ giới tham gia giao thông không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực; yêu cầu chủ xe phải mua bảo hiểm.

3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến các vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng cho doanh nghiệp bảo hiểm để giải quyết bồi thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định này.

4. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác liên quan phối hợp với các đơn vị của Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

5. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác thực hiện việc chia sẻ và kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu về xe cơ giới do ngành mình quản lý vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phục cụ công tác quản lý bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải[57]

1. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Chỉ đạo các cơ quan đăng kiểm khi kiểm định an toàn kỹ thuật xe cơ giới phải yêu cầu chủ xe cơ giới xuất trình Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực. Cơ quan đăng kiểm chỉ cấp tem và sổ kiểm định an toàn kỹ thuật cho xe cơ giới khi chủ xe có Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

4. Thực hiện việc chia sẻ và kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu về xe cơ giới do ngành mình quản lý vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

5. Phối hợp với các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp về phòng và hạn chế tổn thất trong giao thông đường bộ theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Y tế[58]

Chỉ đạo các cơ sở y tế Trung ương và địa phương trong việc cung cấp các bản sao hồ sơ bệnh án, các tài liệu liên quan đến việc cấp cứu, chữa trị các nạn nhân bị tai nạn về giao thông đường bộ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ bồi thường, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm.

Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông[59]

1. Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí Trung ương và địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam dành thời lượng phát sóng nhất định để thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 37. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ[60]

1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương[61]

1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các cấp chính quyền tổ chức thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trên địa bàn.

2. Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng cảnh sát khác có liên quan trên địa bàn tổ chức kiểm tra, xử lý các chủ xe cơ giới không tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền.

Điều 39. Trách nhiệm của Bộ tư lệnh Bộ đội Biên phòng[62]

1. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan trong tổ chức thực hiện Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN.

2. Chỉ đạo Bộ đội biên phòng cửa khẩu đường bộ triển khai thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới quá cảnh và phối hợp với Cơ quan quốc gia Việt Nam trong việc cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, thẻ xanh theo quy định tại Nghị định này.

Điều 40. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia về An toàn Giao thông[63]

1. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Phối hợp với Quỹ bảo hiểm xe cơ giới trong tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động tuyên truyền, giáo dục; đề phòng, hạn chế tổn thất; bồi thường nhân đạo theo quy định tại Nghị định này.

Điều 41. Trách nhiệm của Cơ quan Quốc gia Việt Nam thực hiện Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN[64]

1. Cơ quan Quốc gia Việt Nam thực hiện Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN (gọi tắt là Cơ quan Quốc gia bảo hiểm xe cơ giới) là cơ quan thường trực giúp các Bộ, ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN.

2. Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của cơ quan Quốc gia bảo hiểm xe cơ giới.

3. Nghiên cứu, đề xuất với Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN[65].

Điều 42. Trách nhiệm của Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam[66]

1. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn các Hiệp hội cơ sở cấp tỉnh và khu vực phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 43. Trách nhiệm của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

1. Đề nghị Bộ Tài chính về tỷ lệ đóng góp vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định này.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đã giao kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng. Trường hợp sửa đổi, bổ sung sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực, thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

2. Các hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới giao kết kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực tiếp tục áp dụng mức phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 22/2016/TT-BTC ngày 16/2/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cho đến khi Bộ Tài chính có văn bản quy định mức phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 và Khoản 2, Điều 9 Nghị định này.

Điều 45. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ….

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Nghị định số 214/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.[67]

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
– HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách Xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Xuân Phúc


[1] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[2] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[3] Bỏ “điều khiển xe cơ giới” cho phù hợp với Bộ Luật Dân sự.

[4] Định nghĩa lại cho phù hợp với Khoản 18, Khoản 20 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ.

[5] Sửa đổi cho phù hợp với Khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ.

[6] Sửa đổi cho phù hợp với Khoản 20 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ.

[7] Sửa đổi cho phù hợp với quy định tại Khoản 26 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ.

[8] Tham khảo quy định tại Khoản 24 Điều 3 Luật GTĐB.

[9] Trách nhiệm dân sự có thể phát sinh đối với chủ xe hoặc lái xe (Trách nhiệm BTTH ngoài HĐ và BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra- Điều 584 và Điều 601 Bộ Luật Dân sự).

[10] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ. Nội dung kế thừa từ khoản 3 Điều 2 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

[11] Kế thừa Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 22/2016/TT-BTC.

[12] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[13] Tham khảo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

[14] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[15] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[16] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[17] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[18] Tham khảo Điều 16 Thông tư số 15/2014/TT-BCA.

[19] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[20] Sử dụng ngôn ngữ theo đúng quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BCA

[21] Đây đều là các trường hợp phải thu hồi GCN đăng ký xe. Tuy nhiên, theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BCA (Điều 19-Điều 21), việc thu hồi GCN trong hầu hết các trường hợp là thụ động. Phía cơ quan công an chỉ thực hiện khi có đơn đề nghị của chủ xe. Do đó, cần bổ sung các trường hợp chi tiết này vào bên cạnh các trường hợp quy định tại NĐ 103.

[22] Đề xuất sửa lại cho phù hợp với Điều 24 Luật kinh doanh bảo hiểm.

[23] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[24] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[25] Kế thừa quy định từ Điều 13 Thông tư số 22/2016/TT-BTC.

[26] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[27] Đề xuất sửa cho phù hợp với Điều 30 Luật KDBH.

[28] Đề xuất bổ sung cho phù hợp với Khoản 1 Điều 20 Luật KDBH.

[29] Kế thừa quy định tại Khoản 8 Điều 19 Thông tư số 22/2016/TT-BTC.

[30] Đề xuất sửa cho phù hợp với Khoản 2 Điều 20 Luật kinh doanh bảo hiểm.

[31] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[32] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[33] Đề xuất sửa cho phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 7 dự thảo Nghị định.

[34] Nội dung của GCNBH được quy định rõ tại Nghị định này.

[35] Kế thừa quy định tại Khoản 8 Điều 19 Thông tư số 22/2016/TT-BTC.

[36] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[37] Kế thừa quy định từ Khoản 14, Điều 19 Thông tư số 22/2016/TT-BTC.

[38] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ. Thủ tục hòa giải thương mại được quy định tại Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 của Chính phủ về hòa giải thương mại trước khi đưa ra giải quyết tại Tòa án.

[39] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[40] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ. Nội dung kế thừa từ Điều 2 Thông tư số 103/2009/TT-BTC.

[41] Tham khảo bổ sung theo Điều 104 Nghị định số 73/2008/NĐ-CP.

[42] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ. Nội dung kế thừa từ Điều 3 Thông tư số 103/2009/TT-BTC.

[43] Sửa đổi theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ. Kế thừa nội dung từ Điều 4 Thông tư số 103/2009/TT-BTC.

[44] Sửa đổi theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[45] Sửa đổi theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ. Kế thừa nội dung từ Điều 4 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

[46] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[47] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[48] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ. Nội dung kế thừa từ Khoản 6 Điều 6 Thông tư số 103/2009/TT-BTC.

[49] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ. Nội dung kế thừa từ Khoản 7 Điều 6 Thông tư số 103/2009/TT-BTC.

[50] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[51] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ. Kế thừa một phần nội dung từ Điều 7 Thông tư số 103/2009/TT-BTC.

[52] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[53] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[54] Kế thừa quy định tại Khoản 13 Điều 19 Thông tư số 22/2016/TT-BTC.

[55] Kế thừa Điều 22 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

[56] Kế thừa Điều 23 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

[57] Kế thừa Điều 23 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

[58] Kế thừa Điều 24 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

[59] Kế thừa Điều 25 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

[60] Kế thừa Điều 26 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

[61] Kế thừa Điều 27 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

[62] Bổ sung trách nhiệm của Bộ đội biên phòng trong kiểm tra, giám sát xe cơ giới quá cảnh thực hiện tham gia bảo hiểm; kiểm tra thẻ xanh theo Nghị định thư số 5.

[63] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng.

[64] Kế thừa quy định tại Điều 28 Nghị định 103/2008/NĐ-CP.

[65] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng.

[66] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng.

[67] Bãi bỏ Nghị định số 103/2008/NĐ-CP và Nghị định số 214/2013/NĐ-CP

Thuộc tính Dự thảo
Dự thảo Nghị định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
  • Lĩnh vực:Giao thông , Bảo hiểm
  • Loại dự thảo: Nghị định
  • Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài chính
  • Trạng thái:Đã biết

Phạm vi điều chỉnh

CHÍNH PHỦ

———–

Số: / /NĐ-CP

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——————

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

Về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

————-

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 23 tháng 11 năm 2008;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới[1]; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Chủ xe cơ giới tham gia giao thông và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.[2]

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm hợp pháp tại Việt Nam và được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Chủ xe cơ giới (tổ chức, cá nhân) là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe cơ giới.[3]

3. Xe cơ giới bao gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng theo quy định của Luật Giao thông đường bộ [4], trong đó:

a) Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh: xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự[5].

b) Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh[6].

4. Hành khách là người được chở trên phương tiện vận tải hành khách đường bộ, có trả tiền[7].

5. Bên thứ ba là người bị thiệt hại về thân thể, tính mạng, tài sản do xe cơ giới gây ra, trừ những người sau:

a) Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó;

b) Người trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó;

c) Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho tổ chức, cá nhân khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó.

6. Lái xe là người điều khiển xe cơ giới.[8]

7. Bên mua bảo hiểm là chủ xe cơ giới giao kết hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm.

8. Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm dân sự được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bao gồm chủ xe cơ giới hoặc lái xe.[9]

9. Xe cơ giới hoạt động là xe cơ giới có sự điều khiển của lái xe đang vận hành (di chuyển hoặc đứng nguyên tại chỗ).

10. Ngày (thời hạn) quy định trong Nghị định này là ngày làm việc.

Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế

Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó, bao gồm quy định tại Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN.[10]

Chương II

BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ

CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI

Mục 1

ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM

Điều 5. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định này và quy định của Bộ Tài chính.

2. Chủ xe cơ giới không được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự trở lên cho cùng một xe cơ giới.

3. Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định này và quy định của Bộ Tài chính, chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

Điều 6. Phạm vi bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại ngoài hợp đồng[11] về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.

2. Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.

Điều 7. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

1. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (sau đây gọi là Giấy chứng nhận bảo hiểm) là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ xe cơ giới với doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ giới đã đóng đủ phí bảo hiểm hoặc có thỏa thuận với chủ xe cơ giới về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

3. Giấy chứng nhận bảo hiểm phải bao gồm các nội dung sau đây: [12]

a) Thông tin về chủ xe cơ giới: Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ xe cơ giới;

b) Thông tin về xe cơ giới: Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy, loại xe, trọng tải (đối với xe ô tô), số chỗ ngồi (đối với xe ô tô), mục đích sử dụng (đối với xe ô tô);

c) Thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm: Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng;

d) Trách nhiệm bảo hiểm: Mức trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba;

đ) Trách nhiệm của chủ xe, lái xe khi xảy ra tai nạn;

e) Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm;

g) Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm;

h) Mã số, mã vạch theo quy định hiện hành để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và nội dung cơ bản của Giấy chứng nhận bảo hiểm.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm bằng điện tử theo Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành, Giấy chứng nhận bảo hiểm bằng điện tử phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý nhà nước và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này[13].

Điều 8. Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm [14]

1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Bộ Tài chính quy định phí bảo hiểm dựa trên số liệu thống kê, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và tương ứng với điều kiện bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu và mức độ rủi ro theo loại xe cơ giới và mục đích sử dụng.

3. Căn cứ vào số lần gây tai nạn của từng xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm phải điều chỉnh tăng phí bảo hiểm. Mức tăng phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên phí bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định.

4. Việc thanh toán phí bảo hiểm thực hiện theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm[15].

Điều 9. Mức trách nhiệm bảo hiểm

1. Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.

2. Căn cứ chi phí thực tế về giá dịch vụ khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế và chi phí khắc phục thiệt hại về tài sản,Bộ Tài chính quy định mức trách nhiệm bảo hiểm[16].

Điều 10. Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm

1. Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cụ thể:

a) Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.

b) Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm[17].

c) Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm:

– Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm theo quy định của pháp luật.

– Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.[18]

2. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.

Điều 11. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm[19]

1. Hợp đồng bảo hiểm chỉ được chấm dứt trong những trường hợp sau:

a) Xe cơ giới bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe[20] theo quy định của pháp luật;

b) Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan;

c) Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác;

d) Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam;

đ) Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.

e) Xe đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

g) Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đã có đề nghị và được cấp giấy chứng nhận thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

h) Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền bị cắt hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung.[21]

2. Chủ xe cơ giới muốn chấm dứt hợp đồng bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm muốn chấm dứt và các bằng chứng về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.

3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho chủ xe cơ giới 70% phần phí bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà chủ xe cơ giới đã đóng phí bảo hiểm[22]. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, nhưng chủ xe cơ giới yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm.

4. Trường hợp chủ xe cơ giới không có thông báo về việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, nhưng doanh nghiệp bảo hiểm có những bằng chứng cụ thể về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới để thực hiện các thủ tục chấm dứt hợp đồng. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà chủ xe cơ giới không thực hiện các thủ tục chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được chấm dứt.

Điều 12. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:

1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.

2. Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới. Trường hợp lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

3. Lái xe chưa đủ độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; Lái xe không có Giấy phép lái xe. Trường hợp lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc không có thời hạn thì được coi là không có Giấy phép lái xe; Giấy phép lái xe không hợp lệ; Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn; Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.

4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

5. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

6. Chiến tranh, khủng bố, động đất.

7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

8. Thiệt hại về tài sản trường hợp lái xe điều khiển xe trong tình trạng có nồng độ cồn trong máu hoặc khí thở, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật[23].

Điều 13. Nguyên tắc bồi thường

1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện tạm ứng bồi thường ngay tối đa 30% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng trong các vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng[24].

3. Mức bồi thường bảo hiểm:

a) Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.[25]

b) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính, trừ trường hợp chủ xe cơ giới tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện.

5. Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới, số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm đầu tiên.

Điều 14. Hồ sơ bồi thường

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm và các bên có liên quan để thu thập hồ sơ bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường gồm các tài liệu sau:

1. Tài liệu liên quan đến xe, lái xe (Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính) do bên mua bảo hiểm cung cấp:

a) Giấy đăng ký xe.

b) Giấy phép lái xe.

c) Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tuỳ thân khác của lái xe.

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm.

2. Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm) do bên mua bảo hiểm cung cấp. Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:

a) Giấy chứng thương.

b) Giấy ra viện.

c) Giấy chứng nhận phẫu thuật.

d) Hồ sơ bệnh án.

đ) Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).

3. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản do bên mua bảo hiểm cung cấp:

a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra do chủ xe thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này).

b) Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

4. Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn (áp dụng đối với vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của Bộ Công an)[26] do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập tài liệu:

a) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn.

b) Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có).

c) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn.

d) Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông.

5. Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có) do bên mua bảo hiểm cung cấp.

Điều 15. Thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường

1. Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới cho doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.

4. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.

5. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là 03 năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp[27].

Điều 16. Quyền của bên mua bảo hiểm

1. Được lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.

3. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm mức phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.[28]

4. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời theo hợp đồng bảo hiểm.

5. Chủ xe cơ giới là đơn vị sản xuất kinh doanh, phí bảo hiểm được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh; Bên mua bảo hiểm là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, phí bảo hiểm được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Nghĩa vụ của Bên mua bảo hiểm

1. Phải tham gia và đóng đầy đủ phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Nghị định này và quy định của Bộ Tài chính. Khi mua bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.

2. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.

4. Chủ xe cơ giới phải luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

5. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.

6. Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:

a) Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn; đồng thời thông báo cho cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất.

b) Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, để phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

c) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp.

7. Thông báo cho người bị tai nạn, chủ xe cơ giới biết số tiền bồi thường thiệt hại về người và thanh toán số tiền bồi thường theo đúng mức bồi thường quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.[29]

8. Chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng được chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

9. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền tính lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm[30].

2. Yêu cầu chủ xe cơ giới cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm; xem xét tình trạng xe cơ giới trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3. Giảm trừ tối đa 5% số tiền bồi thường đối với thiệt hại về tài sản trong trường hợp chủ xe cơ giới không thông báo tai nạn cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này[31].

4. Yêu cầu Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hoàn trả số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định này trong trường hợp thiệt hại không thuộc phạm vi bồi thường bảo hiểm[32].

5. Đề nghị cơ quan Công an cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này.

6. Từ chối giải quyết bồi thường đối với những trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

7. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phù hợp với thực tế triển khai loại hình bảo hiểm này.

8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm và giải thích rõ quy định bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cho chủ xe cơ giới.

2. Phải cấp[33]Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới có đủ các nội dung theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này.[34]

3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo của chủ xe cơ giới về sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số tiền chênh lệch cho chủ xe cơ giới.

4. Không được chi hỗ trợ đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới dưới mọi hình thức ngoài mức hoa hồng bảo hiểm đại lý được hưởng theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Không được khuyến mại dưới mọi hình thức đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

6. Thông báo cho người bị tai nạn, chủ xe cơ giới biết số tiền bồi thường thiệt hại về người và thanh toán số tiền bồi thường theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định này.[35]

7. Chi trả bồi thường nhanh chóng và chính xác theo quy định của Nghị định này.

8. Phải tổ chức tuyên truyền rộng rãi về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

9. Thanh toán cho cơ quan Công an chi phí sao chụp những hồ sơ, biên bản tai nạn đã được cung cấp và có trách nhiệm giữ gìn bí mật trong quá trình điều tra.

10. Trong vòng 15 ngày trước khi hết thời hạn bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới về việc hết thời hạn của hợp đồng bảo hiểm.

11. Đóng góp Quỹ bảo hiểm xe cơ giới theo quy định tại Khoản 1, Điều 24 Nghị định này[36].

12. Phải hạch toán tách biệt doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng, bồi thường và các khoản chi phí liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

13. Báo cáo về tình hình thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu, cụ thể:[37]

a) Báo cáo Bộ Tài chính định kỳ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 (chậm nhất trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc Quý) và Phụ lục 3 (chậm nhất trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính) ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Báo cáo Bộ Tài chính về tình hình triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới khi có yêu cầu của Bộ Tài chính.

c) Báo cáo Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.

14. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

15. Tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc về trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

16. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Giải quyết tranh chấp[38]

Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm trước hết giải quyết trên cơ sở thương lượng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm hoặc theo thủ tục hòa giải thương mại trước khi đưa ra giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền.

Mục 2

PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN BẢO HIỂM[39]

Điều 21. Trách nhiệm trong việc phòng, chống gian lận bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm và các cơ quan chức năng có liên quan có trách nhiệm trong việc phòng, chống gian lận bảo hiểm khi thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo Điều 22 Nghị định này.

Điều 22. Phòng, chống gian lận bảo hiểm

1. Phòng, chống gian lận bảo hiểm trong bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là việc thực hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi gian lận trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới nhằm chiếm đoạt một số tiền từ doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm chủ động xây dựng quy trình, quy chế và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phòng ngừa, phát hiện, giảm thiểu các hành vi gian lận bảo hiểm; tổ chức công tác tuyên truyền phòng, chống gian lận bảo hiểm.

3. Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm chủ động tham gia vào công tác phòng, chống gian lận bảo hiểm. Trường hợp phát hiện các hành vi gian lận bảo hiểm, kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

4. Các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm tổ chức công tác phòng, chống gian lận bảo hiểm tại địa bàn, bảo đảm ổn định trật tự xã hội trong quá trình triển khai thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI

Điều 23. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới[40]

1. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới là Quỹ do các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (trừ doanh nghiệp tái bảo hiểm) đóng góp, được quản lý tập trung tại Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, có tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại và được sử dụng con dấu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.

2. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bảo đảm an toàn[41] hiệu quả và đúng mục đích theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.

3. Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) giám sát việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.

Điều 24. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới[42]

1. Đóng góp của doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Thu từ lãi tiền gửi.

3. Số dư Quỹ bảo hiểm xe cơ giới năm trước được chuyển sang năm sau sử dụng.

4. Các nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân.

5. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).

Điều 25. Mức đóng góp của doanh nghiệp bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới[43]

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trích tối đa 1% tổng số phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới của các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm tài chính trước liền kề để đóng vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới[44].

2. Hàng năm, Bộ Tài chính thông báo tỷ lệ đóng góp vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới trên cơ sở đề nghị của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.

Điều 26. Nội dung chi của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới[45]

1. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được sử dụng cho các mục đích sau:

a) Công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ.

b) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ và chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

c) Chi hỗ trợ nhân đạo cho các nạn nhân tử vong hoặc thiệt hại về thân thể trong các vụ tai nạn gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng do xe cơ giới gây ra trong các trường hợp không xác định được xe gây tai nạn, xe không tham gia bảo hiểm và các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này, trừ hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại. Mức chi bằng 30% mức trách nhiệm bảo hiểm tối đa đối với thiệt hại về người[46].

d)Hỗ trợ khen thưởng thành tích cho lực lượng công an trong công tác kiểm soát phát hiện và xử lý vi phạm hành chính các chủ xe cơ giới trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, đề phòng hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ[47].

đ) Chi hoàn thiện, duy trì hoạt động cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

e) Chi cho hoạt động của Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN và hoạt động của Cơ quan quốc gia Việt Nam thực hiện Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN theo quy định tại Nghị định thư số 5 của Hiệp định khung ASEAN về tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh[48].

g) Chi quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới và chi khác[49].

2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể tỷ lệ của từng nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều này[50].

Điều 27. Quản trị, điều hành hoạt động của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới[51]

1. Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bao gồm Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; Ban kiểm soát Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. Văn phòng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới là cơ quan giúp việc cho bộ máy quản lý, điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới, được đặt tại cơ quan thường trực Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.

2. Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức quản trị điều hành, công tác lập dự toán, kế toán và quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.

Điều 28. Quy trình, thủ tục và hồ sơ chi trả bồi thường nhân đạo[52]

1. Việc chi trả bồi thường nhân đạo phải đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng quy định.

2. Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới quy định cụ thể quy trình, thủ tục và hồ sơ chi trả bồi thường nhân đạo.

Chương IV

QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ BẢO HIỂM

BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI

Điều 29. Nguyên tắc quản lý, vận hành vàkhai thác Cơ sở dữ liệu [53]

1. Cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là cơ sở dữ liệu thống kê, cập nhật và hệ thống hoá toàn bộ thông tin liên quan đến xe cơ giới và chủ xe cơ giới tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Nghị định này (Cơ sở dữ liệu). Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm không vi phạm quyền của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, không bao gồm phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.

2. Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, đăng ký xe cơ giới, vi phạm an toàn giao thông đường bộ và cơ sở dữ liệu có liên quan khác, bảo đảm khả năng nâng cấp, tích hợp với hệ thống cơ sở dữ liệu chung của toàn thị trường bảo hiểm.

3. Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới quản lý, quản trị, vận hành và duy trì hoạt động của Cơ sở dữ liệu. Các doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu; đồng thời là đơn vị thụ hưởng, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu.

4. Bộ Tài chính giám sát việc quản lý, quản trị, vận hành, khai thác và phát triển Cơ sở dữ liệu quy định tại Nghị định này.

5. Thông tin, dữ liệu phải được lưu giữ an toàn, bảo mật, phòng tránh được những sự cố, thảm họa có thể xảy ra và ngăn chặn sự xâm nhập, truy cập bất hợp pháp từ bên ngoài.

Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới

1. Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách quản lý, phân quyền, quản trị, cập nhật dữ liệu, khai thác, sử dụng và bảo mật thông tin Cơ sở dữ liệu.

2. Phối hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm tổng hợp kiến nghị nâng cấp, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu để báo cáo Bộ Tài chính; thực hiện điều chỉnh, hoàn thiện cấu hình hệ thống và triển khai các dự án kết nối, nâng cấp Cơ sở dữ liệu; báo cáo Bộ Tài chính tiến độ, kết quả thực hiện.

3. Kiểm tra, theo dõi thường xuyên việc cập nhật thông tin, dữ liệu định kỳ của doanh nghiệp bảo hiểm; tổng hợp khó khăn, vướng mắc và kiến nghị giải quyết báo cáo Bộ Tài chính.

4. Trước ngày 20 của tháng kế tiếp kể từ ngày kết thúc quý, tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính về số liệu triển khai bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và tình hình cập nhật dữ liệu của các doanh nghiệp bảo hiểm.

5. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định pháp luật.

Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Trách nhiệm xây dựng và vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo việc thống kê và cập nhật tình hình triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đảm bảo kết nối vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu phải cung cấp được các thông tin sau:[54]

a) Thông tin về chủ xe cơ giới: Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ xe cơ giới, số Giấy chứng minh nhân dân của chủ xe hoặc số hộ chiếu (đối với chủ xe là cá nhân);

b) Thông tin về xe cơ giới: Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy, loại xe, trọng tải (đối với xe ô tô), số chỗ ngồi (đối với xe ô tô), mục đích sử dụng xe (đối với xe ô tô), nhãn hiệu, dung tích, màu sơn, năm sản xuất;

c) Thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm: Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng;

d) Trách nhiệm bảo hiểm: Mức trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba;

đ) Trách nhiệm của chủ xe, lái xe khi xảy ra tai nạn;

e) Thời hạn bảo hiểm, số giấy chứng nhận bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, ngày cấp đơn, nơi cấp đơn, người cấp đơn;

g) Thông tin ghi nhận về số lần gây tai nạn, số lần bị xử lý vi phạm Luật Giao thông đường bộ của lái xe cơ giới:

– Số lần gây tai nạn (chi tiết thời gian, địa điểm, mức độ vi phạm theo xác định lỗi của cơ quan công an);

– Số lần đã nhận tiền bồi thường, số tiền bồi thường theo từng vụ tai nạn (chi tiết theo từng vụ tai nạn);

– Số lần bị xử lý vi phạm Luật giao thông đường bộ của lái xe (nếu có).

2. Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng thực hiện kết nối, nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu, bảo đảm thời gian, tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không thực hiện, sẽ bị xem xét, hạn chế quyền khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu.

3. Được quyền khai thác dữ liệu của doanh nghiệp mình và dữ liệu chung, tổng hợp của toàn thị trường về tình hình triển khai bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

4. Thông báo các vướng mắc trong quá trình khai thác, sử dụng và đề xuất kiến nghị giải quyết gửi Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.

5. Phối hợp với Quỹ bảo hiểm xe cơ giới trong việc điều chỉnh, hoàn thiện cấu hình hệ thống và triển khai các dự án kết nối, nâng cấp Cơ sở dữ liệu.

6. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Tài chính[55]

1. Chủ trì hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Quy định về mức trách nhiệm bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, tỷ lệ cụ thể của từng nội dung chi của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.

3. Thông báo mức đóng góp Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.

4. Chủ trì thanh tra, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

5. Chỉ đạo các lực lượng chức năng xử phạt vi phạm hành chính các doanh nghiệp bảo hiểm vi phạm các quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.

6. Chủ trì hướng dẫn Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Công an[56]

1. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác liên quan giám sát và kiểm tra các chủ xe cơ giới trong việc:

a) Yêu cầu chủ xe cơ giới xuất trình Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi làm thủ tục cấp đăng ký xe;

b) Thông qua tuần tra kiểm soát phát hiện và xử lý vi phạm hành chính các chủ xe cơ giới tham gia giao thông không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực; yêu cầu chủ xe phải mua bảo hiểm.

3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến các vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng cho doanh nghiệp bảo hiểm để giải quyết bồi thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định này.

4. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác liên quan phối hợp với các đơn vị của Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

5. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác thực hiện việc chia sẻ và kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu về xe cơ giới do ngành mình quản lý vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phục cụ công tác quản lý bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải[57]

1. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Chỉ đạo các cơ quan đăng kiểm khi kiểm định an toàn kỹ thuật xe cơ giới phải yêu cầu chủ xe cơ giới xuất trình Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực. Cơ quan đăng kiểm chỉ cấp tem và sổ kiểm định an toàn kỹ thuật cho xe cơ giới khi chủ xe có Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

4. Thực hiện việc chia sẻ và kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu về xe cơ giới do ngành mình quản lý vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

5. Phối hợp với các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp về phòng và hạn chế tổn thất trong giao thông đường bộ theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Y tế[58]

Chỉ đạo các cơ sở y tế Trung ương và địa phương trong việc cung cấp các bản sao hồ sơ bệnh án, các tài liệu liên quan đến việc cấp cứu, chữa trị các nạn nhân bị tai nạn về giao thông đường bộ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ bồi thường, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm.

Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông[59]

1. Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí Trung ương và địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam dành thời lượng phát sóng nhất định để thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 37. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ[60]

1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương[61]

1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các cấp chính quyền tổ chức thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trên địa bàn.

2. Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng cảnh sát khác có liên quan trên địa bàn tổ chức kiểm tra, xử lý các chủ xe cơ giới không tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền.

Điều 39. Trách nhiệm của Bộ tư lệnh Bộ đội Biên phòng[62]

1. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan trong tổ chức thực hiện Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN.

2. Chỉ đạo Bộ đội biên phòng cửa khẩu đường bộ triển khai thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới quá cảnh và phối hợp với Cơ quan quốc gia Việt Nam trong việc cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, thẻ xanh theo quy định tại Nghị định này.

Điều 40. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia về An toàn Giao thông[63]

1. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Phối hợp với Quỹ bảo hiểm xe cơ giới trong tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động tuyên truyền, giáo dục; đề phòng, hạn chế tổn thất; bồi thường nhân đạo theo quy định tại Nghị định này.

Điều 41. Trách nhiệm của Cơ quan Quốc gia Việt Nam thực hiện Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN[64]

1. Cơ quan Quốc gia Việt Nam thực hiện Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN (gọi tắt là Cơ quan Quốc gia bảo hiểm xe cơ giới) là cơ quan thường trực giúp các Bộ, ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN.

2. Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của cơ quan Quốc gia bảo hiểm xe cơ giới.

3. Nghiên cứu, đề xuất với Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN[65].

Điều 42. Trách nhiệm của Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam[66]

1. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn các Hiệp hội cơ sở cấp tỉnh và khu vực phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Điều 43. Trách nhiệm của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

1. Đề nghị Bộ Tài chính về tỷ lệ đóng góp vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định này.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đã giao kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng. Trường hợp sửa đổi, bổ sung sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực, thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

2. Các hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới giao kết kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực tiếp tục áp dụng mức phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 22/2016/TT-BTC ngày 16/2/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cho đến khi Bộ Tài chính có văn bản quy định mức phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 và Khoản 2, Điều 9 Nghị định này.

Điều 45. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ….

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Nghị định số 214/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.[67]

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
– HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách Xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Xuân Phúc


[1] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[2] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[3] Bỏ “điều khiển xe cơ giới” cho phù hợp với Bộ Luật Dân sự.

[4] Định nghĩa lại cho phù hợp với Khoản 18, Khoản 20 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ.

[5] Sửa đổi cho phù hợp với Khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ.

[6] Sửa đổi cho phù hợp với Khoản 20 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ.

[7] Sửa đổi cho phù hợp với quy định tại Khoản 26 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ.

[8] Tham khảo quy định tại Khoản 24 Điều 3 Luật GTĐB.

[9] Trách nhiệm dân sự có thể phát sinh đối với chủ xe hoặc lái xe (Trách nhiệm BTTH ngoài HĐ và BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra- Điều 584 và Điều 601 Bộ Luật Dân sự).

[10] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ. Nội dung kế thừa từ khoản 3 Điều 2 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

[11] Kế thừa Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 22/2016/TT-BTC.

[12] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[13] Tham khảo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

[14] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[15] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[16] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[17] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[18] Tham khảo Điều 16 Thông tư số 15/2014/TT-BCA.

[19] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[20] Sử dụng ngôn ngữ theo đúng quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BCA

[21] Đây đều là các trường hợp phải thu hồi GCN đăng ký xe. Tuy nhiên, theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BCA (Điều 19-Điều 21), việc thu hồi GCN trong hầu hết các trường hợp là thụ động. Phía cơ quan công an chỉ thực hiện khi có đơn đề nghị của chủ xe. Do đó, cần bổ sung các trường hợp chi tiết này vào bên cạnh các trường hợp quy định tại NĐ 103.

[22] Đề xuất sửa lại cho phù hợp với Điều 24 Luật kinh doanh bảo hiểm.

[23] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[24] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[25] Kế thừa quy định từ Điều 13 Thông tư số 22/2016/TT-BTC.

[26] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[27] Đề xuất sửa cho phù hợp với Điều 30 Luật KDBH.

[28] Đề xuất bổ sung cho phù hợp với Khoản 1 Điều 20 Luật KDBH.

[29] Kế thừa quy định tại Khoản 8 Điều 19 Thông tư số 22/2016/TT-BTC.

[30] Đề xuất sửa cho phù hợp với Khoản 2 Điều 20 Luật kinh doanh bảo hiểm.

[31] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[32] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[33] Đề xuất sửa cho phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 7 dự thảo Nghị định.

[34] Nội dung của GCNBH được quy định rõ tại Nghị định này.

[35] Kế thừa quy định tại Khoản 8 Điều 19 Thông tư số 22/2016/TT-BTC.

[36] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[37] Kế thừa quy định từ Khoản 14, Điều 19 Thông tư số 22/2016/TT-BTC.

[38] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ. Thủ tục hòa giải thương mại được quy định tại Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 của Chính phủ về hòa giải thương mại trước khi đưa ra giải quyết tại Tòa án.

[39] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[40] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ. Nội dung kế thừa từ Điều 2 Thông tư số 103/2009/TT-BTC.

[41] Tham khảo bổ sung theo Điều 104 Nghị định số 73/2008/NĐ-CP.

[42] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ. Nội dung kế thừa từ Điều 3 Thông tư số 103/2009/TT-BTC.

[43] Sửa đổi theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ. Kế thừa nội dung từ Điều 4 Thông tư số 103/2009/TT-BTC.

[44] Sửa đổi theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[45] Sửa đổi theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ. Kế thừa nội dung từ Điều 4 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

[46] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[47] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[48] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ. Nội dung kế thừa từ Khoản 6 Điều 6 Thông tư số 103/2009/TT-BTC.

[49] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ. Nội dung kế thừa từ Khoản 7 Điều 6 Thông tư số 103/2009/TT-BTC.

[50] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[51] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ. Kế thừa một phần nội dung từ Điều 7 Thông tư số 103/2009/TT-BTC.

[52] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[53] Sửa theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng trình Chính phủ.

[54] Kế thừa quy định tại Khoản 13 Điều 19 Thông tư số 22/2016/TT-BTC.

[55] Kế thừa Điều 22 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

[56] Kế thừa Điều 23 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

[57] Kế thừa Điều 23 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

[58] Kế thừa Điều 24 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

[59] Kế thừa Điều 25 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

[60] Kế thừa Điều 26 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

[61] Kế thừa Điều 27 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP.

[62] Bổ sung trách nhiệm của Bộ đội biên phòng trong kiểm tra, giám sát xe cơ giới quá cảnh thực hiện tham gia bảo hiểm; kiểm tra thẻ xanh theo Nghị định thư số 5.

[63] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng.

[64] Kế thừa quy định tại Điều 28 Nghị định 103/2008/NĐ-CP.

[65] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng.

[66] Bổ sung theo hồ sơ lập đề nghị xây dựng.

[67] Bãi bỏ Nghị định số 103/2008/NĐ-CP và Nghị định số 214/2013/NĐ-CP

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Dự thảo Nghị định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới”