Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện

CHÍNH PHỦ
———

Số: /2020/NĐ-CP

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——————

Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện

—————————

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thư viện ngày 21 tháng 11 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết điểm a khoản 1 Điều 5 về thư viện có vai trò quan trọng được Nhà nước ưu tiên đầu tư; điểm c khoản 1 Điều 5 về tài liệu cổ, quý hiếm, các bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học; khoản 1 Điều 6 về không gian đọc, phòng đọc cơ sở; các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 18 về điều kiện thành lập thư viện; khoản 5 Điều 22 về trình tự, thủ tục đình chỉ, chấm dứt hoạt động thư viện; khoản 4 Điều 28 về liên thông thư viện của Luật Thư viện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tham gia hoạt động thư viện hoặc có liên quan đến hoạt động thư viện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1

THƯ VIỆN CÓ VAI TRÒ QUAN TRỌNG

Điều 3. Tiêu chí xác định thư viện có vai trò quan trọng

Thư viện có vai trò quan trọng được Nhà nước ưu tiên đầu tư phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau:

1. Mức độ ảnh hưởng đến lĩnh vực, ngành hoặc vùng, miền địa phương và quy mô bao gồm:

a) Thư viện thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Nghị định này theo chỉ định của người đứng đầu bộ, ngành, cơ quan trung ương;

b) Thư viện đại học, thư viện thuộc các cơ sở giáo dục khác có khả năng làm đầu mối kết nối, liên kết các thư viện cùng nhóm, chuyên ngành đào tạo theo chỉ định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Cơ sở vật chất, tiện ích, kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu phục vụ người sử dụng thư viện và khả năng mở rộng liên thông, liên kết thư viện trong lĩnh vực, ngành hoặc vùng, miền:

a) Có tài nguyên thông tin từ 500.000 đơn vị bảo quản trở lên, trong đó có tối thiểu 200.000 bản sách;

b) Tài nguyên thông tin được lưu trữ, bảo quản và quản lý bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại;

c) Không gian đọc thân thiện, đảm bảo khả năng tiếp cận thư viện cho mọi đối tượng người sử dụng, đảm bảo an toàn, an ninh;

d) Có tối thiểu 50 máy vi tính phục vụ người sử dụng thư viện;

đ) Đã triển khai thực hiện liên thông thư viện ở phạm vi vùng, địa phương hoặc lĩnh vực, ngành hoặc quốc tế; có khả năng hỗ trợ các thư viện khác trong thực hiện liên thông.

3. Người làm công tác thư viện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có trình độ nghiệp vụ thư viện theo vị trí việc làm đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;

b) 90% người làm công tác thư viện có trình độ đại học trở lên, trong đó 70% có chuyên ngành thông tin thư viện;

Trong trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;

c) Có khả năng hướng dẫn nhu cầu tiếp cận và khai thác thông tin cho người sử dụng thư viện và liên thông thư viện.

4. Hiệu quả hoạt động thư viện hng năm:

a) Có số lượng người sử dụng tại thư viện và ngoài thư viện đạt từ 6.000 người trở lên;

b) Số lượt người được thư viện phục vụ đạt từ 1.000.000 lượt người trở lên;

c) Số lượt sách, báo phục vụ tại chỗ, phục vụ lưu động và phục vụ qua không gian mạng đạt từ 2.000.000 lượt trở lên;

d) Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin: thư viện có phần mềm tiên tiến quản lý thư viện, cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử có mục lục truy cập trực tuyến và có cung cấp các dịch vụ cung cấp tài liệu số và tư vấn trực tuyến cho người sử dụng; sử dụng máy tính và các trang thiết bị phục vụ người sử dụng;

đ) Tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm chuyên đề tối thiểu 04 lần/năm; có tối thiểu 01 đề tài cấp Bộ, ngành, cấp tỉnh được nghiệm thu đưa vào tổ chức thực hiện trong thực tiễn hoặctối thiểu 06 sản phẩm thông tin chuyên đề, thư mục; có chia sẻ với các thư viện khác;

e) Giờ mở cửa của thư viện đạt tối thiểu từ 56 giờ/tuần trở lên. Đối với thư viện phục vụ trên không gian mạng: tất cả các ngày trong năm.

Điều 4. Trách nhiệm của thư viện có vai trò quan trọng được Nhà nước ưu tiên đầu tư

1. Tạo lập, chia sẻ dữ liệu, kết quả xử lý kỹ thuật, tài nguyên thông tin số theo quy định của pháp luật.

2. Biên soạn và cung cấp các sản phẩm dùng chung.

3. Xây dựng mục lục liên hợp.

4. Có cơ chế thực hiện mượn liên thư viện, hỗ trợ các thư viện trên địa bàn hoặc trong lĩnh vực thư viện làm đầu mối, cho mượn tài liệu thông qua hình thức luân chuyển, cung cấp truy cập tài liệu số hoặc các yêu cầu mượn cá biệt khi người sử dụng có yêu cầu theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

5. Hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện trong phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn, lĩnh vực, ngành theo phân công của cơ quan quản lý có thẩm quyền.

Mục 2

TÀI LIỆU CỔ, QUÝ HIẾM,

CÁC BỘ SƯU TẬPCÓ GIÁ TRỊ ĐẶC BIỆT

Điều 5. Tài liệu cổ

Tài liệu cổ phải đáp ứng các tiêu chí sau:

1. Tài liệu có từ một trăm năm tuổi trở lên.

2. Tài liệu được tạo ra trong khoảng thời gian hoặc tại nơi diễn ra các sự kiện quan trọng, đánh dấu bước ngoặt trong lịch sử dân tộc Việt Nam hoặc liên quan đến một sự kiện trọng đại của đất nước.

Điều 6. Tài liệu quý hiếm

Phương án 1:

Tài liệu quý hiếm phải đáp ứng các tiêu chí sau:

1. Là bản chính, bản gốc bản thảo viết tay hoặc có bút tích của anh hùng dân tộc, cá nhân, danh nhân tiêu biểu, các nhân vật lịch sử tiêu biểu.

2. Là tài liệu chứa thông tin về các sự kiện, biến cố và hiện tượng đặc biệt của tự nhiên, đời sống xã hội và tư duy, có ý nghĩa nền tảng đối với quản lý nhà nước, kinh tế quốc dân, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, quan hệ đối ngoại, nghiên cứu khoa học lịch sử và không thể bổ khuyết được nếu như bị mất hoặc hư hỏng; và đáp ứng ít nhất một (01) trong các tiêu chí sau:

a) Được thể hiện trên vật mang tin độc đáo tiêu biểu của thời kỳ lịch sử;

b) Chỉ có duy nhất một bản, không thể được bổ khuyết nếu bị mất hoặc hư hỏng;

c) Có tính độc đáo về ngôn ngữ thể hiện, hình thức trình bày, kỹ thuật chế tác hoặc tiêu biểu cho một khuynh hướng, một phong cách, một thời đại.

Phương án 2:

1. Tài liệu quý là tài liệu không thể bổ khuyết nếu bị mất hoặc hư hỏng, phải đáp ứng một (01) trong các tiêu chuẩn về nội dung sau:

a) Chứa thông tin về các sự kiện, biến cố và hiện tượng đặc biệt của tự nhiên, đời sống xã hội và tư duy, có ý nghĩa nền tảng đối với quản lý nhà nước, kinh tế quốc dân, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, trong quan hệ đối ngoại, nghiên cứu khoa học lịch sử;

b) Phản ánh sự ra đời, thành tựu về văn hóa, văn minh trong lịch sử hình thành và phát triển của cộng đồng các dân tộc Việt Nam;

c) Phản ánh về thân thế, sự nghiệp và đóng góp đối với xã hội của các cá nhân, gia đình, dòng họ tiêu biểu;

2. Tài liệu hiếm là tài liệu chỉ có duy nhất một bản, không có bản thứ hai tương tự và phải đáp ứng một (01) trong các tiêu chuẩn về không gian, thời gian, địa điểm, tác giả, vật mang tin và kỹ thuật chế tác sau:

a) Được hình thành tại thời điểm mà đến nay không còn lưu giữ được hoặc lưu giữ được ít tài liệu cùng loại, cùng niên đại;

b) Hình thành trong hoàn cảnh đặc biệt về thời gian, địa điểm hoặc có liên quan đến các sự kiện lịch sử, văn hóa, xã hội tiêu biểu;

c) Hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức có vai trò đặc biệt, tồn tại trong một giai đoạn lịch sử hất định hoặc cá nhân, gia đình, dòng họ tiêu biểu; là bản chính, bản gốc bản thảo viết tay hoặc có bút tích của anh hùng dân tộc, cá nhân, danh nhân tiêu biểu, các nhân vật lịch sử tiêu biểu.

d) Được thể hiện trên vật mang tin hoặc có kỹ thuật chế tác độc đáo, tiêu biểu của thời kỳ lịch sử.

3. Tài liệu quý hiếm là tài liệu đáp ứng được ít nhất một (01) tiêu chuẩn của khoản 1 Điều này và ít nhất một (01) tiêu chí của khoản 2 Điều này.

Điều 7. Bộ sưu tập tài liệucó giá trị đặc biệt

1. Bộ sưu tập tài liệu là tập hợp các tài liệu được thu thập, gìn giữ, sắp xếp có hệ thống theo những những tiêu chí chung về hình thức, nội dung để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch sử, tự nhiên và xã hội.

2. Bộ sưu tập có giá trị đặc biệt phải đáp ứng các tiêu chí sau:

a) Bộ sưu tậptài liệu đặc sắc và có ý nghĩa đặc biệt về tư tưởng, chính trị, kinh tế – xã hội, khoa học, lịch sử và có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc gia, địa phương, xã hội;

b) Bộ sưu tập tài liệu được hình thành trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt về thời gian, không gian;

c) Bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc sắc về tinh thần, thẩm mỹ hoặc về phương pháp tài liệu hoá; có ý nghĩa văn hoá đặc biệt và nền tảng đối với quản lý nhà nước, kinh tế quốc dân, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, ngoại giao, nghiên cứu khoa học, lịch sử, văn học.

Điều 8. Xây dựng, quản lý và sử dụng tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt

1. Phải được sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, lập bản sao bảo hiểm và sử dụng, phát huy giá trị theo chế độ riêng; đối với các tài liệu là di sản văn hóa, tài liệu lưu trữ cổ phải được thực hiện theo các quy định pháp luật về di sản văn hóa và lưu trữ.

2. Không phân biệt hình thức sở hữu được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thư viện ở trung ương và cấp tỉnh, được lựa chọn để đăng ký vào chương trình, danh hiệu của quốc gia, khu vực và thế giới.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện có trách nhiệm xây dựng danh mục và quy chế sưu tầm, quản lý, bảo quản, sử dụng và phát huy giá trị của tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt.

Mục 3

KHÔNG GIAN ĐỌC, PHÒNG ĐỌC CƠ SỞ

Điều 9. Tiêu chí xác định không gian đọc,phòng đọc cơ sở

1. Không gian đọc, phòng đọc cơ sở là nơi đọc sách quy mô nhỏ do cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân Việt Nam thành lập nhằm cung cấp cho người dân kiến thức, thông tin và dịch vụ văn hóa đọc trong khu vực sinh sống của dân cư tại thôn, làng, bản, ấp, tổ dân phố mà chưa đủ điều kiện thành lập thư viện quy định tại Điều 20 của Nghị định này.

2. Không gian đọc, phòng đọc cơ sở được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có tài nguyên thông tin ban đầu với số lượng sách từ 300 bản trở lên;

b) Có đối tượng phục vụ phù hợp với mục tiêu hoạt động của thư viện;

c) Có diện tích, phương tiện bảo đảm bảo quản tài nguyên thông tin và phục vụ công chúng với diện tích tối thiểu 20m2; không ảnh hưởng tới trật tự, an toàn giao thông; trang thiết bị đảm bảo an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy; đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan văn hóa;

d) Có người quản lý thư viện;

đ) Có nội quy phù hợp với đối tượng phục vụ của thư viện.

Điều 10. Quyền và trách nhiệm của không gian đọc, phòng đọc cơ sở

1. Được hỗ trợ, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và tiếp nhận sách, báo, tài liệu luân chuyển từ thư viện công lập.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia phát triển Không gian đọc, phòng đọc cơ sở được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 5 và Điều 6 Luật Thư viện.

3. Xây dựng và tham gia phát triển văn hóa đọc cho nhân dân và cộng đồng dân cư trên địa bàn.

Mục 4

ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP THƯ VIỆN

Điều 11. Điều kiện thành lập thư viện cấp tỉnh

Khi thành lập thư viện cấp tỉnh phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phải phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Luật Thư viện; có đối tượng phục vụ là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thư viện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Có tài nguyên thông tin ban đầu với số lượng sách từ 200.000 bản trở lên, bao gồm cả tài liệu số và tài liệu phục vụ cho người khuyết tật; số đầu báo, tạp chí thường xuyên từ 50 đầu trở lên được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện.

3. Có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Trụ sở thư viện ở vị trí trung tâm của cộng đồng dân cư;

b) Diện tích thư viện đáp ứng yêu cầu về bảo quản tài nguyên thông tin, phải bảo đảm bố trí cho khu vực đọc, kho, phòng đọc đa phương tiện, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và khu vệ sinh;

c) Bảo đảm cho người khuyết tật có thể đi lại và tiếp cận dễ dàng, thuận lợi với tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện;

d) Bảo đảm không gian tối thiểu trong thư viện dành cho người sử dụng đọc tại thư viện là 100m2 hoặc 120m2 đối với phòng đọc tự chọn.; dành cho khu vực phục vụ trẻ em và người khuyết tật là 50m2;

đ) Có tối thiểu 60 máy tính được kết nối internet, máy in, máy scan, máy sao chụp tài liệu và các phương tiện bảo quản tài liệu;

e) Có phương tiện để tổ chức được dịch vụ thư viện lưu động, luân chuyển tài nguyên thông tin phục vụ nhân dân trên địa bàn đối với thư viện khu vực biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;

g) Có các trang thiết bị chuyên dụng, phương tiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy.

4.Người làm công tác thư viện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có trình độ nghiệp vụ thư viện theo vị trí việc làm đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;

b) 70% tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành thông tin- thư viện; trong trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;

c) Có khả năng hướng dẫn nhu cầu tiếp cận và khai thác thông tin cho người sử dụng thư viện và liên thông thư viện.

Điều 12. Điều kiện thành lập thư viện cấp huyện

Khi thành lập thư viện cấp huyện phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phải phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Thư viện; có đối tượng phục vụ là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thư viện trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

2. Có tài nguyên thông tin ban đầu với số lượng sách từ 10.000 bản trở lên; số đầu báo, tạp chí thường xuyên từ 10 đầu trở lên được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện.

3. Có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Trụ sở thư viện ở vị trí trung tâm của cộng đồng dân cư;

b) Diện tích thư viện đáp ứng yêu cầu về bảo quản tài nguyên thông tin, phải bảo đảm bố trí cho khu vực đọc, kho, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và khu vệ sinh;

c) Bảo đảm cho người khuyết tật có thể đi lại và tiếp cận dễ dàng, thuận lợi với tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện;

d) Bảo đảm không gian đọc cho người sử dụng đọc tại thư viện tối thiểu là 60m2;

đ) Có máy tính, máy in và các phương tiện bảo quản tài liệu;

e) Có các trang thiết bị chuyên dụng, phương tiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy.

4.Người làm công tác thư viện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có trình độ nghiệp vụ thư viện theo vị trí việc làm đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;

b) 40% tốt nghiệp đại học có chuyên ngành thông tin thư viện; trong trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.

Điều 13. Điều kiện thành lập thư viện cấp xã

Khi thành lập thư viện cấp xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Có đối tượng phục vụ là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thư viện trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

2. Có tài nguyên thông tin ban đầu với số lượng sách từ 2.000 bản trở lên; số đầu báo, tạp chí thường xuyên từ 03 đầu trở lên.

3. Có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Trụ sở thư viện ở vị trí gần cộng đồng dân cư;

b) Không gian thư viện phải bảo đảm bố trí cho khu vực đọc và khu vệ sinh; bảo đảm không gian đọc cho người sử dụng tại thư viện tối thiểu 40m2;

c) Có các trang thiết bị chuyên dụng, phương tiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy.

4. Người làm công tác thư viện ít nhất tốt nghiệp phổ thông trung học, đã tham gia tập huấn hoặc được hướng dẫn nghiệp vụ về thư viện.

Điều 14. Điều kiện thành lập thư viện chuyên ngành

Thư viện được chuyên ngành được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:

1. Mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phải phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 12 Luật Thư viện; có đối tượng phục vụ là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan, tổ chức thành lập thư viện và đối tượng khác có nhu cầu sử dụng thư viện theo quy chế.

2. Có tài nguyên thông tin ban đầu từ 2.000 bản sách trở lên (bao gồm cả tài liệu số); có báo, tạp chí gắn với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện; đảm bảo phục vụ nhu cầu công tác, học tập, nghiên cứu của đối tượng sử dụng thư viện.

3. Diện tích thư viện đáp ứng yêu cầu về bảo quản tài nguyên thông tin, phải bảo đảm bố trí cho khu vực đọc, kho, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và khu vệ sinh; có trang thiết bị chuyên dụng, phương tiện đảm bảo an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy.

Bảo đảm không gian tối thiểu cho người sử dụng đọc tại thư viện là 100m2 đối với cơ quan của trung ương và 40m2 đối cơ quan của cơ sở.

4.Người làm công tác thư viện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có trình độ nghiệp vụ thư viện theo vị trí việc làm đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;

b) 50% tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành thông tin- thư viện; trong trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.

Điều 15. Điều kiện thành lập thư viện lực lượng vũ trang

1. Căn cứ và loại hình thư viện trong các đơn vị lực lượng vũ trang, thư viện lực lượng vũ trang được thành lập phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của đối với loại hình thư viện tương ứng.

2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn thư viện các cấp trong hệ thống lực lượng vũ trang.

Điều 16. Điều kiện thành lập thư viện đại học

1. Mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phải phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 14 Luật Thư viện; có đối tượng phục vụ là người dạy, người học, nhân viên thuộc cơ sở giáo dục và đối tượng khác có nhu cầu sử dụng thư viện theo quy chế.

2. Có tài nguyên thông tin đáp ứng yêu cầu phục vụ giáo trình, tài liệu tham khảo cho từ 60% người học và người dạy; có tối thiểu 01 đầu ấn phẩm báo, tạp chí thường xuyên trở lên (bao gồm tạp chí điện tử) phù hợp với mỗi ngành chuyên ngành đào tạo của cơ sở giáo dục được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện.

3. Có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện đảm bảo yêu cầu sau:

a) Trụ sở thư viện đặt tại vị trí trung tâm của trường, thuận tiện cho người sử dụng; bảo đảm không gian hoặc dịch vụ cho người khuyết tật;

b) Diện tích của thư viện đủ để lưu trữ tài liệu tham khảo, sách giáo khoa, giáo trình, khu vực phục vụ đọc, khu làm việc của cán bộ và các nhu cầu khác;

c) Bảo đảm không gian tối thiểu cho người sử dụng đọc tại thư viện là 200m2 hoặc 230m2 đối với phòng đọc tự chọn;

d) Có tối thiểu 40 máy tính được kết nối Internet; trang bị máy in, máy scan, máy sao chụp tài liệu, trang thiết bị hiện đại và thiết bị viễn thông khác;

đ) Có các trang thiết bị chuyên dụng, phương tiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy.

4.Người làm công tác thư viện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có trình độ nghiệp vụ thư viện theo vị trí việc làm đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;

b) 70% tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành thông tin-thư viện; trong trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;

c) Có năng lực trong việc hỗ trợ người học và người dạy tìm kiếm, khai thác và sử dụng tài nguyên thông tin trong và ngoài thư viện.

5. Thư viện của đại học quốc gia ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 của Nghị định này.

Điều 17. Điều kiện thành lập thư viện cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông

1. Mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phải phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Luật Thư viện; có đối tượng phục vụ là người dạy, người học, nhân viên thuộc cơ sở giáo dục và các đối tượng có nhu cầu sử dụng thư viện theo quy chế của thư viện.

2. Có tài nguyên thông tin ban đầu như sau:

a) Đối với cơ sở giáo dục mầm non đảm bảo 02 bản sách/học sinh và 03 bản sách/giáo viên;

b) Đối với cơ sở giáo dục tiểu học đảm bảo 03 bản sách/học sinh và 01 bộ sách/giáo viên theo khối lớp;

c) Đối với cơ sở giáo dục trung học cơ sở đảm bảo 04 bản sách/học sinh và 01 bộ sách/giáo viên theo bộ môn giảng dạy;

d) Đối với cơ sở giáo dục trung học phổ thông đảm bảo 05 bản sách/học sinh và 01 bộ sách/giáo viên theo bộ môn giảng dạy.

3. Có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện đảm bảo yêu cầu sau:

a) Trụ sở thư viện đặt tại vị trí trung tâm của cơ sở giáo dục, thuận tiện cho người sử dụng thư viện; có không gian hoặc dịch vụ phù hợp dành cho người khuyết tật;

b) Diện tích của thư viện đủ để lưu trữ tài liệu tham khảo, sách giáo khoa, giáo trình, khu vực phục vụ đọc, khu làm việc của cán bộ và các nhu cầu khác;

c) Bảo đảm không gian cho người sử dụng đọc tại thư viện tối thiểu là 50m2;

d) Có các trang thiết bị chuyên dụng, phương tiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy.

4. Người làm công tác thư viện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có trình độ nghiệp vụ thư viện theo vị trí việc làm đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;

b) 50% tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành thông tin-thư viện; trong trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;

c) Đối với giáo viên kiêm nhiệm làm công tác thư viện phải được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thư viện.

Điều 18. Điều kiện thành lập thư viện cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác

1. Mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phải phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Thư viện; có đối tượng phục vụ là người dạy, người học, nhân viên thuộc cơ sở giáo dục và các đối tượng có nhu cầu sử dụng thư viện theo quy chế của thư viện.

2. Có tài nguyên thông tin ban đầu đạt 02 bản sách/học sinh và 01 bản sách/giảng viên; có ấn phẩm, tạp chí phù hợp với chuyên ngành đào tạo của cơ sở giáo dục được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện.

3. Có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện đảm bảo yêu cầu sau:

a) Vị trí trung tâm của cơ sở giáo dục;

b) Diện tích của thư viện đủ để lưu trữ tài liệu tham khảo, sách giáo khoa, giáo trình, khu vực phục vụ đọc, khu làm việc của cán bộ và các nhu cầu khác;

c) Phải bảo đảm không gian hoặc dịch vụ thư viện phù hợp cho người khuyết tật;

d) Bảo đảm không gian tối thiểu cho người sử dụng đọc tại thư viện là 100m2 hoặc 150m2 đối với phòng đọc tự chọn;

đ) Có các trang thiết bị chuyên dụng, thiết bị hiện đại khác như máy tính, các thiết bị viễn thông phục vụ người sử dụng thư viện; bảo đảm phương tiện an ninh, an toàn và phòng cháy, chữa cháy.

4.Người làm công tác thư viện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có trình độ cao đẳng trở lên bao gồm chuyên ngành thông tinthư viện hoặc chuyên ngành khác và có chứng chỉ bồi dưỡng bổ sung kiến thức, nghiệp vụ thông tin, thư viện do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Có năng lực trong việc hỗ trợ người học và người dạy tìm kiếm, khai thác và sử dụng tài nguyên thông tin trong và ngoài thư viện.

Điều 19. Điều kiện thành lập thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng

1. Mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phải phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Thư viện, không vi phạm pháp luật Việt Nam; có đối tượng phục vụ là cư dân trong cộng đồng và các đối tượng khác phù hợp với mục tiêu hoạt động của thư viện.

2. Có tài nguyên thông tin ban đầu từ 2.000 bản sách trở lên.

3. Có diện tích và phương tiện bảo đảm bảo quản tài nguyên thông tin và phục vụ công chúng với không gian tối thiểu dành cho người sử dụng thư viện đọc tại thư viện là 25m2; không ảnh hưởng tới trật tự, an toàn giao thông, trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan văn hóa.

4. Người làm công tác thư viện phải tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên, đã tham gia tập huấn hoặc được hướng dẫn nghiệp vụ về thư viện.

Điều 20. Điều kiện thành lập thư viện cộng đồng

1. Mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phải phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Thư viện, không vi phạm pháp luật Việt Nam; có đối tượng phục vụ là cư dân trong cộng đồng và các đối tượng khác phù hợp với mục tiêu hoạt động của thư viện.

2. Có tài nguyên thông tin ban đầu với số lượng sách từ 1.000 bản trở lên.

3. Có diện tích và phương tiện bảo đảm bảo quản tài nguyên thông tin và phục vụ công chúng với không gian tối thiểu dành cho người sử dụng thư viện đọc tại thư viện là 25m2; không ảnh hưởng tới trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy; đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan văn hóa.

4. Người làm công tác thư viện phải tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, đã tham gia tập huấn hoặc được hướng dẫn nghiệp vụ về thư viện.

Điều 21. Điều kiện thành lập thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam

1. Mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phải phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 17 Luật Thư viện, tuân thủ pháp luật Việt Nam; có đối tượng phục vụ là người Việt Nam phù hợp với mục tiêu hoạt động của thư viện.

2. Có tài nguyên thông tin ban đầu với số lượng sách từ 2.000 bản trở lên.

3. Có diện tích và phương tiện bảo đảm bảo quản tài nguyên thông tin và phục vụ công chúng với không gian tối thiểu dành cho người sử dụng thư viện đọc là 20m2; không ảnh hưởng tới trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy; đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan văn hóa.

4. Người làm việc trong thư viện có đầy đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự; phải tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, đã tham gia tập huấn hoặc được hướng dẫn nghiệp vụ về thư viện. Đối với người nước ngoài, phải có địa chỉ tạm trú tại Việt Nam, không vi phạm pháp luật Việt Nam.

Mục 5.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÌNH CHỈ,

CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN

Điều 22. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động thư viện

1. Khi phát hiện trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Thư viện, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đình chỉ hoạt động thư viện thực hiện theo trình tự và thủ tục sau:

a) Tổ chức kiểm tra hoặc thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm và lập biên bản xác định hành vi vi phạm về hoạt động thư viện;

b) Lập hồ sơ hành vi vi phạm:

– Quyết định thành lập đoàn kiểm tra (nếu có);

– Biên bản kiểm tra;

c) Ra quyết định đình chỉ hoạt động thư viện của thư viện. Quyết định đình chỉ hoạt động thư viện phải nêu rõ lý do, thời hạn đình chỉ và công khai tại trụ sở thư viện.

2. Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ, thư viện bị đình chỉ có văn bản, kèm tài liệu chứng minh đã khắc phục nguyên nhân bị đình chỉ đề nghị được hoạt động thư viện trở lại.

Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, tổ chức, cá nhân ra quyết định đình chỉ hoạt động trước đó có trách nhiệm:

a) Tổ chức kiểm tra hoặc thành lập đoàn kiểm tra, lập biên bản việc khắc phục vi phạm quy định về hoạt động thư viện.

b) Căn cứ biên bản kiểm tra, ra quyết định cho phép thư viện được hoạt động trở lại hoặc tiếp tục hoàn thiện nếu thấy nguyên nhân trực tiếp phát sinh hành vi vi phạm được khắc phục hoặc có khả năng khắc phục được.

Điều 23. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động thư viện

1. Trường hợp tự chấm dứt hoạt động, thư viện thực hiện thông báo đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 23 và Điều 45 Luật Thư viện.

Hồ sơ thông báo:

a) Văn bản thông báo chấm dứt hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Phương án chuyển giao tài nguyên thông tin và tiện ích của thư viện (đối với trường hợp thư viện công lập) hoặc tài nguyên thông tin và tiện ích của thư viện tiếp nhận luân chuyển từ thư viện công lập.

2. Hết thời hạn đình chỉ, thư viện bị đình chỉ không có báo cáo việc khắc phục vi phạm nêu tại quyết định đình chỉ, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ra đình chỉ trước đó ra quyết định hoặc thông báo để cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Thư viện ra quyết định chấm dứt hoạt động.

3. Trường hợp thư viện bị đình chỉ đã có báo cáo về việc khắc phục được vi phạm nêu tại quyết định đình chỉ, cơ quan, tổ chức, cá nhân ra quyết định đình chỉ trước đó tổ chức kiểm tra việc khắc phục theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này.

Nếu xét thấy nguy cơ trực tiếp phát sinh hành vi vi phạm không được khắc phục hoặc không thể khắc phục được, tổ chức, cá nhân ra quyết định đình chỉ trước đó xem xét ra quyết định hoặc thông báo để cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Thư viện ra quyết định chấm dứt hoạt động của thư viện.

Mục 6.

LIÊN THÔNG THƯ VIỆN

Điều 24. Nguyên tắc liên thông thư viện

1. Bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của Nhà nước và tổ chức, cá nhân cho hoạt động thư viện.

2. Đáp ứng nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm thông tin và dịch vụ thư viện của người sử dụng.

3. Được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, hợp tác có thỏa thuận và có sự phân công, phối hợp giữa các thư viện.

4. Chia sẻ, liên kết các cơ sở dữ liệu, tài nguyên thông tin được đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định.

5. Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin, an ninh mạng và quy định của pháp luật có liên quan trong hoạt động liên thông thư viện.

Điều 25. Hợp tác trong thu thập, bổ sung và sử dụng tài nguyên thông tin

1. Xây dựng các liên hợp thư viện để điều tiết, phối hợp bổ sung, cập nhật và chia sẻ tài nguyên thông tin. Thư viện tham gia liên hợp thư viện đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có một cơ quan đầu mối;

b) Tự nguyện sẵn sàng kết nối, chia sẻ, đóng góp tài nguyên của thư viện cho liên hợp dùng chung;

c) Có diện bổ sung gần giống nhau;

d) Có hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo và tương thích;

đ) Có nhân lực đáp ứng, vận hành, khai thác, chia sẻ;

e) Có kinh phí duy trì hoạt động với liên hợp thư viện;

g) Trường hợp hợp tác theo phương thức sản xuất kinh doanh các sản phẩm của liên hợp thư viện ngoài việc tuân theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này còn phải tuân theo quy định của pháp luật về tổ hợp tác.

2. Hợp tác trong thu thập, bổ sung và sử dụng tài nguyên thông tin bao gồm: phối hợp trong xây dựng tài nguyên thông tin dưới dạng in ấn; liên kết, chia sẻ trong bổ sung tài nguyên thông tin và quyền truy cập cơ sở dữ liệu, tài nguyên thông tin số.

3. Tài nguyên thông tin tham gia chia sẻ phải được xử lý đảm bảo các điều kiện sau:

a) Tài nguyên được mô tả, lưu trữ, quản lý, khai thác theo cấu trúc đồng nhất, đáp ứng 100% tiêu chuẩn tương ứng của ngành thư viện thế giới;

b) Cơ sở dữ liệu thông tin bạn đọc phải được chia sẻ giữa các thư viện trong liên hợp thư viện;

c) Quy trình khai thác và chính sách chia sẻ tài nguyên thông tin được chia sẻ phải được thống nhất giữa các thư viện trong liên hợp;

d) Được quản lý bằng các phần mềm quản lý thư viện cho phép các ứng dụng ngoại vi đọc và truy xuất thông tin về tài nguyên và trạng thái của tài nguyên.

Điều 26. Chia sẻ kết quả xử lý chuyên môn, nghiệp vụ biên mục và sản phẩm thông tin thư viện

1. Các thư viện thành viên tùy vào điều kiện có thể lựa chọn chia sẻ mục lục liên hợp thư viện số dùng chung, dữ liệu toàn văn và tích hợp dữ liệu người sử dụng thư viện theo phương thức:

a) Dùng chung phải trả phí;

b) Tài nguyên thông tin mở.

2. Trách nhiệm của thư viện làm đầu mối:

a) Hỗ trợ duy trì và phát triển hệ thống dữ liệu cho toàn bộ thành viên;

b) Hỗ trợ quản lý dữ liệu cho các thư viện thành viên; cấp quyền sử dụng và khai thác hệ thống;

c) Cài đặt, hướng dẫn thư viện thành viên trong hệ thống sử dụng phần mềm biên mục tài liệu tập trung; phần mềm thư viện số;

d) Kiểm soát chất lượng biểu ghi; chỉ đạo sự thống nhất và chuẩn hoá các biểu ghi của các thư viện thành viên;

đ) Giải quyết các vấn đề kỹ thuật và các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ.

Điều 27. Liên kết triển khai dịch vụ liên thư viện

1. Liên kết triển khai dịch vụ liên thư viện bao gồm những nội dung cơ bản sau:

a) Thực hiện mượn liên thư viện đối với tài nguyên thông tin dạng in, dạng số hoặc đa phương tiện giữa các thư viện phục vụ người sử dụng;

b) Liên kết, phối hợp trong cấp thẻ sử dụng thư viện cho người sử dụng trên cùng một địa bàn, trong cùng chuyên ngành, lĩnh vực hoặc hệ thống;

c) Phối hợp, trao đổi tài nguyên thông tin, sử dụng các tiện ích, trang thiết bị thư viện để cung cấp dịch vụ thư viện phục vụ người sử dụng;

d) Các phương thức triển khai dịch vụ liên thư viện khác phù hợp với đặc thù của từng loại thư viện và quy định của pháp luật liên quan.

2. Quy định về cho mượn liên thư viện: mượn liên thư viện các tài liệu của mình thông qua các chính sách phục vụ được phân quyền theo từng nhóm đối tượng người dùng và tài khoản với các mức độ chức năng bao gồm: chỉ có quyền tìm kiếm và xem danh mục; được đọc trực tiếp; cho phép tải về đọc theo quy định hoặc tải về không hạn định (đối với tài liệu số) hoặc xác định rõ mức độ tài liệu cho mượn, không cho mượn (đối với tài nguyên thông tin khác); xác định mức phí mượn của thư viện đúng quy định của pháp luật và quy chế liên kết.

Điều 28. Xây dựng mục lục liên hợp

1. Mục lục liên hợp được xây dựng trên cơ sở tập hợp toàn bộ cơ sở dữ liệu các biểu ghi thư mục của nhiều thư viện hoặc tổ chức thành một mục lục chung nhằm mục đích chia sẻ nguồn lực giữa các thư viện trong công tác xử lý tài nguyên thông tin, tạo điều kiện cho người sử dụng tìm kiếm tài nguyên thông tin trong hệ thống thư viện.

2. Đóng góp biểu ghi vào hệ thống để tích hợp dữ liệu:

a) Các thư viện trong hệ thống chịu trách nhiệm xây dựng và trích xuất toàn bộ dữ liệu biểu ghi thư mục, biểu ghi đầu mục của thư viện mình ra chuẩn chung;

b) Dữ liệu biểu ghi của thư viện khi xuất ra cần đáp ứng đầy đủ các thông tin miêu tả cơ bản về tài liệu thư viện: tên tài liệu, tên tác giả, thông tin xuất bản, từ khoá, chủ đề, số đăng ký cá biệt, mã xếp giá và các thông tin khác theo yêu cầu của thư viện trung tâm đã được thống nhất trong hệ thống;

c) Đồng bộ các biểu ghi với hệ thống mục lục liên hợp (liên thông trong nước) hoặc hệ thống mục lục liên hợp toàn cầu (liên thông quốc tế).

3. Quản trị và phát triển mục lục liên hợp:

Thư viện có vai trò quan trọng đứng ra làm đầu mối, thư viện đầu mối có trách nhiệm phối hợp với các thư viện thành viên xây dựng quy chế và nguyên tắc quản trị và phát triển mục lục liên hợp trên cơ sở nguyên tắc sau:

a) Bảo đảm tính hệ thống trong cung cấp các cơ sở dữ liệu biểu ghi thư mục giữa các loại thư viện trên cơ sở xác định vai trò, quyền và nghĩa vụ của các thành viên tham gia mục lục liên hợp;

b) Thống nhất, chuẩn hóa về quy trình nghiệp vụ trong xây dựng các biểu ghi thư mục của các loại thư viện;

c) Thường xuyên cập nhật, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu của mục lục liên hợp;

d) Gắn việc xây dựng mục liên hợp với hoạt động hợp tác trong thu thập, bổ sung và sử dụng tài nguyên thông tin.

3. Thư viện Quốc gia Việt Nam và các thư viện có vai trò quan trọng được Nhà nước ưu tiên đầu tư có trách nhiệm phối hợp trong việc cập nhật, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu phát triển mục lục liên hợp quốc gia.

Điều 29. Trách nhiệm của thư viện trong liên thông thư viện

1. Trách nhiệm của thư viện có vai trò quan trọng được Nhà nước ưu tiên đầu tư:

a) Là thư viện đầu mối của liên hợp thư viện; trường hợp nhiều thư viện có vai trò quan trọng được Nhà nước ưu tiên đầu tư cùng tham gia trong cùng một liên hợp thư viện thì thư viện đầu mối được xác định theo điều kiện cụ thể hoặc thực hiện chế độ luân phiên trong liên hợp theo quy chế của liên hợp thư viện đó;

b) Tạo lập, chia sẻ dữ liệu, kết quả xử lý kỹ thuật, tài nguyên thông tin số theo quy định của pháp luật;

c) Biên soạn và cung cấp các sản phẩm thư viện dùng chung;

d) Xây dựng và hình thành hệ thống mục lục liên hợp; quản lý thành viên, kiểm soát chất lượng cơ sở dữ liệu; giải quyết các vấn đề kỹ thuật liên quan đến nghiệp vụ; bảo đảm an toàn, bảo mật và sao lưu hệ thống;

đ) Có cơ chế thực hiện liên kết, triển khai dịch vụ thư viện, hỗ trợ các thư viện trên địa bàn hoặc trong lĩnh vực thư viện làm đầu mối trao đổi tài nguyên thông tin, cung cấp truy cập tài liệu số hoặc các yêu cầu mượn cá biệt khi người sử dụng có yêu cầu;

e) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện trong phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn, lĩnh vực, ngành theo phân công của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

g) Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung theo sự phân công để hình thành nên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.

2. Trách nhiệm của các thư viện tham gia liên hợp thư viện:

a) Bảo đảm cơ sở hạ tầng, phần mềm, nhân sự và các nguồn lực khác cho các hoạt động liên thông thư viện theo quy định tại Nghị định này, quy định của pháp luật khác có liên quan và yêu cầu chuẩn chung của liên hợp;

b) Tạo lập, xây dựng, chuẩn hóa dữ liệu kết nối, chia sẻ, đóng góp tài nguyên của thư viện cho liên hợp dùng chung theo điều lệ, quy chế liên kết;

c) Tham gia xây dựng chính sách về mức độ chia sẻ, quyền truy cập của người sử dụng thư viện; chính sách thu phí, giá dịch vụ theo quy định hiện hành;

d) Tận dụng kết quả xử lý tài nguyên thông tin, các sản phẩm và dịch vụ thông tin của các thư viện khác phục vụ người sử dụng.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

2. Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện; Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 31. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

– Ban Bí thư Trung ương Đảng;

– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

– Văn phòng Tổng Bí thư;

– Văn phòng Chủ tịch nước;

– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

– Văn phòng Quốc hội;

– Tòa án nhân dân tối cao;

– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

– Kiểm toán Nhà nước;

– Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;

– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

– Lưu: VT, KGVX (2b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Xuân Phúc

Thuộc tính Dự thảo
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện
  • Lĩnh vực:Văn hóa-Thể thao-Du lịch
  • Loại dự thảo: Nghị định
  • Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
  • Trạng thái:Đã biết

Phạm vi điều chỉnh

CHÍNH PHỦ
———

Số: /2020/NĐ-CP

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——————

Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện

—————————

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thư viện ngày 21 tháng 11 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết điểm a khoản 1 Điều 5 về thư viện có vai trò quan trọng được Nhà nước ưu tiên đầu tư; điểm c khoản 1 Điều 5 về tài liệu cổ, quý hiếm, các bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học; khoản 1 Điều 6 về không gian đọc, phòng đọc cơ sở; các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 18 về điều kiện thành lập thư viện; khoản 5 Điều 22 về trình tự, thủ tục đình chỉ, chấm dứt hoạt động thư viện; khoản 4 Điều 28 về liên thông thư viện của Luật Thư viện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tham gia hoạt động thư viện hoặc có liên quan đến hoạt động thư viện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1

THƯ VIỆN CÓ VAI TRÒ QUAN TRỌNG

Điều 3. Tiêu chí xác định thư viện có vai trò quan trọng

Thư viện có vai trò quan trọng được Nhà nước ưu tiên đầu tư phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau:

1. Mức độ ảnh hưởng đến lĩnh vực, ngành hoặc vùng, miền địa phương và quy mô bao gồm:

a) Thư viện thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Nghị định này theo chỉ định của người đứng đầu bộ, ngành, cơ quan trung ương;

b) Thư viện đại học, thư viện thuộc các cơ sở giáo dục khác có khả năng làm đầu mối kết nối, liên kết các thư viện cùng nhóm, chuyên ngành đào tạo theo chỉ định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Cơ sở vật chất, tiện ích, kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu phục vụ người sử dụng thư viện và khả năng mở rộng liên thông, liên kết thư viện trong lĩnh vực, ngành hoặc vùng, miền:

a) Có tài nguyên thông tin từ 500.000 đơn vị bảo quản trở lên, trong đó có tối thiểu 200.000 bản sách;

b) Tài nguyên thông tin được lưu trữ, bảo quản và quản lý bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại;

c) Không gian đọc thân thiện, đảm bảo khả năng tiếp cận thư viện cho mọi đối tượng người sử dụng, đảm bảo an toàn, an ninh;

d) Có tối thiểu 50 máy vi tính phục vụ người sử dụng thư viện;

đ) Đã triển khai thực hiện liên thông thư viện ở phạm vi vùng, địa phương hoặc lĩnh vực, ngành hoặc quốc tế; có khả năng hỗ trợ các thư viện khác trong thực hiện liên thông.

3. Người làm công tác thư viện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có trình độ nghiệp vụ thư viện theo vị trí việc làm đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;

b) 90% người làm công tác thư viện có trình độ đại học trở lên, trong đó 70% có chuyên ngành thông tin thư viện;

Trong trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;

c) Có khả năng hướng dẫn nhu cầu tiếp cận và khai thác thông tin cho người sử dụng thư viện và liên thông thư viện.

4. Hiệu quả hoạt động thư viện hng năm:

a) Có số lượng người sử dụng tại thư viện và ngoài thư viện đạt từ 6.000 người trở lên;

b) Số lượt người được thư viện phục vụ đạt từ 1.000.000 lượt người trở lên;

c) Số lượt sách, báo phục vụ tại chỗ, phục vụ lưu động và phục vụ qua không gian mạng đạt từ 2.000.000 lượt trở lên;

d) Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin: thư viện có phần mềm tiên tiến quản lý thư viện, cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử có mục lục truy cập trực tuyến và có cung cấp các dịch vụ cung cấp tài liệu số và tư vấn trực tuyến cho người sử dụng; sử dụng máy tính và các trang thiết bị phục vụ người sử dụng;

đ) Tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm chuyên đề tối thiểu 04 lần/năm; có tối thiểu 01 đề tài cấp Bộ, ngành, cấp tỉnh được nghiệm thu đưa vào tổ chức thực hiện trong thực tiễn hoặctối thiểu 06 sản phẩm thông tin chuyên đề, thư mục; có chia sẻ với các thư viện khác;

e) Giờ mở cửa của thư viện đạt tối thiểu từ 56 giờ/tuần trở lên. Đối với thư viện phục vụ trên không gian mạng: tất cả các ngày trong năm.

Điều 4. Trách nhiệm của thư viện có vai trò quan trọng được Nhà nước ưu tiên đầu tư

1. Tạo lập, chia sẻ dữ liệu, kết quả xử lý kỹ thuật, tài nguyên thông tin số theo quy định của pháp luật.

2. Biên soạn và cung cấp các sản phẩm dùng chung.

3. Xây dựng mục lục liên hợp.

4. Có cơ chế thực hiện mượn liên thư viện, hỗ trợ các thư viện trên địa bàn hoặc trong lĩnh vực thư viện làm đầu mối, cho mượn tài liệu thông qua hình thức luân chuyển, cung cấp truy cập tài liệu số hoặc các yêu cầu mượn cá biệt khi người sử dụng có yêu cầu theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

5. Hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện trong phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn, lĩnh vực, ngành theo phân công của cơ quan quản lý có thẩm quyền.

Mục 2

TÀI LIỆU CỔ, QUÝ HIẾM,

CÁC BỘ SƯU TẬPCÓ GIÁ TRỊ ĐẶC BIỆT

Điều 5. Tài liệu cổ

Tài liệu cổ phải đáp ứng các tiêu chí sau:

1. Tài liệu có từ một trăm năm tuổi trở lên.

2. Tài liệu được tạo ra trong khoảng thời gian hoặc tại nơi diễn ra các sự kiện quan trọng, đánh dấu bước ngoặt trong lịch sử dân tộc Việt Nam hoặc liên quan đến một sự kiện trọng đại của đất nước.

Điều 6. Tài liệu quý hiếm

Phương án 1:

Tài liệu quý hiếm phải đáp ứng các tiêu chí sau:

1. Là bản chính, bản gốc bản thảo viết tay hoặc có bút tích của anh hùng dân tộc, cá nhân, danh nhân tiêu biểu, các nhân vật lịch sử tiêu biểu.

2. Là tài liệu chứa thông tin về các sự kiện, biến cố và hiện tượng đặc biệt của tự nhiên, đời sống xã hội và tư duy, có ý nghĩa nền tảng đối với quản lý nhà nước, kinh tế quốc dân, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, quan hệ đối ngoại, nghiên cứu khoa học lịch sử và không thể bổ khuyết được nếu như bị mất hoặc hư hỏng; và đáp ứng ít nhất một (01) trong các tiêu chí sau:

a) Được thể hiện trên vật mang tin độc đáo tiêu biểu của thời kỳ lịch sử;

b) Chỉ có duy nhất một bản, không thể được bổ khuyết nếu bị mất hoặc hư hỏng;

c) Có tính độc đáo về ngôn ngữ thể hiện, hình thức trình bày, kỹ thuật chế tác hoặc tiêu biểu cho một khuynh hướng, một phong cách, một thời đại.

Phương án 2:

1. Tài liệu quý là tài liệu không thể bổ khuyết nếu bị mất hoặc hư hỏng, phải đáp ứng một (01) trong các tiêu chuẩn về nội dung sau:

a) Chứa thông tin về các sự kiện, biến cố và hiện tượng đặc biệt của tự nhiên, đời sống xã hội và tư duy, có ý nghĩa nền tảng đối với quản lý nhà nước, kinh tế quốc dân, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, trong quan hệ đối ngoại, nghiên cứu khoa học lịch sử;

b) Phản ánh sự ra đời, thành tựu về văn hóa, văn minh trong lịch sử hình thành và phát triển của cộng đồng các dân tộc Việt Nam;

c) Phản ánh về thân thế, sự nghiệp và đóng góp đối với xã hội của các cá nhân, gia đình, dòng họ tiêu biểu;

2. Tài liệu hiếm là tài liệu chỉ có duy nhất một bản, không có bản thứ hai tương tự và phải đáp ứng một (01) trong các tiêu chuẩn về không gian, thời gian, địa điểm, tác giả, vật mang tin và kỹ thuật chế tác sau:

a) Được hình thành tại thời điểm mà đến nay không còn lưu giữ được hoặc lưu giữ được ít tài liệu cùng loại, cùng niên đại;

b) Hình thành trong hoàn cảnh đặc biệt về thời gian, địa điểm hoặc có liên quan đến các sự kiện lịch sử, văn hóa, xã hội tiêu biểu;

c) Hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức có vai trò đặc biệt, tồn tại trong một giai đoạn lịch sử hất định hoặc cá nhân, gia đình, dòng họ tiêu biểu; là bản chính, bản gốc bản thảo viết tay hoặc có bút tích của anh hùng dân tộc, cá nhân, danh nhân tiêu biểu, các nhân vật lịch sử tiêu biểu.

d) Được thể hiện trên vật mang tin hoặc có kỹ thuật chế tác độc đáo, tiêu biểu của thời kỳ lịch sử.

3. Tài liệu quý hiếm là tài liệu đáp ứng được ít nhất một (01) tiêu chuẩn của khoản 1 Điều này và ít nhất một (01) tiêu chí của khoản 2 Điều này.

Điều 7. Bộ sưu tập tài liệucó giá trị đặc biệt

1. Bộ sưu tập tài liệu là tập hợp các tài liệu được thu thập, gìn giữ, sắp xếp có hệ thống theo những những tiêu chí chung về hình thức, nội dung để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch sử, tự nhiên và xã hội.

2. Bộ sưu tập có giá trị đặc biệt phải đáp ứng các tiêu chí sau:

a) Bộ sưu tậptài liệu đặc sắc và có ý nghĩa đặc biệt về tư tưởng, chính trị, kinh tế – xã hội, khoa học, lịch sử và có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc gia, địa phương, xã hội;

b) Bộ sưu tập tài liệu được hình thành trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt về thời gian, không gian;

c) Bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc sắc về tinh thần, thẩm mỹ hoặc về phương pháp tài liệu hoá; có ý nghĩa văn hoá đặc biệt và nền tảng đối với quản lý nhà nước, kinh tế quốc dân, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, ngoại giao, nghiên cứu khoa học, lịch sử, văn học.

Điều 8. Xây dựng, quản lý và sử dụng tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt

1. Phải được sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, lập bản sao bảo hiểm và sử dụng, phát huy giá trị theo chế độ riêng; đối với các tài liệu là di sản văn hóa, tài liệu lưu trữ cổ phải được thực hiện theo các quy định pháp luật về di sản văn hóa và lưu trữ.

2. Không phân biệt hình thức sở hữu được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thư viện ở trung ương và cấp tỉnh, được lựa chọn để đăng ký vào chương trình, danh hiệu của quốc gia, khu vực và thế giới.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện có trách nhiệm xây dựng danh mục và quy chế sưu tầm, quản lý, bảo quản, sử dụng và phát huy giá trị của tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt.

Mục 3

KHÔNG GIAN ĐỌC, PHÒNG ĐỌC CƠ SỞ

Điều 9. Tiêu chí xác định không gian đọc,phòng đọc cơ sở

1. Không gian đọc, phòng đọc cơ sở là nơi đọc sách quy mô nhỏ do cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân Việt Nam thành lập nhằm cung cấp cho người dân kiến thức, thông tin và dịch vụ văn hóa đọc trong khu vực sinh sống của dân cư tại thôn, làng, bản, ấp, tổ dân phố mà chưa đủ điều kiện thành lập thư viện quy định tại Điều 20 của Nghị định này.

2. Không gian đọc, phòng đọc cơ sở được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có tài nguyên thông tin ban đầu với số lượng sách từ 300 bản trở lên;

b) Có đối tượng phục vụ phù hợp với mục tiêu hoạt động của thư viện;

c) Có diện tích, phương tiện bảo đảm bảo quản tài nguyên thông tin và phục vụ công chúng với diện tích tối thiểu 20m2; không ảnh hưởng tới trật tự, an toàn giao thông; trang thiết bị đảm bảo an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy; đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan văn hóa;

d) Có người quản lý thư viện;

đ) Có nội quy phù hợp với đối tượng phục vụ của thư viện.

Điều 10. Quyền và trách nhiệm của không gian đọc, phòng đọc cơ sở

1. Được hỗ trợ, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và tiếp nhận sách, báo, tài liệu luân chuyển từ thư viện công lập.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia phát triển Không gian đọc, phòng đọc cơ sở được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 5 và Điều 6 Luật Thư viện.

3. Xây dựng và tham gia phát triển văn hóa đọc cho nhân dân và cộng đồng dân cư trên địa bàn.

Mục 4

ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP THƯ VIỆN

Điều 11. Điều kiện thành lập thư viện cấp tỉnh

Khi thành lập thư viện cấp tỉnh phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phải phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Luật Thư viện; có đối tượng phục vụ là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thư viện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Có tài nguyên thông tin ban đầu với số lượng sách từ 200.000 bản trở lên, bao gồm cả tài liệu số và tài liệu phục vụ cho người khuyết tật; số đầu báo, tạp chí thường xuyên từ 50 đầu trở lên được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện.

3. Có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Trụ sở thư viện ở vị trí trung tâm của cộng đồng dân cư;

b) Diện tích thư viện đáp ứng yêu cầu về bảo quản tài nguyên thông tin, phải bảo đảm bố trí cho khu vực đọc, kho, phòng đọc đa phương tiện, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và khu vệ sinh;

c) Bảo đảm cho người khuyết tật có thể đi lại và tiếp cận dễ dàng, thuận lợi với tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện;

d) Bảo đảm không gian tối thiểu trong thư viện dành cho người sử dụng đọc tại thư viện là 100m2 hoặc 120m2 đối với phòng đọc tự chọn.; dành cho khu vực phục vụ trẻ em và người khuyết tật là 50m2;

đ) Có tối thiểu 60 máy tính được kết nối internet, máy in, máy scan, máy sao chụp tài liệu và các phương tiện bảo quản tài liệu;

e) Có phương tiện để tổ chức được dịch vụ thư viện lưu động, luân chuyển tài nguyên thông tin phục vụ nhân dân trên địa bàn đối với thư viện khu vực biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;

g) Có các trang thiết bị chuyên dụng, phương tiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy.

4.Người làm công tác thư viện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có trình độ nghiệp vụ thư viện theo vị trí việc làm đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;

b) 70% tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành thông tin- thư viện; trong trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;

c) Có khả năng hướng dẫn nhu cầu tiếp cận và khai thác thông tin cho người sử dụng thư viện và liên thông thư viện.

Điều 12. Điều kiện thành lập thư viện cấp huyện

Khi thành lập thư viện cấp huyện phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phải phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Thư viện; có đối tượng phục vụ là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thư viện trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

2. Có tài nguyên thông tin ban đầu với số lượng sách từ 10.000 bản trở lên; số đầu báo, tạp chí thường xuyên từ 10 đầu trở lên được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện.

3. Có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Trụ sở thư viện ở vị trí trung tâm của cộng đồng dân cư;

b) Diện tích thư viện đáp ứng yêu cầu về bảo quản tài nguyên thông tin, phải bảo đảm bố trí cho khu vực đọc, kho, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và khu vệ sinh;

c) Bảo đảm cho người khuyết tật có thể đi lại và tiếp cận dễ dàng, thuận lợi với tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện;

d) Bảo đảm không gian đọc cho người sử dụng đọc tại thư viện tối thiểu là 60m2;

đ) Có máy tính, máy in và các phương tiện bảo quản tài liệu;

e) Có các trang thiết bị chuyên dụng, phương tiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy.

4.Người làm công tác thư viện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có trình độ nghiệp vụ thư viện theo vị trí việc làm đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;

b) 40% tốt nghiệp đại học có chuyên ngành thông tin thư viện; trong trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.

Điều 13. Điều kiện thành lập thư viện cấp xã

Khi thành lập thư viện cấp xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Có đối tượng phục vụ là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thư viện trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

2. Có tài nguyên thông tin ban đầu với số lượng sách từ 2.000 bản trở lên; số đầu báo, tạp chí thường xuyên từ 03 đầu trở lên.

3. Có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Trụ sở thư viện ở vị trí gần cộng đồng dân cư;

b) Không gian thư viện phải bảo đảm bố trí cho khu vực đọc và khu vệ sinh; bảo đảm không gian đọc cho người sử dụng tại thư viện tối thiểu 40m2;

c) Có các trang thiết bị chuyên dụng, phương tiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy.

4. Người làm công tác thư viện ít nhất tốt nghiệp phổ thông trung học, đã tham gia tập huấn hoặc được hướng dẫn nghiệp vụ về thư viện.

Điều 14. Điều kiện thành lập thư viện chuyên ngành

Thư viện được chuyên ngành được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:

1. Mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phải phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 12 Luật Thư viện; có đối tượng phục vụ là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan, tổ chức thành lập thư viện và đối tượng khác có nhu cầu sử dụng thư viện theo quy chế.

2. Có tài nguyên thông tin ban đầu từ 2.000 bản sách trở lên (bao gồm cả tài liệu số); có báo, tạp chí gắn với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện; đảm bảo phục vụ nhu cầu công tác, học tập, nghiên cứu của đối tượng sử dụng thư viện.

3. Diện tích thư viện đáp ứng yêu cầu về bảo quản tài nguyên thông tin, phải bảo đảm bố trí cho khu vực đọc, kho, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và khu vệ sinh; có trang thiết bị chuyên dụng, phương tiện đảm bảo an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy.

Bảo đảm không gian tối thiểu cho người sử dụng đọc tại thư viện là 100m2 đối với cơ quan của trung ương và 40m2 đối cơ quan của cơ sở.

4.Người làm công tác thư viện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có trình độ nghiệp vụ thư viện theo vị trí việc làm đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;

b) 50% tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành thông tin- thư viện; trong trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.

Điều 15. Điều kiện thành lập thư viện lực lượng vũ trang

1. Căn cứ và loại hình thư viện trong các đơn vị lực lượng vũ trang, thư viện lực lượng vũ trang được thành lập phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của đối với loại hình thư viện tương ứng.

2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn thư viện các cấp trong hệ thống lực lượng vũ trang.

Điều 16. Điều kiện thành lập thư viện đại học

1. Mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phải phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 14 Luật Thư viện; có đối tượng phục vụ là người dạy, người học, nhân viên thuộc cơ sở giáo dục và đối tượng khác có nhu cầu sử dụng thư viện theo quy chế.

2. Có tài nguyên thông tin đáp ứng yêu cầu phục vụ giáo trình, tài liệu tham khảo cho từ 60% người học và người dạy; có tối thiểu 01 đầu ấn phẩm báo, tạp chí thường xuyên trở lên (bao gồm tạp chí điện tử) phù hợp với mỗi ngành chuyên ngành đào tạo của cơ sở giáo dục được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện.

3. Có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện đảm bảo yêu cầu sau:

a) Trụ sở thư viện đặt tại vị trí trung tâm của trường, thuận tiện cho người sử dụng; bảo đảm không gian hoặc dịch vụ cho người khuyết tật;

b) Diện tích của thư viện đủ để lưu trữ tài liệu tham khảo, sách giáo khoa, giáo trình, khu vực phục vụ đọc, khu làm việc của cán bộ và các nhu cầu khác;

c) Bảo đảm không gian tối thiểu cho người sử dụng đọc tại thư viện là 200m2 hoặc 230m2 đối với phòng đọc tự chọn;

d) Có tối thiểu 40 máy tính được kết nối Internet; trang bị máy in, máy scan, máy sao chụp tài liệu, trang thiết bị hiện đại và thiết bị viễn thông khác;

đ) Có các trang thiết bị chuyên dụng, phương tiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy.

4.Người làm công tác thư viện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có trình độ nghiệp vụ thư viện theo vị trí việc làm đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;

b) 70% tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành thông tin-thư viện; trong trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;

c) Có năng lực trong việc hỗ trợ người học và người dạy tìm kiếm, khai thác và sử dụng tài nguyên thông tin trong và ngoài thư viện.

5. Thư viện của đại học quốc gia ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 của Nghị định này.

Điều 17. Điều kiện thành lập thư viện cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông

1. Mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phải phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Luật Thư viện; có đối tượng phục vụ là người dạy, người học, nhân viên thuộc cơ sở giáo dục và các đối tượng có nhu cầu sử dụng thư viện theo quy chế của thư viện.

2. Có tài nguyên thông tin ban đầu như sau:

a) Đối với cơ sở giáo dục mầm non đảm bảo 02 bản sách/học sinh và 03 bản sách/giáo viên;

b) Đối với cơ sở giáo dục tiểu học đảm bảo 03 bản sách/học sinh và 01 bộ sách/giáo viên theo khối lớp;

c) Đối với cơ sở giáo dục trung học cơ sở đảm bảo 04 bản sách/học sinh và 01 bộ sách/giáo viên theo bộ môn giảng dạy;

d) Đối với cơ sở giáo dục trung học phổ thông đảm bảo 05 bản sách/học sinh và 01 bộ sách/giáo viên theo bộ môn giảng dạy.

3. Có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện đảm bảo yêu cầu sau:

a) Trụ sở thư viện đặt tại vị trí trung tâm của cơ sở giáo dục, thuận tiện cho người sử dụng thư viện; có không gian hoặc dịch vụ phù hợp dành cho người khuyết tật;

b) Diện tích của thư viện đủ để lưu trữ tài liệu tham khảo, sách giáo khoa, giáo trình, khu vực phục vụ đọc, khu làm việc của cán bộ và các nhu cầu khác;

c) Bảo đảm không gian cho người sử dụng đọc tại thư viện tối thiểu là 50m2;

d) Có các trang thiết bị chuyên dụng, phương tiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy.

4. Người làm công tác thư viện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có trình độ nghiệp vụ thư viện theo vị trí việc làm đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;

b) 50% tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành thông tin-thư viện; trong trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;

c) Đối với giáo viên kiêm nhiệm làm công tác thư viện phải được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thư viện.

Điều 18. Điều kiện thành lập thư viện cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác

1. Mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phải phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Thư viện; có đối tượng phục vụ là người dạy, người học, nhân viên thuộc cơ sở giáo dục và các đối tượng có nhu cầu sử dụng thư viện theo quy chế của thư viện.

2. Có tài nguyên thông tin ban đầu đạt 02 bản sách/học sinh và 01 bản sách/giảng viên; có ấn phẩm, tạp chí phù hợp với chuyên ngành đào tạo của cơ sở giáo dục được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện.

3. Có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện đảm bảo yêu cầu sau:

a) Vị trí trung tâm của cơ sở giáo dục;

b) Diện tích của thư viện đủ để lưu trữ tài liệu tham khảo, sách giáo khoa, giáo trình, khu vực phục vụ đọc, khu làm việc của cán bộ và các nhu cầu khác;

c) Phải bảo đảm không gian hoặc dịch vụ thư viện phù hợp cho người khuyết tật;

d) Bảo đảm không gian tối thiểu cho người sử dụng đọc tại thư viện là 100m2 hoặc 150m2 đối với phòng đọc tự chọn;

đ) Có các trang thiết bị chuyên dụng, thiết bị hiện đại khác như máy tính, các thiết bị viễn thông phục vụ người sử dụng thư viện; bảo đảm phương tiện an ninh, an toàn và phòng cháy, chữa cháy.

4.Người làm công tác thư viện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có trình độ cao đẳng trở lên bao gồm chuyên ngành thông tinthư viện hoặc chuyên ngành khác và có chứng chỉ bồi dưỡng bổ sung kiến thức, nghiệp vụ thông tin, thư viện do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Có năng lực trong việc hỗ trợ người học và người dạy tìm kiếm, khai thác và sử dụng tài nguyên thông tin trong và ngoài thư viện.

Điều 19. Điều kiện thành lập thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng

1. Mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phải phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Thư viện, không vi phạm pháp luật Việt Nam; có đối tượng phục vụ là cư dân trong cộng đồng và các đối tượng khác phù hợp với mục tiêu hoạt động của thư viện.

2. Có tài nguyên thông tin ban đầu từ 2.000 bản sách trở lên.

3. Có diện tích và phương tiện bảo đảm bảo quản tài nguyên thông tin và phục vụ công chúng với không gian tối thiểu dành cho người sử dụng thư viện đọc tại thư viện là 25m2; không ảnh hưởng tới trật tự, an toàn giao thông, trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan văn hóa.

4. Người làm công tác thư viện phải tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên, đã tham gia tập huấn hoặc được hướng dẫn nghiệp vụ về thư viện.

Điều 20. Điều kiện thành lập thư viện cộng đồng

1. Mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phải phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Thư viện, không vi phạm pháp luật Việt Nam; có đối tượng phục vụ là cư dân trong cộng đồng và các đối tượng khác phù hợp với mục tiêu hoạt động của thư viện.

2. Có tài nguyên thông tin ban đầu với số lượng sách từ 1.000 bản trở lên.

3. Có diện tích và phương tiện bảo đảm bảo quản tài nguyên thông tin và phục vụ công chúng với không gian tối thiểu dành cho người sử dụng thư viện đọc tại thư viện là 25m2; không ảnh hưởng tới trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy; đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan văn hóa.

4. Người làm công tác thư viện phải tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, đã tham gia tập huấn hoặc được hướng dẫn nghiệp vụ về thư viện.

Điều 21. Điều kiện thành lập thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam

1. Mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phải phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 17 Luật Thư viện, tuân thủ pháp luật Việt Nam; có đối tượng phục vụ là người Việt Nam phù hợp với mục tiêu hoạt động của thư viện.

2. Có tài nguyên thông tin ban đầu với số lượng sách từ 2.000 bản trở lên.

3. Có diện tích và phương tiện bảo đảm bảo quản tài nguyên thông tin và phục vụ công chúng với không gian tối thiểu dành cho người sử dụng thư viện đọc là 20m2; không ảnh hưởng tới trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy; đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan văn hóa.

4. Người làm việc trong thư viện có đầy đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự; phải tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, đã tham gia tập huấn hoặc được hướng dẫn nghiệp vụ về thư viện. Đối với người nước ngoài, phải có địa chỉ tạm trú tại Việt Nam, không vi phạm pháp luật Việt Nam.

Mục 5.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÌNH CHỈ,

CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN

Điều 22. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động thư viện

1. Khi phát hiện trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Thư viện, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đình chỉ hoạt động thư viện thực hiện theo trình tự và thủ tục sau:

a) Tổ chức kiểm tra hoặc thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm và lập biên bản xác định hành vi vi phạm về hoạt động thư viện;

b) Lập hồ sơ hành vi vi phạm:

– Quyết định thành lập đoàn kiểm tra (nếu có);

– Biên bản kiểm tra;

c) Ra quyết định đình chỉ hoạt động thư viện của thư viện. Quyết định đình chỉ hoạt động thư viện phải nêu rõ lý do, thời hạn đình chỉ và công khai tại trụ sở thư viện.

2. Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ, thư viện bị đình chỉ có văn bản, kèm tài liệu chứng minh đã khắc phục nguyên nhân bị đình chỉ đề nghị được hoạt động thư viện trở lại.

Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, tổ chức, cá nhân ra quyết định đình chỉ hoạt động trước đó có trách nhiệm:

a) Tổ chức kiểm tra hoặc thành lập đoàn kiểm tra, lập biên bản việc khắc phục vi phạm quy định về hoạt động thư viện.

b) Căn cứ biên bản kiểm tra, ra quyết định cho phép thư viện được hoạt động trở lại hoặc tiếp tục hoàn thiện nếu thấy nguyên nhân trực tiếp phát sinh hành vi vi phạm được khắc phục hoặc có khả năng khắc phục được.

Điều 23. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động thư viện

1. Trường hợp tự chấm dứt hoạt động, thư viện thực hiện thông báo đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 23 và Điều 45 Luật Thư viện.

Hồ sơ thông báo:

a) Văn bản thông báo chấm dứt hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Phương án chuyển giao tài nguyên thông tin và tiện ích của thư viện (đối với trường hợp thư viện công lập) hoặc tài nguyên thông tin và tiện ích của thư viện tiếp nhận luân chuyển từ thư viện công lập.

2. Hết thời hạn đình chỉ, thư viện bị đình chỉ không có báo cáo việc khắc phục vi phạm nêu tại quyết định đình chỉ, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ra đình chỉ trước đó ra quyết định hoặc thông báo để cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Thư viện ra quyết định chấm dứt hoạt động.

3. Trường hợp thư viện bị đình chỉ đã có báo cáo về việc khắc phục được vi phạm nêu tại quyết định đình chỉ, cơ quan, tổ chức, cá nhân ra quyết định đình chỉ trước đó tổ chức kiểm tra việc khắc phục theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này.

Nếu xét thấy nguy cơ trực tiếp phát sinh hành vi vi phạm không được khắc phục hoặc không thể khắc phục được, tổ chức, cá nhân ra quyết định đình chỉ trước đó xem xét ra quyết định hoặc thông báo để cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Thư viện ra quyết định chấm dứt hoạt động của thư viện.

Mục 6.

LIÊN THÔNG THƯ VIỆN

Điều 24. Nguyên tắc liên thông thư viện

1. Bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của Nhà nước và tổ chức, cá nhân cho hoạt động thư viện.

2. Đáp ứng nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm thông tin và dịch vụ thư viện của người sử dụng.

3. Được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, hợp tác có thỏa thuận và có sự phân công, phối hợp giữa các thư viện.

4. Chia sẻ, liên kết các cơ sở dữ liệu, tài nguyên thông tin được đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định.

5. Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin, an ninh mạng và quy định của pháp luật có liên quan trong hoạt động liên thông thư viện.

Điều 25. Hợp tác trong thu thập, bổ sung và sử dụng tài nguyên thông tin

1. Xây dựng các liên hợp thư viện để điều tiết, phối hợp bổ sung, cập nhật và chia sẻ tài nguyên thông tin. Thư viện tham gia liên hợp thư viện đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có một cơ quan đầu mối;

b) Tự nguyện sẵn sàng kết nối, chia sẻ, đóng góp tài nguyên của thư viện cho liên hợp dùng chung;

c) Có diện bổ sung gần giống nhau;

d) Có hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo và tương thích;

đ) Có nhân lực đáp ứng, vận hành, khai thác, chia sẻ;

e) Có kinh phí duy trì hoạt động với liên hợp thư viện;

g) Trường hợp hợp tác theo phương thức sản xuất kinh doanh các sản phẩm của liên hợp thư viện ngoài việc tuân theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này còn phải tuân theo quy định của pháp luật về tổ hợp tác.

2. Hợp tác trong thu thập, bổ sung và sử dụng tài nguyên thông tin bao gồm: phối hợp trong xây dựng tài nguyên thông tin dưới dạng in ấn; liên kết, chia sẻ trong bổ sung tài nguyên thông tin và quyền truy cập cơ sở dữ liệu, tài nguyên thông tin số.

3. Tài nguyên thông tin tham gia chia sẻ phải được xử lý đảm bảo các điều kiện sau:

a) Tài nguyên được mô tả, lưu trữ, quản lý, khai thác theo cấu trúc đồng nhất, đáp ứng 100% tiêu chuẩn tương ứng của ngành thư viện thế giới;

b) Cơ sở dữ liệu thông tin bạn đọc phải được chia sẻ giữa các thư viện trong liên hợp thư viện;

c) Quy trình khai thác và chính sách chia sẻ tài nguyên thông tin được chia sẻ phải được thống nhất giữa các thư viện trong liên hợp;

d) Được quản lý bằng các phần mềm quản lý thư viện cho phép các ứng dụng ngoại vi đọc và truy xuất thông tin về tài nguyên và trạng thái của tài nguyên.

Điều 26. Chia sẻ kết quả xử lý chuyên môn, nghiệp vụ biên mục và sản phẩm thông tin thư viện

1. Các thư viện thành viên tùy vào điều kiện có thể lựa chọn chia sẻ mục lục liên hợp thư viện số dùng chung, dữ liệu toàn văn và tích hợp dữ liệu người sử dụng thư viện theo phương thức:

a) Dùng chung phải trả phí;

b) Tài nguyên thông tin mở.

2. Trách nhiệm của thư viện làm đầu mối:

a) Hỗ trợ duy trì và phát triển hệ thống dữ liệu cho toàn bộ thành viên;

b) Hỗ trợ quản lý dữ liệu cho các thư viện thành viên; cấp quyền sử dụng và khai thác hệ thống;

c) Cài đặt, hướng dẫn thư viện thành viên trong hệ thống sử dụng phần mềm biên mục tài liệu tập trung; phần mềm thư viện số;

d) Kiểm soát chất lượng biểu ghi; chỉ đạo sự thống nhất và chuẩn hoá các biểu ghi của các thư viện thành viên;

đ) Giải quyết các vấn đề kỹ thuật và các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ.

Điều 27. Liên kết triển khai dịch vụ liên thư viện

1. Liên kết triển khai dịch vụ liên thư viện bao gồm những nội dung cơ bản sau:

a) Thực hiện mượn liên thư viện đối với tài nguyên thông tin dạng in, dạng số hoặc đa phương tiện giữa các thư viện phục vụ người sử dụng;

b) Liên kết, phối hợp trong cấp thẻ sử dụng thư viện cho người sử dụng trên cùng một địa bàn, trong cùng chuyên ngành, lĩnh vực hoặc hệ thống;

c) Phối hợp, trao đổi tài nguyên thông tin, sử dụng các tiện ích, trang thiết bị thư viện để cung cấp dịch vụ thư viện phục vụ người sử dụng;

d) Các phương thức triển khai dịch vụ liên thư viện khác phù hợp với đặc thù của từng loại thư viện và quy định của pháp luật liên quan.

2. Quy định về cho mượn liên thư viện: mượn liên thư viện các tài liệu của mình thông qua các chính sách phục vụ được phân quyền theo từng nhóm đối tượng người dùng và tài khoản với các mức độ chức năng bao gồm: chỉ có quyền tìm kiếm và xem danh mục; được đọc trực tiếp; cho phép tải về đọc theo quy định hoặc tải về không hạn định (đối với tài liệu số) hoặc xác định rõ mức độ tài liệu cho mượn, không cho mượn (đối với tài nguyên thông tin khác); xác định mức phí mượn của thư viện đúng quy định của pháp luật và quy chế liên kết.

Điều 28. Xây dựng mục lục liên hợp

1. Mục lục liên hợp được xây dựng trên cơ sở tập hợp toàn bộ cơ sở dữ liệu các biểu ghi thư mục của nhiều thư viện hoặc tổ chức thành một mục lục chung nhằm mục đích chia sẻ nguồn lực giữa các thư viện trong công tác xử lý tài nguyên thông tin, tạo điều kiện cho người sử dụng tìm kiếm tài nguyên thông tin trong hệ thống thư viện.

2. Đóng góp biểu ghi vào hệ thống để tích hợp dữ liệu:

a) Các thư viện trong hệ thống chịu trách nhiệm xây dựng và trích xuất toàn bộ dữ liệu biểu ghi thư mục, biểu ghi đầu mục của thư viện mình ra chuẩn chung;

b) Dữ liệu biểu ghi của thư viện khi xuất ra cần đáp ứng đầy đủ các thông tin miêu tả cơ bản về tài liệu thư viện: tên tài liệu, tên tác giả, thông tin xuất bản, từ khoá, chủ đề, số đăng ký cá biệt, mã xếp giá và các thông tin khác theo yêu cầu của thư viện trung tâm đã được thống nhất trong hệ thống;

c) Đồng bộ các biểu ghi với hệ thống mục lục liên hợp (liên thông trong nước) hoặc hệ thống mục lục liên hợp toàn cầu (liên thông quốc tế).

3. Quản trị và phát triển mục lục liên hợp:

Thư viện có vai trò quan trọng đứng ra làm đầu mối, thư viện đầu mối có trách nhiệm phối hợp với các thư viện thành viên xây dựng quy chế và nguyên tắc quản trị và phát triển mục lục liên hợp trên cơ sở nguyên tắc sau:

a) Bảo đảm tính hệ thống trong cung cấp các cơ sở dữ liệu biểu ghi thư mục giữa các loại thư viện trên cơ sở xác định vai trò, quyền và nghĩa vụ của các thành viên tham gia mục lục liên hợp;

b) Thống nhất, chuẩn hóa về quy trình nghiệp vụ trong xây dựng các biểu ghi thư mục của các loại thư viện;

c) Thường xuyên cập nhật, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu của mục lục liên hợp;

d) Gắn việc xây dựng mục liên hợp với hoạt động hợp tác trong thu thập, bổ sung và sử dụng tài nguyên thông tin.

3. Thư viện Quốc gia Việt Nam và các thư viện có vai trò quan trọng được Nhà nước ưu tiên đầu tư có trách nhiệm phối hợp trong việc cập nhật, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu phát triển mục lục liên hợp quốc gia.

Điều 29. Trách nhiệm của thư viện trong liên thông thư viện

1. Trách nhiệm của thư viện có vai trò quan trọng được Nhà nước ưu tiên đầu tư:

a) Là thư viện đầu mối của liên hợp thư viện; trường hợp nhiều thư viện có vai trò quan trọng được Nhà nước ưu tiên đầu tư cùng tham gia trong cùng một liên hợp thư viện thì thư viện đầu mối được xác định theo điều kiện cụ thể hoặc thực hiện chế độ luân phiên trong liên hợp theo quy chế của liên hợp thư viện đó;

b) Tạo lập, chia sẻ dữ liệu, kết quả xử lý kỹ thuật, tài nguyên thông tin số theo quy định của pháp luật;

c) Biên soạn và cung cấp các sản phẩm thư viện dùng chung;

d) Xây dựng và hình thành hệ thống mục lục liên hợp; quản lý thành viên, kiểm soát chất lượng cơ sở dữ liệu; giải quyết các vấn đề kỹ thuật liên quan đến nghiệp vụ; bảo đảm an toàn, bảo mật và sao lưu hệ thống;

đ) Có cơ chế thực hiện liên kết, triển khai dịch vụ thư viện, hỗ trợ các thư viện trên địa bàn hoặc trong lĩnh vực thư viện làm đầu mối trao đổi tài nguyên thông tin, cung cấp truy cập tài liệu số hoặc các yêu cầu mượn cá biệt khi người sử dụng có yêu cầu;

e) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện trong phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn, lĩnh vực, ngành theo phân công của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

g) Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung theo sự phân công để hình thành nên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.

2. Trách nhiệm của các thư viện tham gia liên hợp thư viện:

a) Bảo đảm cơ sở hạ tầng, phần mềm, nhân sự và các nguồn lực khác cho các hoạt động liên thông thư viện theo quy định tại Nghị định này, quy định của pháp luật khác có liên quan và yêu cầu chuẩn chung của liên hợp;

b) Tạo lập, xây dựng, chuẩn hóa dữ liệu kết nối, chia sẻ, đóng góp tài nguyên của thư viện cho liên hợp dùng chung theo điều lệ, quy chế liên kết;

c) Tham gia xây dựng chính sách về mức độ chia sẻ, quyền truy cập của người sử dụng thư viện; chính sách thu phí, giá dịch vụ theo quy định hiện hành;

d) Tận dụng kết quả xử lý tài nguyên thông tin, các sản phẩm và dịch vụ thông tin của các thư viện khác phục vụ người sử dụng.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

2. Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện; Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 31. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

– Ban Bí thư Trung ương Đảng;

– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

– Văn phòng Tổng Bí thư;

– Văn phòng Chủ tịch nước;

– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

– Văn phòng Quốc hội;

– Tòa án nhân dân tối cao;

– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

– Kiểm toán Nhà nước;

– Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;

– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

– Lưu: VT, KGVX (2b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Xuân Phúc

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện”