Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn về việc xử lý thuế nhập khẩu đối với hàng tạm nhập tái xuất sang Trung Quốc

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 2505 TC/TCT NGÀY 10 THÁNG 07 NĂM 1998
VỀ VIỆC XỬ LÝ THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG TẠM NHẬP
TÁI XUẤT SANG TRUNG QUỐC

Kính gửi: – UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ.

Thực hiện ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại các Công văn số 4770/KTTH ngày 29/8/1995; số 1528/VPCP-KTTH ngày 25/4/1998 về việc xử lý thuế đối với hàng tạm nhập, tái xuất sang Trung Quốc, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

Đối với các lô hàng tạm nhập, tái xuất sang Trung Quốc của một số doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh khác, nếu đã thực tái xuất, thì được áp dụng chính sách thuế theo hình thức kinh doanh hàng chuyển khẩu (không phải nộp thuế nhập khẩu; tiền phạt chập nộp nếu có).

Hồ sơ để được áp dụng chính sách thuế theo hình thức kinh doanh hàng chuyển khẩu bao gồm:

* Công văn đề nghị của doanh nghiệp

* Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu ký với nước ngoài.

* Công văn cho phép tạm nhập, tái xuất của Bộ Thương mại.

* Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu đã thanh khoản với cơ quan Hải quan.

* Xác nhận doanh nghiệp đã nộp đủ thuế doanh thu, thuế lợi tức theo quy định của Cơ quan thuế địa phương trực tiếp quản lý doanh nghiệp.

* Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác (nếu là xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).

Đối với các lô hàng tạm nhập sau ngày 01/6/1998 thì chỉ xử lý không thu thuế nhập khẩu, tiền phạt chậm nộp nếu có tương ứng với số hàng đã thực tái xuất trong thời hạn tạm nhập – tái xuất của Bộ Thương mại (hoặc cơ quan có thẩm quyền do Bộ Thương mại uỷ quyền) cho phép. Nếu ngoài thời hạn tạm nhập, tái xuất cho phép mà doanh nghiệp chưa thực tái xuất thì doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu cho số hàng chưa tái xuất tại thời điểm hết thời hạn tạm nhập tái xuất cho phép; nếu chậm nộp sẽ bị phạt chậm nộp thuế theo quy định của Luật thuế, khi doanh nghiệp tái xuất sẽ được hoàn trả số thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng số hàng tái xuất.

Căn cứ vào thủ tục trên đây cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập xử lý không thu thuế, tiền phạt và hoàn thuế cho doanh nghiệp.

Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục Hải quan các địa phương thực hiện thống nhất. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để thống nhất giải quyết.

Thuộc tính văn bản
Công văn về việc xử lý thuế nhập khẩu đối với hàng tạm nhập tái xuất sang Trung Quốc
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính Số công báo: Đang cập nhật
Số hiệu: 2505-TC-TCT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành: 10/07/1998 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực:

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 2505 TC/TCT NGÀY 10 THÁNG 07 NĂM 1998
VỀ VIỆC XỬ LÝ THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG TẠM NHẬP
TÁI XUẤT SANG TRUNG QUỐC

Kính gửi: – UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ.

Thực hiện ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại các Công văn số 4770/KTTH ngày 29/8/1995; số 1528/VPCP-KTTH ngày 25/4/1998 về việc xử lý thuế đối với hàng tạm nhập, tái xuất sang Trung Quốc, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

Đối với các lô hàng tạm nhập, tái xuất sang Trung Quốc của một số doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh khác, nếu đã thực tái xuất, thì được áp dụng chính sách thuế theo hình thức kinh doanh hàng chuyển khẩu (không phải nộp thuế nhập khẩu; tiền phạt chập nộp nếu có).

Hồ sơ để được áp dụng chính sách thuế theo hình thức kinh doanh hàng chuyển khẩu bao gồm:

* Công văn đề nghị của doanh nghiệp

* Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu ký với nước ngoài.

* Công văn cho phép tạm nhập, tái xuất của Bộ Thương mại.

* Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu đã thanh khoản với cơ quan Hải quan.

* Xác nhận doanh nghiệp đã nộp đủ thuế doanh thu, thuế lợi tức theo quy định của Cơ quan thuế địa phương trực tiếp quản lý doanh nghiệp.

* Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác (nếu là xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).

Đối với các lô hàng tạm nhập sau ngày 01/6/1998 thì chỉ xử lý không thu thuế nhập khẩu, tiền phạt chậm nộp nếu có tương ứng với số hàng đã thực tái xuất trong thời hạn tạm nhập – tái xuất của Bộ Thương mại (hoặc cơ quan có thẩm quyền do Bộ Thương mại uỷ quyền) cho phép. Nếu ngoài thời hạn tạm nhập, tái xuất cho phép mà doanh nghiệp chưa thực tái xuất thì doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu cho số hàng chưa tái xuất tại thời điểm hết thời hạn tạm nhập tái xuất cho phép; nếu chậm nộp sẽ bị phạt chậm nộp thuế theo quy định của Luật thuế, khi doanh nghiệp tái xuất sẽ được hoàn trả số thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng số hàng tái xuất.

Căn cứ vào thủ tục trên đây cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập xử lý không thu thuế, tiền phạt và hoàn thuế cho doanh nghiệp.

Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục Hải quan các địa phương thực hiện thống nhất. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để thống nhất giải quyết.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn về việc xử lý thuế nhập khẩu đối với hàng tạm nhập tái xuất sang Trung Quốc”