Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn hướng dẫn việc đặc xá năm 1995

CÔNG VĂN

CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO SỐ 27/KHXX
NGÀY 30 THÁNG 3 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC
ĐẶC XÁ NĂM 1995

Để thực hiện điểm 2 Quyết định số 335/QĐ-CTN của Chủ tịch nước về đặc xá năm 1995, Toà án nhân dân tối cao đã có Công văn số 113/TK ngày 18-3-1995 lưu ý các Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp chủ động tiến hành một số công việc phục vụ cho công tác đặc xá năm 1995. Ngày 28-3-1995, Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương đã có Công văn số 1622/NC hướng dẫn việc thực hiện Quyết định đặc xá năm 1995 của Chủ tịch nước. Để thực hiện đúng và thống nhất công tác đặc xá năm 1995 theo Quyết định của Chủ tịch nước và hướng dẫn của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương, Toà án nhân dân hướng dẫn bổ sung một số điểm sau đây:

1. Các Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp căn cứ vào điểm 2 Quyết định số 335/QĐ-CTN ngày 27-2-1995 của Chủ tịch nước và hướng dẫn tại điểm 2 Công văn số 1622/NC ngày 28-3-1995 của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương lập hồ sơ miễn chấp hành hình phạt tù còn lại cho những người được Toà án đó ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù rồi chuyển ngay cho Tòa án nhân dân tối cao tập hợp, thẩm tra, xem xét (đối với các đối tượng này không phải thông qua Hội đồng tư vấn đặc xá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

Hồ sơ đặc xá miễn chấp hành hình phạt tù còn lại cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù gồm có:

– Bản sao bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án;

– Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;

– Các tài liệu khác có liên quan đến việc miễn chấp hành hình phạt tù còn lại (như các chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức; của các cơ quan y tế).

Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;

Ý kiến đề xuất của Toà án; được miễn chấp hành hìmh phạt tù còn lại thuộc trường hợp nào.

Cần lưu ý là đối với các đối tượng tuy thuộc một trong các trường hợp được đặc xá miễn chấp hành hình phạt tù còn lại, nhưng đang có kháng nghị theo trình tự giám đốc thẩm theo hướng tăng nặng hình phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm khác nặng hơn, thì chưa lập hồ sơ và không đưa vào danh sách đựoc đề nghị đặc xá.

2. Theo quy định tại khoản 3 Điều 230 Bộ luật Tố tụng hình sự thì Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án phải theo dõi việc thi hành án phạt tù. Do đó, đồng chí Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là thành viên của Hội đồng Tư vấn đặc xá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở Công an trong việc hướng dẫn, đôn đốc trại tạm giam, trại giam thuộc địa phương mình lập danh sách các đối tượng được đề nghị đặc xá năm 1995, đồng thời cần cử cán bộ theo dõi kết quả đặc xá đối với các đối tượng được đề nghị đặc xá.

3. Theo Công văn số 1622/CN ngày 28-3-1995 của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương, thì Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương sẽ xét duyệt đợt I vào ngày 20-4-1995; dó đó, sau khi nhận được Công văn này, đề nghị các đồng chí Chánh án tổ chức triển khai thực hiện ngay và gửi danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá miễn chấp hành hình phạt tù còn lại cho Toà án nhân dân tối cao trước ngày 15-4-1995.

4. Cùng với việc đặc xá, thì việc thực hiện giảm thời hạn chấp hành hìmh phạt tù cho phạm nhân theo quy định tại các Điều49, 51 Bộ luật Hình sự và các Điều 237, 238 Bộ luật Tố tụng hình sự vẫn được tiến hành bình thường và theo đúng các hướng dẫn tại Thông tư liên ngành số 04-89/TTLN ngày 15-8-1989 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ “Về việc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù”.

Thuộc tính văn bản
Công văn hướng dẫn việc đặc xá năm 1995
Cơ quan ban hành: Toà án nhân dân tối cao Số công báo: Đang cập nhật
Số hiệu: 27/KHXX Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Phạm Hưng
Ngày ban hành: 30/03/1995 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực:

CÔNG VĂN

CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO SỐ 27/KHXX
NGÀY 30 THÁNG 3 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC
ĐẶC XÁ NĂM 1995

Để thực hiện điểm 2 Quyết định số 335/QĐ-CTN của Chủ tịch nước về đặc xá năm 1995, Toà án nhân dân tối cao đã có Công văn số 113/TK ngày 18-3-1995 lưu ý các Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp chủ động tiến hành một số công việc phục vụ cho công tác đặc xá năm 1995. Ngày 28-3-1995, Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương đã có Công văn số 1622/NC hướng dẫn việc thực hiện Quyết định đặc xá năm 1995 của Chủ tịch nước. Để thực hiện đúng và thống nhất công tác đặc xá năm 1995 theo Quyết định của Chủ tịch nước và hướng dẫn của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương, Toà án nhân dân hướng dẫn bổ sung một số điểm sau đây:

1. Các Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp căn cứ vào điểm 2 Quyết định số 335/QĐ-CTN ngày 27-2-1995 của Chủ tịch nước và hướng dẫn tại điểm 2 Công văn số 1622/NC ngày 28-3-1995 của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương lập hồ sơ miễn chấp hành hình phạt tù còn lại cho những người được Toà án đó ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù rồi chuyển ngay cho Tòa án nhân dân tối cao tập hợp, thẩm tra, xem xét (đối với các đối tượng này không phải thông qua Hội đồng tư vấn đặc xá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

Hồ sơ đặc xá miễn chấp hành hình phạt tù còn lại cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù gồm có:

– Bản sao bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án;

– Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;

– Các tài liệu khác có liên quan đến việc miễn chấp hành hình phạt tù còn lại (như các chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức; của các cơ quan y tế).

Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;

Ý kiến đề xuất của Toà án; được miễn chấp hành hìmh phạt tù còn lại thuộc trường hợp nào.

Cần lưu ý là đối với các đối tượng tuy thuộc một trong các trường hợp được đặc xá miễn chấp hành hình phạt tù còn lại, nhưng đang có kháng nghị theo trình tự giám đốc thẩm theo hướng tăng nặng hình phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm khác nặng hơn, thì chưa lập hồ sơ và không đưa vào danh sách đựoc đề nghị đặc xá.

2. Theo quy định tại khoản 3 Điều 230 Bộ luật Tố tụng hình sự thì Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án phải theo dõi việc thi hành án phạt tù. Do đó, đồng chí Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là thành viên của Hội đồng Tư vấn đặc xá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở Công an trong việc hướng dẫn, đôn đốc trại tạm giam, trại giam thuộc địa phương mình lập danh sách các đối tượng được đề nghị đặc xá năm 1995, đồng thời cần cử cán bộ theo dõi kết quả đặc xá đối với các đối tượng được đề nghị đặc xá.

3. Theo Công văn số 1622/CN ngày 28-3-1995 của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương, thì Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương sẽ xét duyệt đợt I vào ngày 20-4-1995; dó đó, sau khi nhận được Công văn này, đề nghị các đồng chí Chánh án tổ chức triển khai thực hiện ngay và gửi danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá miễn chấp hành hình phạt tù còn lại cho Toà án nhân dân tối cao trước ngày 15-4-1995.

4. Cùng với việc đặc xá, thì việc thực hiện giảm thời hạn chấp hành hìmh phạt tù cho phạm nhân theo quy định tại các Điều49, 51 Bộ luật Hình sự và các Điều 237, 238 Bộ luật Tố tụng hình sự vẫn được tiến hành bình thường và theo đúng các hướng dẫn tại Thông tư liên ngành số 04-89/TTLN ngày 15-8-1989 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ “Về việc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù”.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn hướng dẫn việc đặc xá năm 1995”