Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 923/TCT/NV2 của Tổng cục Thuế về việc thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 923 TCT/NV2 NGÀY 28 THÁNG 2 NĂM 2002
VỀ VIỆCTHUẾ TNDN VÀ THUẾ TNCN

Kính gửi : Cục thuế tỉnh Trà Vinh,

Trả lời công văn số 19/CT-TTr ngày 8-1-2002 của Cục thuế tỉnh Trà Vinh về xử lý thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp khoán gọn, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1- Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Tại khoản 2, Điều 12 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định: “Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, số thuế phải nộp hàng tháng được tính theo chế độ khoán doanh thu và tỷ lệ thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề do cơ quan thuế có thẩm quyền quy định”. Theo đó, Công ty tư vấn tổng hợp Trà Vinh là đối tượng kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp Công ty đã thực hiện hạch toán phần khoánmà các Xưởngđược hưởng vào giá vốn hàng bán ra của Công ty mà các khoản chi của các Xưởng không đảm bảo chứng từ theo quy định thì Cục thuế ấn định thu nhập chịu thuế trên toàn bộ doanh thu phù hợp với từng ngành nghề theo quy định và xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm chế độ hoá đơn chứng từ.

Trường hợp Công ty có hợp đồng khoán cho các cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh (có đăng ký kinh doanh) thì cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh phải trực tiếp kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế TNDN theo chế độ quy định.

2- Về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (TNCN):

Trường hợp công ty có hợp đồng khoán cho cá nhân, nhóm cá nhân (không thuộc cán bộcông nhân viên của Công ty) thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả theo quy định tại Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26-6-1997 của Bộ Tài chính. Nếu là nhóm cá nhân thì người đại diện phải có trách nhiệm kê khai thu nhập của từng cá nhân tham gia trên cơ sở chứng từ hợp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của số liệu kê khai thì được xem xét khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN của từng cá nhân và người đại diện có trách nhiệm nộp thuế TNCN của phần còn lại sau khi trừ đi phần thu nhập của các cá nhân khác.

Đối với các cá nhân trong công ty có thu nhập chịu thuế TNCN thì Công ty có trách nhiệm có khấu trừtiền thuế TNCN để nộp vào NSNN theo quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Trà Vinh biết.

Thuộc tính văn bản
Công văn 923/TCT/NV2 của Tổng cục Thuế về việc thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đang cập nhật
Số hiệu: 923/TCT/NV2 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành: 28/02/2002 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực:

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 923 TCT/NV2 NGÀY 28 THÁNG 2 NĂM 2002
VỀ VIỆCTHUẾ TNDN VÀ THUẾ TNCN

Kính gửi : Cục thuế tỉnh Trà Vinh,

Trả lời công văn số 19/CT-TTr ngày 8-1-2002 của Cục thuế tỉnh Trà Vinh về xử lý thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp khoán gọn, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1- Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Tại khoản 2, Điều 12 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định: “Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, số thuế phải nộp hàng tháng được tính theo chế độ khoán doanh thu và tỷ lệ thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề do cơ quan thuế có thẩm quyền quy định”. Theo đó, Công ty tư vấn tổng hợp Trà Vinh là đối tượng kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp Công ty đã thực hiện hạch toán phần khoánmà các Xưởngđược hưởng vào giá vốn hàng bán ra của Công ty mà các khoản chi của các Xưởng không đảm bảo chứng từ theo quy định thì Cục thuế ấn định thu nhập chịu thuế trên toàn bộ doanh thu phù hợp với từng ngành nghề theo quy định và xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm chế độ hoá đơn chứng từ.

Trường hợp Công ty có hợp đồng khoán cho các cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh (có đăng ký kinh doanh) thì cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh phải trực tiếp kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế TNDN theo chế độ quy định.

2- Về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (TNCN):

Trường hợp công ty có hợp đồng khoán cho cá nhân, nhóm cá nhân (không thuộc cán bộcông nhân viên của Công ty) thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả theo quy định tại Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26-6-1997 của Bộ Tài chính. Nếu là nhóm cá nhân thì người đại diện phải có trách nhiệm kê khai thu nhập của từng cá nhân tham gia trên cơ sở chứng từ hợp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của số liệu kê khai thì được xem xét khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN của từng cá nhân và người đại diện có trách nhiệm nộp thuế TNCN của phần còn lại sau khi trừ đi phần thu nhập của các cá nhân khác.

Đối với các cá nhân trong công ty có thu nhập chịu thuế TNCN thì Công ty có trách nhiệm có khấu trừtiền thuế TNCN để nộp vào NSNN theo quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Trà Vinh biết.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 923/TCT/NV2 của Tổng cục Thuế về việc thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân”