Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 917/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc khấu hao tài sản cố định

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 917 TCT/NV6NGÀY 28 THÁNG 2 NĂM 2002
VỀ VIỆCKHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.

Kính gửi : Cục thuế thành phố Hà Nội,

Trả lời công văn số 17550 CT/NQD2 ngày 26-12-2002 của Cục thuế thành phố Hà Nội về việc trích khấu hao tài sản cố định đứng tên cá nhân là thành viên Công ty, Tổng cục thuế có ý kiến như sau :

Căn cứ quy định tại Điều 11, Luật doanh nghiệp thì:

1- Hợp đồng phục vụ cho việc thành lập doanh nghiệp có thể được thành viên sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của nhóm thành viên sáng lập ký kết.

2- Trường hợp doanh nghiệp được thành lập, thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo quy định tại Điều 7, chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30-12-1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì “Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan), được theo dõi, quản lý sử dụng và trích khấu hao theo đúng quy định trong chế độ này”.

Theo quy định tại Điều 20, chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30-12-1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì “Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí trong kỳ”.

Theo các quy định nêu trên thì: Trường hợp trước khi thành lập doanh nghiệp, các thành viên sáng lập Công ty uỷ quyền cho cá nhân là sáng lập viên đứng ra mua tài sản cố định để chuẩn bị cho sản xuất kinh doanh của Công ty, khi Công ty được thành lập phảilàm đầy đủ thủ tục để xác định tài sản cố định nêu trên là tài sản của công ty, thì được trích khấu hao, tính vào chi phí trong kỳ và được khấu trừthuế giá trị gia tăng đầu vào; cụ thể như sau:

– Các sáng lập viên phải có văn bản uỷ quyền.

– Tài sản mua, hoá đơn mang tên sáng lập viên phải phù hợp với biên bản uỷ quyền và chỉ trong thời gian chờ thủ tục thành lập doanh nghiệp.

– Công ty phải chứng minh tiền mua tài sản là vốn của công ty.

Trường hợp công ty chưa làm đầy đủ thủ tục để xác định là tài sản của Công ty thì không được trích khấu hao vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế và không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện.

Thuộc tính văn bản
Công văn 917/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc khấu hao tài sản cố định
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đang cập nhật
Số hiệu: 917/TCT/NV6 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành: 28/02/2002 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực:

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 917 TCT/NV6NGÀY 28 THÁNG 2 NĂM 2002
VỀ VIỆCKHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.

Kính gửi : Cục thuế thành phố Hà Nội,

Trả lời công văn số 17550 CT/NQD2 ngày 26-12-2002 của Cục thuế thành phố Hà Nội về việc trích khấu hao tài sản cố định đứng tên cá nhân là thành viên Công ty, Tổng cục thuế có ý kiến như sau :

Căn cứ quy định tại Điều 11, Luật doanh nghiệp thì:

1- Hợp đồng phục vụ cho việc thành lập doanh nghiệp có thể được thành viên sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của nhóm thành viên sáng lập ký kết.

2- Trường hợp doanh nghiệp được thành lập, thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo quy định tại Điều 7, chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30-12-1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì “Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan), được theo dõi, quản lý sử dụng và trích khấu hao theo đúng quy định trong chế độ này”.

Theo quy định tại Điều 20, chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30-12-1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì “Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí trong kỳ”.

Theo các quy định nêu trên thì: Trường hợp trước khi thành lập doanh nghiệp, các thành viên sáng lập Công ty uỷ quyền cho cá nhân là sáng lập viên đứng ra mua tài sản cố định để chuẩn bị cho sản xuất kinh doanh của Công ty, khi Công ty được thành lập phảilàm đầy đủ thủ tục để xác định tài sản cố định nêu trên là tài sản của công ty, thì được trích khấu hao, tính vào chi phí trong kỳ và được khấu trừthuế giá trị gia tăng đầu vào; cụ thể như sau:

– Các sáng lập viên phải có văn bản uỷ quyền.

– Tài sản mua, hoá đơn mang tên sáng lập viên phải phù hợp với biên bản uỷ quyền và chỉ trong thời gian chờ thủ tục thành lập doanh nghiệp.

– Công ty phải chứng minh tiền mua tài sản là vốn của công ty.

Trường hợp công ty chưa làm đầy đủ thủ tục để xác định là tài sản của Công ty thì không được trích khấu hao vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế và không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 917/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc khấu hao tài sản cố định”