Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 846/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc nộp tiền sử dụng đất

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH – TỔNG CỤC THUẾ SỐ 846 TCT/NV7
NGÀY 10 THÁNG 3 NĂM 2003 VỀ VIỆC NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Gia Lai

Trả lời Công văn số 504/CT-NV ngày 28/5/2002 của Cục thuế về việc nộp tiền sử dụng đất; Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1. Căn cứ quy định tại điểm 1.7, điểm 2, điểm 1.8 Phần C Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất thì việc miễn tiền sử dụng đất chỉ xét một lần theo hộ gia đình cho những người có chung quyền sử dụng đất hợp pháp và diện tích đất tính theo các mảnh đất thực tế mà họ có quyển sử dụng nhưng tối đa không vượt quá hạn mức đất ở cho hộ gia đình theo quy định. Trường hợp người sử dụng mảnh đất thuộc diện chính sách xã hội đã có nhà ở, đất ở nay có thêm lô đất mới thì họ vẫn được xét miễn giảm tiền sử dụng đất nếu đất ở cũ chưa vượt quá hạn mức đất ở theo hộ gia đình và chỉ được xét miễn giảm cho phần diện tích đất ở còn thiếu so với hạn mức đất ở của hộ đó.

Đối với cán bộ, chiến sỹ thuộc các đơn vị quân đội có doanh trại đóng quân trên địa bàn thuộc tỉnh, thành phố (có đăng ký hộ khẩu với tỉnh theo phân cấp quản lý) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở. Nếu người được giao đất là thương binh, người có công với cách mạng thì thuộc đối tượng để xét miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định. Trường hợp cán bộ, chiến sỹ không có hộ khẩu trên địa bàn thuộc tỉnh, thành phố đó thì không đủ cơ sở để xét giảm tiền sử dụng đất theo quy định.

2. Theo quy định tại điểm 1.8 Phần C Thông tư số 115/TT-BTC trên thì việc miễn tiền sử dụng đất chỉ xét một lần đối với hộ gia đình cho những người có chung quyền sử dụng đất hợp pháp và không có quy định xét cho hưởng thay. Vì vậy, người được thừa kế đất đai của người chết không được xem xét giảm tiền sử dụng đất theo quy định đối với diện tích đất nhận thừa kế nếu người thừa kế không phải là đối tượng được xét miễn giảm tiền sử dụng đất.

3. Theo quy định tại Mục II Phần F Thông tư số 115/2000/TT-BTC trên thì:

– Các trường hợp nộp tiền sử dụng đất từ sau ngày Nghị định số 38/2000/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (8/9/2000) được thực hiện nộp tiền sử dụng đất, xử lý miễn giảm; và xét chậm nộp tiền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.

– Các trường hợp đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định trước ngày Nghị định số 38/2000/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không truy thu truy hoàn theo quy định này.

– Trường hợp đối tượng thương binh nếu đã làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước (kể cả phần xin chậm nộp) trước ngày Nghị định số 38/2000/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không được xét giảm tiền sử dụng đất theo quy định.

Nếu người nộp tiền sử dụng đất tiếp tục có khó khăn không có khả năng nộp được tiền sử dụng đất thì tiếp tục làm đơn xin gia hạn chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

Tổng cục thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện.

Thuộc tính văn bản
Công văn 846/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc nộp tiền sử dụng đất
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 846/TCT/NV7 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Phạm Duy Khương
Ngày ban hành: 10/03/2003 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở , Thuế-Phí-Lệ phí

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH – TỔNG CỤC THUẾ SỐ 846 TCT/NV7
NGÀY 10 THÁNG 3 NĂM 2003 VỀ VIỆC NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Gia Lai

Trả lời Công văn số 504/CT-NV ngày 28/5/2002 của Cục thuế về việc nộp tiền sử dụng đất; Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1. Căn cứ quy định tại điểm 1.7, điểm 2, điểm 1.8 Phần C Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất thì việc miễn tiền sử dụng đất chỉ xét một lần theo hộ gia đình cho những người có chung quyền sử dụng đất hợp pháp và diện tích đất tính theo các mảnh đất thực tế mà họ có quyển sử dụng nhưng tối đa không vượt quá hạn mức đất ở cho hộ gia đình theo quy định. Trường hợp người sử dụng mảnh đất thuộc diện chính sách xã hội đã có nhà ở, đất ở nay có thêm lô đất mới thì họ vẫn được xét miễn giảm tiền sử dụng đất nếu đất ở cũ chưa vượt quá hạn mức đất ở theo hộ gia đình và chỉ được xét miễn giảm cho phần diện tích đất ở còn thiếu so với hạn mức đất ở của hộ đó.

Đối với cán bộ, chiến sỹ thuộc các đơn vị quân đội có doanh trại đóng quân trên địa bàn thuộc tỉnh, thành phố (có đăng ký hộ khẩu với tỉnh theo phân cấp quản lý) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở. Nếu người được giao đất là thương binh, người có công với cách mạng thì thuộc đối tượng để xét miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định. Trường hợp cán bộ, chiến sỹ không có hộ khẩu trên địa bàn thuộc tỉnh, thành phố đó thì không đủ cơ sở để xét giảm tiền sử dụng đất theo quy định.

2. Theo quy định tại điểm 1.8 Phần C Thông tư số 115/TT-BTC trên thì việc miễn tiền sử dụng đất chỉ xét một lần đối với hộ gia đình cho những người có chung quyền sử dụng đất hợp pháp và không có quy định xét cho hưởng thay. Vì vậy, người được thừa kế đất đai của người chết không được xem xét giảm tiền sử dụng đất theo quy định đối với diện tích đất nhận thừa kế nếu người thừa kế không phải là đối tượng được xét miễn giảm tiền sử dụng đất.

3. Theo quy định tại Mục II Phần F Thông tư số 115/2000/TT-BTC trên thì:

– Các trường hợp nộp tiền sử dụng đất từ sau ngày Nghị định số 38/2000/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (8/9/2000) được thực hiện nộp tiền sử dụng đất, xử lý miễn giảm; và xét chậm nộp tiền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.

– Các trường hợp đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định trước ngày Nghị định số 38/2000/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không truy thu truy hoàn theo quy định này.

– Trường hợp đối tượng thương binh nếu đã làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước (kể cả phần xin chậm nộp) trước ngày Nghị định số 38/2000/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không được xét giảm tiền sử dụng đất theo quy định.

Nếu người nộp tiền sử dụng đất tiếp tục có khó khăn không có khả năng nộp được tiền sử dụng đất thì tiếp tục làm đơn xin gia hạn chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

Tổng cục thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 846/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc nộp tiền sử dụng đất”