BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ——-
Số: 7485/TCHQ-GSQL V/v: Thủ tục nhập khẩu ô tô
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2013
|
Kính gửi: Phòng Thương mại Châu Âu tại Việt Nam (EuroCham).
Thời gian qua, một số báo như Kinh tế Sài Gòn online, Tiền Phong online, VTV Đài Truyền hình Việt Nam đăng tải bài viết về “Thủ tục hải quan ảnh hưởng đến ngành ô tô Việt Nam” hoặc “Nhập 25 ngàn ô tô tốn 1.5 triệu trang giấy thủ tục hải quan”. Nội dung các bài viết đề cập tới việc Phòng Thương mại châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) công bố Sách Trắng năm 2014 đã xếp thủ tục hành chính lên thành vấn đề quan tâm đầu tiên đối với ngành ô tô Việt Nam; Các thủ tục, giấy tờ hành chính đối với lĩnh vực nhập khẩu ô tô hiện đang quá nhiều và ngày càng tăng, cụ thể là từ giữa năm ngoái, ngành tài chính lại có thêm một yêu cầu nữa là bắt buộc các nhà nhập khẩu phải nộp một bản sao hoàn chỉnh của mỗi hợp đồng chính thức cho từng chiếc xe nhập khẩu để được thông quan. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu, theo quy định tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010, thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 (tính đến ngày 01/11/2013); Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính (tính từ ngày 01/11/2013), hồ sơ hải quan gồm:
1. Tờ khai hải quan;
2. Hợp đồng mua bán hàng hóa;
3. Hóa đơn thương mại;
4. Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ quy định của các Bộ, ngành thì người nhập khẩu cần phải nộp thêm 1 số chứng từ, cụ thể như sau:
5. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp: căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch số 25/2010/TTLT-BCT-BGTVT-BTC ngày 14/6/2010 của liên Bộ Công Thương – Giao thông vận tải – Tài chính quy định nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi, loại mới (chưa qua sử dụng) và điểm 5 Mục III Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/3/2006 của liên Bộ Thương mại – Giao thông vận tải – Tài chính – Công an hướng dẫn việc nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006.
6. Đối với xe ô tô dưới 09 chỗ ngồi chưa qua sử dụng, căn cứ theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 20/2011/TT-BCT ngày 12/5/2011 của Bộ Công Thương quy định bổ sung thủ tục nhập khẩu xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống:
a) Giấy chỉ định hoặc Giấy ủy quyền là nhà nhập khẩu, nhà phân phối của chính hãng sản xuất, kinh doanh loại ô tô đó hoặc hợp đồng đại lý của chính hãng sản xuất, kinh doanh loại ô tô đó đã được cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật;
b) Giấy chứng nhận cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô đủ điều kiện do Bộ Giao thông vận tải cấp.
7. Đối với xe ô tô đã qua sử dụng, căn cứ theo quy định tại Điểm 1 Mục III Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/3/2006 của liên Bộ Thương mại – Giao thông vận tải – Tài chính – Công an dẫn trên:
a) Giấy chứng nhận đăng ký;
b) Giấy chứng nhận lưu hành;
c) Giấy hủy Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy hủy Giấy chứng nhận lưu hành.
Qua đối chiếu các quy định hiện hành về thủ tục nhập khẩu xe ô tô thì không có quy định về việc “từ giữa năm ngoái, ngành tài chính lại có thêm một yêu cầu nữa là bắt buộc các nhà nhập khẩu phải nộp một bản sao hoàn chỉnh của mỗi hợp đồng chính thức cho từng chiếc xe nhập khẩu để được thông quan” như ý kiến của Phòng Thương mại châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) đã được đăng tải tại các bài báo dẫn trên.
Do vậy, Tổng cục Hải quan đề nghị Phòng Thương mại châu Âu tại Việt Nam có văn bản làm rõ quy định về hồ sơ nhập khẩu xe ô tô nêu tại Sách Trắng 2014 mà các bài báo trích dẫn dựa trên các văn bản, căn cứ quy định cụ thể nào của Bộ Tài chính. Trường hợp thông tin nêu trên là chưa chính xác, đề nghị Phòng Thương mại châu Âu tại Việt Nam có văn bản đính chính trên các tài liệu.
Tổng cục Hải quan trao đổi và mong nhận được sự phối hợp, hồi đáp từ Phòng Thương mại châu Âu tại Việt Nam./.
Nơi nhận: – Như trên; – TT BTC Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c); – Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ——-
Số: 7485/TCHQ-GSQL V/v: Thủ tục nhập khẩu ô tô
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2013
|
Kính gửi: Phòng Thương mại Châu Âu tại Việt Nam (EuroCham).
Thời gian qua, một số báo như Kinh tế Sài Gòn online, Tiền Phong online, VTV Đài Truyền hình Việt Nam đăng tải bài viết về “Thủ tục hải quan ảnh hưởng đến ngành ô tô Việt Nam” hoặc “Nhập 25 ngàn ô tô tốn 1.5 triệu trang giấy thủ tục hải quan”. Nội dung các bài viết đề cập tới việc Phòng Thương mại châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) công bố Sách Trắng năm 2014 đã xếp thủ tục hành chính lên thành vấn đề quan tâm đầu tiên đối với ngành ô tô Việt Nam; Các thủ tục, giấy tờ hành chính đối với lĩnh vực nhập khẩu ô tô hiện đang quá nhiều và ngày càng tăng, cụ thể là từ giữa năm ngoái, ngành tài chính lại có thêm một yêu cầu nữa là bắt buộc các nhà nhập khẩu phải nộp một bản sao hoàn chỉnh của mỗi hợp đồng chính thức cho từng chiếc xe nhập khẩu để được thông quan. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu, theo quy định tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010, thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 (tính đến ngày 01/11/2013); Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính (tính từ ngày 01/11/2013), hồ sơ hải quan gồm:
1. Tờ khai hải quan;
2. Hợp đồng mua bán hàng hóa;
3. Hóa đơn thương mại;
4. Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ quy định của các Bộ, ngành thì người nhập khẩu cần phải nộp thêm 1 số chứng từ, cụ thể như sau:
5. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp: căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch số 25/2010/TTLT-BCT-BGTVT-BTC ngày 14/6/2010 của liên Bộ Công Thương – Giao thông vận tải – Tài chính quy định nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi, loại mới (chưa qua sử dụng) và điểm 5 Mục III Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/3/2006 của liên Bộ Thương mại – Giao thông vận tải – Tài chính – Công an hướng dẫn việc nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006.
6. Đối với xe ô tô dưới 09 chỗ ngồi chưa qua sử dụng, căn cứ theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 20/2011/TT-BCT ngày 12/5/2011 của Bộ Công Thương quy định bổ sung thủ tục nhập khẩu xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống:
a) Giấy chỉ định hoặc Giấy ủy quyền là nhà nhập khẩu, nhà phân phối của chính hãng sản xuất, kinh doanh loại ô tô đó hoặc hợp đồng đại lý của chính hãng sản xuất, kinh doanh loại ô tô đó đã được cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật;
b) Giấy chứng nhận cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô đủ điều kiện do Bộ Giao thông vận tải cấp.
7. Đối với xe ô tô đã qua sử dụng, căn cứ theo quy định tại Điểm 1 Mục III Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/3/2006 của liên Bộ Thương mại – Giao thông vận tải – Tài chính – Công an dẫn trên:
a) Giấy chứng nhận đăng ký;
b) Giấy chứng nhận lưu hành;
c) Giấy hủy Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy hủy Giấy chứng nhận lưu hành.
Qua đối chiếu các quy định hiện hành về thủ tục nhập khẩu xe ô tô thì không có quy định về việc “từ giữa năm ngoái, ngành tài chính lại có thêm một yêu cầu nữa là bắt buộc các nhà nhập khẩu phải nộp một bản sao hoàn chỉnh của mỗi hợp đồng chính thức cho từng chiếc xe nhập khẩu để được thông quan” như ý kiến của Phòng Thương mại châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) đã được đăng tải tại các bài báo dẫn trên.
Do vậy, Tổng cục Hải quan đề nghị Phòng Thương mại châu Âu tại Việt Nam có văn bản làm rõ quy định về hồ sơ nhập khẩu xe ô tô nêu tại Sách Trắng 2014 mà các bài báo trích dẫn dựa trên các văn bản, căn cứ quy định cụ thể nào của Bộ Tài chính. Trường hợp thông tin nêu trên là chưa chính xác, đề nghị Phòng Thương mại châu Âu tại Việt Nam có văn bản đính chính trên các tài liệu.
Tổng cục Hải quan trao đổi và mong nhận được sự phối hợp, hồi đáp từ Phòng Thương mại châu Âu tại Việt Nam./.
Nơi nhận: – Như trên; – TT BTC Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c); – Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.