Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 6655/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc thuế giá trị gia tăng

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
——-
Số: 6655/TCHQ-TXNK
V/v thuế GTGT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————-
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2013
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hải Phòng.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 9485/HQHP-TXNK ngày 22/10/2013 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng đề nghị hướng dẫn về thuế GTGT đối với trị giá thuê mượn máy móc, thiết bị. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1) Về trị giá tính thuế.
Căn cứ Khoản 10 Điều 20 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính thì đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng đi thuê mượn, trị giá tính thuế là giá thực trả theo hợp đồng đã ký với nước ngoài, phù hợp với các chứng từ hợp pháp có liên quan đến việc đi thuê mượn hàng hóa.
Công chức hải quan phải tiến hành kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra trị giá tính thuế theo Điều 24 Thông tư số 205/2010/TT-BTC.
2) Về thuế GTGT.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ thì: “Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế)…” không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Theo quy định của pháp luật thuế GTGT thì cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu, không quản lý thu thuế GTGT đối với dịch vụ nhập khẩu. Tuy nhiên trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 121/2011/NĐ-CP dẫn trên có bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hải Phòng biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, TXNK (3).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Hải Trang

Thuộc tính văn bản
Công văn 6655/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 6655/TCHQ-TXNK Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Nguyễn Hải Trang
Ngày ban hành: 11/11/2013 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
——-
Số: 6655/TCHQ-TXNK
V/v thuế GTGT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————-
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2013
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hải Phòng.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 9485/HQHP-TXNK ngày 22/10/2013 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng đề nghị hướng dẫn về thuế GTGT đối với trị giá thuê mượn máy móc, thiết bị. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1) Về trị giá tính thuế.
Căn cứ Khoản 10 Điều 20 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính thì đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng đi thuê mượn, trị giá tính thuế là giá thực trả theo hợp đồng đã ký với nước ngoài, phù hợp với các chứng từ hợp pháp có liên quan đến việc đi thuê mượn hàng hóa.
Công chức hải quan phải tiến hành kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra trị giá tính thuế theo Điều 24 Thông tư số 205/2010/TT-BTC.
2) Về thuế GTGT.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ thì: “Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế)…” không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Theo quy định của pháp luật thuế GTGT thì cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu, không quản lý thu thuế GTGT đối với dịch vụ nhập khẩu. Tuy nhiên trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 121/2011/NĐ-CP dẫn trên có bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hải Phòng biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, TXNK (3).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Hải Trang

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 6655/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc thuế giá trị gia tăng”