Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 62/TCT/NV4 của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 62 TCT/NV4 NGÀY 03 THÁNG 01 NĂM 2002
VỀ VIỆC KHẤU TRỪ THUẾ GTGT

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nghệ An

Trả lời Công văn số 1004/CT ngày 5/12/2001 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về việc hoàn thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại điểm 5.14 mục IV phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ về thuế giá trị gia tăng (GTGT) thì: “Cơ sở kinh doanh mua các mặt hàng là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến (hàng hoá không chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất bán ra), đất, đá, cát, sỏi, phế liệu của người bán không có hoá đơn theo chế độ quy định phải lập Bảng kê khai hàng hoá mua vào (theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).

Bảng kê là chứng từ để tính thuế GTGT đầu vào. Bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua hàng có ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán và ký nhận của bên bán và bên mua”.

Do đó, các đơn vị chế biến thuỷ, hải sản mua nguyên liệu là thuỷ, hải sản chưa qua chế biến của người bán không có hoá đơn bán hàng theo chế độ quy định (kể cả người bán là hộ thu gom) thì phải lập bảng kê thu mua thuỷ, hải sản chưa qua chế biến theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC nêu trên. Căn cứ để lập bảng kê là chứng từ mua hàng do người thu mua lập ghi rõ số lượng, giá trị mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán, ký nhận của bên bán và bên mua. Trường hợp chứng từ mua hàng ghi rõ số lượng, giá trị mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán, nhưng không có ký nhận của bên bán thì người lập chứng từphải chịu trách nhiệm về tính chính xác của chứng từ và cơ quan Thuế thực hiện tính khấu trừ thuế cho đơn vị. Trường hợp kiểm tra phát hiện chứng từ lập không chính xác, thực tế không có người bán hàng đúng tên, địa chỉ đã ghi trong chứng từ và bảng kê mua hàng thì không giải quyết khấu trừ thuế GTGT đầu vào hoặc yêu cầu đơn vị phải nộp đủ số thuế GTGT đã khấu trừ đối với số lượng hàng hoá đã kê khai mua vào sai quy định và thực hiện xử phạt theo chế độ quy định.

Thuộc tính văn bản
Công văn 62/TCT/NV4 của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 62/TCT/NV4 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Nguyễn Thị Cúc
Ngày ban hành: 03/01/2002 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 62 TCT/NV4 NGÀY 03 THÁNG 01 NĂM 2002
VỀ VIỆC KHẤU TRỪ THUẾ GTGT

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nghệ An

Trả lời Công văn số 1004/CT ngày 5/12/2001 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về việc hoàn thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại điểm 5.14 mục IV phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ về thuế giá trị gia tăng (GTGT) thì: “Cơ sở kinh doanh mua các mặt hàng là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến (hàng hoá không chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất bán ra), đất, đá, cát, sỏi, phế liệu của người bán không có hoá đơn theo chế độ quy định phải lập Bảng kê khai hàng hoá mua vào (theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).

Bảng kê là chứng từ để tính thuế GTGT đầu vào. Bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua hàng có ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán và ký nhận của bên bán và bên mua”.

Do đó, các đơn vị chế biến thuỷ, hải sản mua nguyên liệu là thuỷ, hải sản chưa qua chế biến của người bán không có hoá đơn bán hàng theo chế độ quy định (kể cả người bán là hộ thu gom) thì phải lập bảng kê thu mua thuỷ, hải sản chưa qua chế biến theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC nêu trên. Căn cứ để lập bảng kê là chứng từ mua hàng do người thu mua lập ghi rõ số lượng, giá trị mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán, ký nhận của bên bán và bên mua. Trường hợp chứng từ mua hàng ghi rõ số lượng, giá trị mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán, nhưng không có ký nhận của bên bán thì người lập chứng từphải chịu trách nhiệm về tính chính xác của chứng từ và cơ quan Thuế thực hiện tính khấu trừ thuế cho đơn vị. Trường hợp kiểm tra phát hiện chứng từ lập không chính xác, thực tế không có người bán hàng đúng tên, địa chỉ đã ghi trong chứng từ và bảng kê mua hàng thì không giải quyết khấu trừ thuế GTGT đầu vào hoặc yêu cầu đơn vị phải nộp đủ số thuế GTGT đã khấu trừ đối với số lượng hàng hoá đã kê khai mua vào sai quy định và thực hiện xử phạt theo chế độ quy định.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 62/TCT/NV4 của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng”