Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 6083/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc báo cáo hồ sơ để xem xét xử lý xoá nợ thuế phải truy thu do nguyên nhân khách quan

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 6083 TC/TCT NGÀY 19 THÁNG 06 NĂM 2002
VỀ VIỆC BÁO CÁO HỒ SƠ ĐỂ XEM XÉT XỬ LÝ XOÁ NỢ THUẾ
PHẢI TRUY THU DO NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN

Kính gửi: – Tổng cục Hải quan

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

– Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc TW

Bộ Tài chính nhận được công văn của Tổng cục Hải quan và một số doanh nghiệp đề nghị miễn truy thu thuế nhập khẩu 04 mặt hàng: Vải địa kỹ thuật. nắp hộp (lon), cọc cừ, hương liệu dùng sản xuất thực phẩm.

Để có căn cứ xem xét và ra quyết định xoá nợ tiền thuế nhập khẩu phải truy thu vì lý do khách quan cho 04 mặt hàng nêu trên theo đúng quy định tại điểm 3 – mục IV – Thông tư số 32/2002/TT-BTC ngày 10/4/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước đối với những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan, Bộ Tài chính đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc TW, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, thông báo cho tất cả các doanh nghiệp có nhập khẩu các mặt hàng: Vải địa kỹ thuật, nắp hộp (lon), cọc cừ, hương liệu dùng sản xuất thực phẩm hiện đang còn nợ tiền thuế nhập khẩu phải truy thu gửi hồ sơ đến Cục Hải quan địa phương theo đúng quy định tại điểm 3.2- mục IV Thông tư số 32/2002/TT-BTC ngày 10/4/2002 của Bộ Tài chính để Cục Hải quan địa phương, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính xem xét xử lý theo đúng trình tự quy định tại điểm 3.3- mục IV- Thông tư số 32/2002/TT-BTC ngày 10/4/2002 nêu trên của Bộ Tài chính. Cụ thể là:

1/ Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có nợ thuế truy thu muốn xem xét xoá nợ thuế truy thu phải gửi đến Cục Hải quan địa phương nơi làm thủ tục xuất nhập khẩu cho lô hàng những giấy tờ sau:

– Văn bản đề nghị xoá nợ thuế truy thu trong đó giải trình rõ mặt hàng, số nợ thuế truy thu, nguyên nhân của việc truy thu;

– Quyết định truy thu của Hải quan ghi rõ số tiền thuế truy thu thuộc Tờ khai nào, cho mặt hàng nào (bản photocopy có đóng dấu của doanh nghiệp).

– Tờ khai hàng hoá nhập khẩu ghi rõ tên đơn vị nhập khẩu, tên hàng hoá nhập khẩu có kèm theo kết quả kiểm hoá và tính thuế của hải quan.

– Bản mô tả đặc điểm, cấu tạo, tính chất của mặt hàng và kết quả giám định làm căn cứ để cơ quan hải quan tính thuế (nếu có).

– Xác nhận của cơ quan hải quan nơi thu thuế về số nợ thuế truy thu của đơn vị.

2/ Trên cơ sở Hồ sơ do doanh nghiệp gửi, Cục Hải quan địa phương tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra xem xét có ý kiến bằng văn bản gửi Tổng cục Hải quan về nguyên nhân, số thuế phải truy thu, số thuế đã truy thu, số tiền truy thu còn nợ, đề xuất hướng giải quyết và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo.

3/ Tổng cục Hải quan kiểm tra xác định lại các số liệu do Cục Hải quan địa phương báo cáo, tổng hợp gửi Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) nêu rõ: tên đơn vị, tên hàng hoá còn nợ thuế truy thu, nguyên nhân, số nợ thuế đã truy thu được, số nợ thuế truy thu còn nợ, đề xuất hướng giải quyết (đề nghị xoá hay yêu cầu nộp đủ) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo (kèm theo toàn bộ hồ sơ của đơn vị như nêu tại điểm 1) cho từng trường hợp để Bộ Tài chính xem xét quyết định theo thẩm quyền.

Bộ Tài chính thông báo để Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc TW, Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn cho tất cả các doanh nghiệp liên quan thực hiện.

Thuộc tính văn bản
Công văn 6083/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc báo cáo hồ sơ để xem xét xử lý xoá nợ thuế phải truy thu do nguyên nhân khách quan
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 6083/TC/TCT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 19/06/2002 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 6083 TC/TCT NGÀY 19 THÁNG 06 NĂM 2002
VỀ VIỆC BÁO CÁO HỒ SƠ ĐỂ XEM XÉT XỬ LÝ XOÁ NỢ THUẾ
PHẢI TRUY THU DO NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN

Kính gửi: – Tổng cục Hải quan

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

– Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc TW

Bộ Tài chính nhận được công văn của Tổng cục Hải quan và một số doanh nghiệp đề nghị miễn truy thu thuế nhập khẩu 04 mặt hàng: Vải địa kỹ thuật. nắp hộp (lon), cọc cừ, hương liệu dùng sản xuất thực phẩm.

Để có căn cứ xem xét và ra quyết định xoá nợ tiền thuế nhập khẩu phải truy thu vì lý do khách quan cho 04 mặt hàng nêu trên theo đúng quy định tại điểm 3 – mục IV – Thông tư số 32/2002/TT-BTC ngày 10/4/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước đối với những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan, Bộ Tài chính đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc TW, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, thông báo cho tất cả các doanh nghiệp có nhập khẩu các mặt hàng: Vải địa kỹ thuật, nắp hộp (lon), cọc cừ, hương liệu dùng sản xuất thực phẩm hiện đang còn nợ tiền thuế nhập khẩu phải truy thu gửi hồ sơ đến Cục Hải quan địa phương theo đúng quy định tại điểm 3.2- mục IV Thông tư số 32/2002/TT-BTC ngày 10/4/2002 của Bộ Tài chính để Cục Hải quan địa phương, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính xem xét xử lý theo đúng trình tự quy định tại điểm 3.3- mục IV- Thông tư số 32/2002/TT-BTC ngày 10/4/2002 nêu trên của Bộ Tài chính. Cụ thể là:

1/ Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có nợ thuế truy thu muốn xem xét xoá nợ thuế truy thu phải gửi đến Cục Hải quan địa phương nơi làm thủ tục xuất nhập khẩu cho lô hàng những giấy tờ sau:

– Văn bản đề nghị xoá nợ thuế truy thu trong đó giải trình rõ mặt hàng, số nợ thuế truy thu, nguyên nhân của việc truy thu;

– Quyết định truy thu của Hải quan ghi rõ số tiền thuế truy thu thuộc Tờ khai nào, cho mặt hàng nào (bản photocopy có đóng dấu của doanh nghiệp).

– Tờ khai hàng hoá nhập khẩu ghi rõ tên đơn vị nhập khẩu, tên hàng hoá nhập khẩu có kèm theo kết quả kiểm hoá và tính thuế của hải quan.

– Bản mô tả đặc điểm, cấu tạo, tính chất của mặt hàng và kết quả giám định làm căn cứ để cơ quan hải quan tính thuế (nếu có).

– Xác nhận của cơ quan hải quan nơi thu thuế về số nợ thuế truy thu của đơn vị.

2/ Trên cơ sở Hồ sơ do doanh nghiệp gửi, Cục Hải quan địa phương tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra xem xét có ý kiến bằng văn bản gửi Tổng cục Hải quan về nguyên nhân, số thuế phải truy thu, số thuế đã truy thu, số tiền truy thu còn nợ, đề xuất hướng giải quyết và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo.

3/ Tổng cục Hải quan kiểm tra xác định lại các số liệu do Cục Hải quan địa phương báo cáo, tổng hợp gửi Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) nêu rõ: tên đơn vị, tên hàng hoá còn nợ thuế truy thu, nguyên nhân, số nợ thuế đã truy thu được, số nợ thuế truy thu còn nợ, đề xuất hướng giải quyết (đề nghị xoá hay yêu cầu nộp đủ) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo (kèm theo toàn bộ hồ sơ của đơn vị như nêu tại điểm 1) cho từng trường hợp để Bộ Tài chính xem xét quyết định theo thẩm quyền.

Bộ Tài chính thông báo để Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc TW, Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn cho tất cả các doanh nghiệp liên quan thực hiện.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 6083/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc báo cáo hồ sơ để xem xét xử lý xoá nợ thuế phải truy thu do nguyên nhân khách quan”