Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 586/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc biện pháp cưỡng chế và nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
————-

Số: 586/TCT-KK

V/v: biện pháp cưỡng chế và nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———————

Hà Nội, ngày 09 tháng 2 năm 2010

Kính gửi:Cục Thuế tỉnh Quảng Nam

Trả lời công văn số 6537/CT-KK ngày 31/12/2009 của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam về quy định cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh…và về hồ sơ đăng ký thuế đối với trường hợp nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài không trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam,

Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về quy định cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn :

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Quảng Nam căn cứ Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế để thực hiện trên địa bàn. Trường hợp căn cứ quy định tại Điều 102 Luật Quản lý thuế: khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt thì được cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn. Đồng thời cơ quan thuế gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề của doanh nghiệp vi phạm. Việc xem xét thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề của doanh nghiệp vi phạm thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Về việc Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài phải đăng ký để được cấp mã số thuế 10 số phục vụ cho việc khấu trừ, nộp thay thuế cho từng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài :

Tại Điểm 2.6, Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn : “Bên Việt Nam được cấp một mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc kê khai, nộp hộ thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam ký hợp đồng và doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế thì không được sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp để kê khai, nộp thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.

Hồ sơ đăng ký mã số thuế cho Bên Việt Nam ký hợp đồng nộp thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài gồm:

– Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04. 1-ĐK-TCT kèm theo Bản kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài mà bên Việt Nam kê khai, nộp thay thuế. . .

“Bên Việt Nam ký hợp đồng phải thực hiện kê khai đăng ký thuế cho tùng nhà thầu, nhà thầu phụ theo “Phụ lục tờ khai đăng ký thuế – Mẫu số 04.2-ĐK-TCT” đồng thời phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số 13 số của các nhà thầu nước ngoài khi chấm dứt hợp đồng “.

Như vậy, Bên Việt Nam ký hợp đồng có trách nhiệm:

– Lập Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04.1-ĐK-TCT kèm theo Bản kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài mà bên Việt Nam kê khai, nộp thay thuế (theo đúng mẫu thì Bên Việt Nam không phải đóng dấu do không được sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, mà sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế 10 số dành riêng cho việc kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài).

– Yêu cầu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp bản sao và bản dịch tiếng Việt của “giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề độc lập, giấy chứng nhận đăng ký thuế” do nước chủ nhà cấp cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài để cung cấp cho cơ quan Thuế Việt Nam, và yêu cầu người đại diện nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài ký vào Mẫu số 04.2-ĐK-TCT theo quy định.

Sau khi đăng ký để được cấp mã số thuế phục vụ việc nộp thay thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài như nêu trên, Bên Việt Nam ký hợp đồng thực hiện việc nộp thay thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục X, Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính “Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam phải khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam “.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Quảng Nam biết./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ PC, CS
– Lưu: VT, KK (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Phạm Văn Huyến

Thuộc tính văn bản
Công văn 586/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc biện pháp cưỡng chế và nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 586/TCT-KK Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành: 09/02/2010 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
————-

Số: 586/TCT-KK

V/v: biện pháp cưỡng chế và nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————

Hà Nội, ngày 09 tháng 2 năm 2010

Kính gửi:Cục Thuế tỉnh Quảng Nam

Trả lời công văn số 6537/CT-KK ngày 31/12/2009 của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam về quy định cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh…và về hồ sơ đăng ký thuế đối với trường hợp nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài không trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam,

Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về quy định cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn :

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Quảng Nam căn cứ Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế để thực hiện trên địa bàn. Trường hợp căn cứ quy định tại Điều 102 Luật Quản lý thuế: khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt thì được cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn. Đồng thời cơ quan thuế gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề của doanh nghiệp vi phạm. Việc xem xét thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề của doanh nghiệp vi phạm thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Về việc Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài phải đăng ký để được cấp mã số thuế 10 số phục vụ cho việc khấu trừ, nộp thay thuế cho từng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài :

Tại Điểm 2.6, Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn : “Bên Việt Nam được cấp một mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc kê khai, nộp hộ thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam ký hợp đồng và doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế thì không được sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp để kê khai, nộp thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.

Hồ sơ đăng ký mã số thuế cho Bên Việt Nam ký hợp đồng nộp thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài gồm:

– Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04. 1-ĐK-TCT kèm theo Bản kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài mà bên Việt Nam kê khai, nộp thay thuế. . .

“Bên Việt Nam ký hợp đồng phải thực hiện kê khai đăng ký thuế cho tùng nhà thầu, nhà thầu phụ theo “Phụ lục tờ khai đăng ký thuế – Mẫu số 04.2-ĐK-TCT” đồng thời phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số 13 số của các nhà thầu nước ngoài khi chấm dứt hợp đồng “.

Như vậy, Bên Việt Nam ký hợp đồng có trách nhiệm:

– Lập Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04.1-ĐK-TCT kèm theo Bản kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài mà bên Việt Nam kê khai, nộp thay thuế (theo đúng mẫu thì Bên Việt Nam không phải đóng dấu do không được sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, mà sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế 10 số dành riêng cho việc kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài).

– Yêu cầu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp bản sao và bản dịch tiếng Việt của “giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề độc lập, giấy chứng nhận đăng ký thuế” do nước chủ nhà cấp cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài để cung cấp cho cơ quan Thuế Việt Nam, và yêu cầu người đại diện nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài ký vào Mẫu số 04.2-ĐK-TCT theo quy định.

Sau khi đăng ký để được cấp mã số thuế phục vụ việc nộp thay thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài như nêu trên, Bên Việt Nam ký hợp đồng thực hiện việc nộp thay thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục X, Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính “Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam phải khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam “.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Quảng Nam biết./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ PC, CS
– Lưu: VT, KK (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Phạm Văn Huyến

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 586/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc biện pháp cưỡng chế và nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài”