Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 5441/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thuế tài nguyên đối với quặng chì, kẽm

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

——-
Số: 5441/TCT-CS
V/v:Thuế tài nguyên đối với quặng chì, kẽm
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2015
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên
Trả lời Công văn số 2462/CT-KTra1 ngày 14/10/2015 của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên về thuế tài nguyên đối với quặng chì, kẽm thu được qua nghiền, tuyn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
– Tại khoản 2, khoản 3, Điều 5 Luật Thuế tài nguyên quy định: “2. Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được s lượng, trọng lượng hoặc khi lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyn, phân loại.
3. Đi với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được s lượng, trọng lượng hoặc khi lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phm.”
– Tại khoản 2, Điều 5 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên, quy định: “2. Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được s lượng, trọng lượng hoặc khi lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên được xác định trong một số trường hợp như sau:
a. Đối với tài nguyên khai thác phải chuyển qua khâu sàng tuyn, phân loại mới bán thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo s lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyn, phân loại. Tài nguyên qua sàng tuyn, phân loại vn ở trng thái quặng, chưa thành sản phẩm khác.Đối với đất, đá, phế thải, bã xít… thu được qua sàng tuyn nếu bán ra thì xác định sản lượng tính thuế tài nguyên theo từng loại chất tương ứng.
Trường hợp khai thác quặng phải sàng tuyn một khối lượng đất, đá lớn (không thể xác định được cụ thể sản lượng) để thu được 2 kg vàng cm, 100 tn quặng sắt thì thuế tài nguyên được tính trên s lượng vàng cm và quặng st thu được này. …”
– Tại Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên, quy định: “Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 4 Nghị định s 50/2010/NĐ-CP và phải được thể hiện trên chứng từ bán hàng, nhưng không đưc thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; trường hp giá bán tài nguyên khai thác thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định. Giá tính thuế tài nguyên được xác định đối với từng trường hợp như sau:
1. Trường hợp xác đnh được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên.
1.1. Giá tính thuế tài nguyên giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (không phân biệt địa bàn tiêu thụ) và được áp dụng làm giá tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng, không phân biệt một phn vận chuyn đi nơi khác tiêu thụ hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyn, phân loại; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng loại tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.
… 2. Trường hợp tài nguyên chưa xác đnh đưc giá bán tài nguyên khai thác theo hướng dẫn ti khoản 1, Điều này thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau: …
2.2. Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác đnh theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác, nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. ”.
– Tại khoản 3, Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính về thuế tài nguyên quy định: “3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định như sau:
Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đi từ sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ đ bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm. Định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phm do NNT kê khai căn cứ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ thiết kế đ sản xuất sản phẩm đang ứng dụng, trong đó:
– Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra.
– Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm công nghiệp thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm công nghiệp sản xuất bán ra.
Việc xác định sản phẩm bán ra sau quá trình chế biến là sản phẩm công nghiệp hay không phải sản phẩm công nghiệp do Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo thẩm quyền.”
– Tại khoản 3, Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính về thuế tài nguyên quy định: “3. Đi với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu)
a) Trường hợp bán ra sản phẩm tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (trường hợp bán trong nước) tương ứng với sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán hàng hoặc trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu (trường hợp xuất khẩu) không bao gồm thuế xuất khẩu tương ứng với sản lượng tài nguyên xuất khẩu ghi trên chứng từ xuất khu nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định.
Trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dn thi hành và sửa đổi, b sung (nếu có).
b) Trường hợp bán ra sản phẩm công nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm công nghiệp trừ đi chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp nhưng không thp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp được trừ khi xác định giá tính thuế căn cứ công nghệ chế biến của doanh nghiệp theo Dự án đã được phê duyệt nhưng không bao gồm chi phí khai thác, sàng, tuyn, làm giàu hàm lượng.”
Căn cứ các quy định nêu trên, việc xác định sản lượng và áp dụng giá tính thuế tài nguyên đối với quặng chì, kẽm khai thác tính thuế tài nguyên như sau:
Về xác định sản lượng tính thuế: Đối với tinh quặng chì, kẽm khai thác thu được qua khâu nghiền, tuyển, phân loại mà chưa thành sản phẩm khác, thì sản lượng tính thuế tài nguyên là sản lượng chì, kẽm thu được qua nghiền, tuyn, phân loại theo khoản 2, Điều 5 Thông tư số 105/2010/TT-BTC nêu trên.
Về giá tính thuế tài nguyên đối với tinh quặng chì, kẽm thu được qua nghiền, tuyển, phân loại (chưa chế biến thành sản phẩm khác) là giá bán tinh quặng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC nêu trên.
– Từ ngày 01/01/2015, Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ hướng dn thi hành Luật sửa đi, bổ sung một s điu của các Luật Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có hiệu lực, việc áp dụng sản lượng, giá tính thuế tài nguyên thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ/đơn vị: CST, PC, QLCS (BTC);
– Vụ PC-TCT;

– Lưu: VT, CS.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Cao Anh Tuấn

Thuộc tính văn bản
Công văn 5441/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thuế tài nguyên đối với quặng chì, kẽm
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 5441/TCT-CS Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 17/12/2015 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

——-
Số: 5441/TCT-CS
V/v:Thuế tài nguyên đối với quặng chì, kẽm
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2015
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên
Trả lời Công văn số 2462/CT-KTra1 ngày 14/10/2015 của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên về thuế tài nguyên đối với quặng chì, kẽm thu được qua nghiền, tuyn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
– Tại khoản 2, khoản 3, Điều 5 Luật Thuế tài nguyên quy định: “2. Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được s lượng, trọng lượng hoặc khi lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyn, phân loại.
3. Đi với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được s lượng, trọng lượng hoặc khi lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phm.”
– Tại khoản 2, Điều 5 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên, quy định: “2. Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được s lượng, trọng lượng hoặc khi lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên được xác định trong một số trường hợp như sau:
a. Đối với tài nguyên khai thác phải chuyển qua khâu sàng tuyn, phân loại mới bán thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo s lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyn, phân loại. Tài nguyên qua sàng tuyn, phân loại vn ở trng thái quặng, chưa thành sản phẩm khác.Đối với đất, đá, phế thải, bã xít… thu được qua sàng tuyn nếu bán ra thì xác định sản lượng tính thuế tài nguyên theo từng loại chất tương ứng.
Trường hợp khai thác quặng phải sàng tuyn một khối lượng đất, đá lớn (không thể xác định được cụ thể sản lượng) để thu được 2 kg vàng cm, 100 tn quặng sắt thì thuế tài nguyên được tính trên s lượng vàng cm và quặng st thu được này. …”
– Tại Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên, quy định: “Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 4 Nghị định s 50/2010/NĐ-CP và phải được thể hiện trên chứng từ bán hàng, nhưng không đưc thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; trường hp giá bán tài nguyên khai thác thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định. Giá tính thuế tài nguyên được xác định đối với từng trường hợp như sau:
1. Trường hợp xác đnh được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên.
1.1. Giá tính thuế tài nguyên giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (không phân biệt địa bàn tiêu thụ) và được áp dụng làm giá tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng, không phân biệt một phn vận chuyn đi nơi khác tiêu thụ hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyn, phân loại; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng loại tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.
… 2. Trường hợp tài nguyên chưa xác đnh đưc giá bán tài nguyên khai thác theo hướng dẫn ti khoản 1, Điều này thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau: …
2.2. Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác đnh theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác, nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. ”.
– Tại khoản 3, Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính về thuế tài nguyên quy định: “3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định như sau:
Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đi từ sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ đ bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm. Định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phm do NNT kê khai căn cứ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ thiết kế đ sản xuất sản phẩm đang ứng dụng, trong đó:
– Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra.
– Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm công nghiệp thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm công nghiệp sản xuất bán ra.
Việc xác định sản phẩm bán ra sau quá trình chế biến là sản phẩm công nghiệp hay không phải sản phẩm công nghiệp do Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo thẩm quyền.”
– Tại khoản 3, Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính về thuế tài nguyên quy định: “3. Đi với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu)
a) Trường hợp bán ra sản phẩm tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (trường hợp bán trong nước) tương ứng với sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán hàng hoặc trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu (trường hợp xuất khẩu) không bao gồm thuế xuất khẩu tương ứng với sản lượng tài nguyên xuất khẩu ghi trên chứng từ xuất khu nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định.
Trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dn thi hành và sửa đổi, b sung (nếu có).
b) Trường hợp bán ra sản phẩm công nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm công nghiệp trừ đi chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp nhưng không thp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp được trừ khi xác định giá tính thuế căn cứ công nghệ chế biến của doanh nghiệp theo Dự án đã được phê duyệt nhưng không bao gồm chi phí khai thác, sàng, tuyn, làm giàu hàm lượng.”
Căn cứ các quy định nêu trên, việc xác định sản lượng và áp dụng giá tính thuế tài nguyên đối với quặng chì, kẽm khai thác tính thuế tài nguyên như sau:
Về xác định sản lượng tính thuế: Đối với tinh quặng chì, kẽm khai thác thu được qua khâu nghiền, tuyển, phân loại mà chưa thành sản phẩm khác, thì sản lượng tính thuế tài nguyên là sản lượng chì, kẽm thu được qua nghiền, tuyn, phân loại theo khoản 2, Điều 5 Thông tư số 105/2010/TT-BTC nêu trên.
Về giá tính thuế tài nguyên đối với tinh quặng chì, kẽm thu được qua nghiền, tuyển, phân loại (chưa chế biến thành sản phẩm khác) là giá bán tinh quặng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC nêu trên.
– Từ ngày 01/01/2015, Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ hướng dn thi hành Luật sửa đi, bổ sung một s điu của các Luật Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có hiệu lực, việc áp dụng sản lượng, giá tính thuế tài nguyên thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ/đơn vị: CST, PC, QLCS (BTC);
– Vụ PC-TCT;

– Lưu: VT, CS.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Cao Anh Tuấn

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 5441/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thuế tài nguyên đối với quặng chì, kẽm”